Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lờ dây trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ DUY DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGHỀ LỜ DÂY ĐẾN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP
LÝ LỜ DÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ DUY DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGHỀ LỜ DÂY ĐẾN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP
LÝ LỜ DÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Kỹ thuật Khai thác thủy sản

Mã số:

60.62.03.04



Quyết định giao đề tài:

338/QĐ-ĐHNT ngày 25/4/2016

Quyết định thành lập HĐ:

138/QĐ-ĐHNT ngày 28/02/2018

Ngày bảo vệ:

16/3/2018

Người hướng dẫn khoa học
TS. HOÀNG HOA HỒNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. TRẦN ĐỨC PHÚ
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quá nghiên cứu trong đề tài “Đánh giá tác động của
nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử hợp lý lờ dây trên địa
bàn tỉnh Khánh Hịa” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chưa từng được
cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn


Vũ Duy Dương

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của q phịng
ban trường Đại học Nha Trang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Khánh
Hịa, Chi cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.
Hồng Hoa Hồng đã giúp tơi hồn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến sự giúp đỡ này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh, các phịng Kinh tế, phịng Nơng nghiệp và các hộ ngư dân làm lờ dây
trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được phỏng vấn, điều tra và tiếp cận
thực tế các hoạt động khai thác nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa.
Cuối cùng tơi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Duy Dương

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC KÝ HIỆU .............................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về lờ dây...............................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước ......................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu trong nước. .........................................................................................6
1.2. Hiện trạng quản lý và hoạt động của nghề lờ dây ở Việt Nam ................................9
1.3. Tổng quan về tình hình khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..............11
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................11
1.3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................11
1.3.1.2. Địa hình ............................................................................................................12
1.3.1.3. Khí hậu .............................................................................................................13
1.3.1.4. Thủy - hải văn...................................................................................................13
1.3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ..................................................................................14
1.3.2.1. Dân số và cơ cấu dân số ...................................................................................14
1.3.2.2. Nguồn nhân lực thủy sản ..................................................................................15
1.3.2.3. Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2009-2015......................16
1.4. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản .................................................................17
1.4.1. Tàu thuyền khai thác thuỷ sản .............................................................................17
1.4.1.1. Tàu thuyền theo nhóm cơng suất......................................................................17
1.4.1.2. Tàu theo địa phương.........................................................................................19
1.4.2. Cơ cấu nghề khai thác thuỷ sản ...........................................................................19
1.5. Năng suất, sản lượng, giá trị khai thác thuỷ sản.....................................................21
1.6. Nguồn lợi thủy sản .................................................................................................23
v



1.6.1. Thực vật nổi.........................................................................................................23
1.6.2. Động vật nổi ........................................................................................................24
1.6.3. Trứng cá và cá bột ...............................................................................................24
1.6.4. Sinh vật đáy .........................................................................................................24
1.6.5. Thực vật đáy ........................................................................................................25
1.6.6. Cá biển.................................................................................................................25
1.7. Tổ chức quản lý sản xuất khai thác thuỷ sản, đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá, bảo quản sau thu hoạch ......................................................................................26
1.7.1. Lao động khai thác thủy sản ................................................................................26
1.7.2. Tổ chức sản xuất..................................................................................................27
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................29
2.1. Thời gian, đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................29
2.1.1. Thời gian thực hiện..............................................................................................29
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................29
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................29
2.1.4. Khu vực nghiên cứu ............................................................................................29
2.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...........................................................................30
2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................30
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 1: Điều tra thực trạng nghề lờ dây
tại tỉnh Khánh Hòa.........................................................................................................30
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................30
2.3.1.2. Phương pháp đánh giá công tác quản lý:..........................................................33
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 2: Đánh giá tác động nghề lờ dây
đến nguồn lợi thủy sản...................................................................................................33
2.3.2.1. Xác định thành phần loài khai thác của nghề lờ dây........................................33
2.3.2.2. Xác định năng suất, sản lượng khai thác. .........................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................36

3.1. Thực trạng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa. ...............................................................36
3.1.1. Tàu thuyền và ngư cụ khai thác nghề lờ dây.......................................................36
3.1.1.1. Tàu thuyền khai thác nghề lờ dây.....................................................................36
vi


3.1.1.3. Tổ chức sản xuất...............................................................................................44
3.1.2. Lao động khai thác nghề lờ dây...........................................................................46
3.1.3. Sản lượng khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa...............................................47
3.1.3.1. Biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa từ 2009 - 2016..................47
3.1.3.2. Biến động sản lượng theo từng địa phương khảo sát .......................................47
3.1.4. Thành phần loài khai thác bởi nghề lờ dây tỉnh Khánh Hịa...............................49
3.1.5. Kích thước khai thác của một số đối tượng chính...............................................50
3.2. Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản...................................53
3.2.1. Đánh giá về mức độ vi phạm kích thước loài khai thác theo qui định................53
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng sự tăng số lượng tàu thuyền hoạt động nghề lờ dây
đến nguồn lợi ven bờ tỉnh Khánh Hòa...........................................................................54
3.2.2.1. Đối với sản lượng khai thác bằng nghề lờ dây toàn tỉnh Khánh Hòa ..............54
3.2.2.2. Đối với sản lượng khai thác bằng nghề lờ dây theo từng địa phương .............56
3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây................................................................57
3.3.1. Giải pháp về quản lý............................................................................................58
3.3.1.1. Giải pháp quản lý tổng thể cho toàn tỉnh..........................................................58
3.3.1.2. Giải pháp quản lý cho từng địa phương cụ thể.................................................60
3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật...........................................................................................61
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................63
4.1. Kết luận...................................................................................................................63
4.1.1. Về thực trạng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa:........................................................63
4.1.2. Về đánh giá ảnh hưởng nghề lờ dây đến nguồn lợi ven bờ:................................63
4.1.3. Về các giải pháp sử dụng nghề lờ dây hợp lý .....................................................64
4.2. Khuyến nghị ...........................................................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................65
PHỤ LỤC ......................................................................................................................67
PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI NGHỀ LỜ DÂY .............................................................................................67

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU
BAC (Boat Active Coefficient): Hệ số hoạt động của tàu.
BVNLTS: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
CPUE (Catch Per Unit Effort): Sản lượng thủy sản khai thác được tính bình qn trên
một ngày hoạt động của tàu mẫu.
CV: Công suất.
FAO (Food and Agriculture Organisation of the United nations): Tổ Chức Lương thực
và Nông nghiệp của Liên hợp quốc.
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
KTTS: Khai thác thuỷ sản.
KT-XH: Kính tế xã hội
TS: Thuỷ sản
NTTS: Ni trồng thủy sản.
PTNT: Phát triển nông thôn.
CB&DVTS: Chế biến và dịch vụ thuỷ sản.
TTBQ: Tăng trưởng bình quân.
BQ: Bình quân.
XB: Xa bờ.
SLKT: Sản lượng khai thác.
SEAFDEC (Southeast Asian Fisheries Development Center): Trung tâm Phát triển
Nghề cá Đông Nam á.
UBND: Ủy ban nhân dân.


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 ...................................15
Bảng 1. 2. Cơ cấu lao động ngành Thuỷ sản tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015............... 16
Bảng 1.3. Tàu thuyền theo cơng suất tỉnh Khánh Hịa giai đoạn 2009-2015................18
Bảng 1.5. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề giai đoạn 2009-2015.......................................20
Bảng 1.6. Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm cơng suất tỉnh Khánh Hịa năm 2015............21
Bảng 1.7. Sản lượng, năng suất KTTS tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 .............22
Bảng 1.8. Sản lượng khai thác thủy sản theo địa phương giai đoạn 2009-2015...........23
Bảng 1.9. Cơ cấu lao động khai thác thủy sản giai đoạn 2009-2015 ............................26
Bảng 2.1. Số lượng phiếu điều tra phân bổ cho từng địa phương.................................32
Bảng 3.1: Số lượng tàu thuyền theo chiều dài...............................................................37
Bảng 3.2. Biến động tàu thuyền khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa ......................38
từ 2009-2016..................................................................................................................38
Bảng 3.3. Thống kê tàu khai thác nghề lờ dây theo công suất ......................................40
Bảng 3.4. Số lượng cheo lờ trung bình trên tàu hoạt động nghề lờ dây........................41
Bảng 3.5 : Hệ thống kết cấu áo lưới ..............................................................................42
Bảng 3.6: Tuổi và kinh nghiệm khai thác nghề lờ dây..................................................46
Bảng 3.7: Thống kê lực lượng lao động của hộ khai thác nghề lờ dây.........................46
Bảng 3.8. Biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hồ 2009 – 2016..................48
Bảng 3.9: Kích thước chung của một số đối tượng khai thác .......................................49
Bảng 3.10. Thống kê tỷ lệ sản lượng khai thác các lồi chính nghề lờ dây ..................53
Bảng 3.11. Năng suất khai thác trung bình đội tàu nghề lờ dây tỉnh Khánh Hoà.........54
Bảng 3.12. Năng suất khai thác tính trung bình cho các địa phương............................56
Bảng 3.13. Các hệ số hồi qui thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng tàu
thuyền và năng suất khai thác của nghề lờ dây tại các địa phương...............................56
Bảng 3.14. Sản lượng và số lượng tàu thuyền khai thác cho phép bằng nghề lờ
dây theo từng địa phương tỉnh Khánh Hòa. ..................................................................60


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu trình độ học vấn của lao động nơng nghiệp Khánh Hịa năm 2015............. 16
Hình 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 ..............17
Hình 1.3. Tỷ trọng cơ cấu nghề các năm 2009, 2015....................................................20
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu đề tài.............................................................................29
Hình 3.1. Tàu thuyền khai thác nghề lờ dây..................................................................36
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng tàu thuyền theo kích thước ..........................37
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng tàu thuyền lắp máy và không lắp máy ........38
Hình 3.4. Biến động cơ cấu tàu thuyền khai thác nghề lờ dây từ 2009 đến 2016.........39
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ tàu thuyền lắp máy khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hịa .....40
Hình 3.6. Biến động số lượng tàu thuyền nghề lờ dây theo từng địa phương ..............41
Hình 3.7: Bản vẽ khai triển lờ dây.................................................................................43
Hình 3.8. Thả lờ dây......................................................................................................44
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hịa.............47
Hình 3.10. Biến động sản lượng nghề lờ dây theo từng địa phương.............................48
Hình 3.11. Tơm rảo ( kích thước khai thác: 53mm, tại đầm Thủy Triều).....................50
Hình 3.12. Ghẹ xanh (kích thước khai thác: 65mm, tại đầm Thủy Triều)....................50
Hình 3.13. Cua (kích thước khai thác: 60mm, tại đầm Thủy Triều) .............................51
Hình 3.14. Tơm tít (kích thước khai thác: 95mm, tại đầm Thủy Triều) .......................51
Hình 3.15. Các sản phẩm cá con (cá bống, cá đục, cá sơn trắng) .................................52
Hình 3.16. Biểu đồ sản lượng thể hiện chiều hướng giữa số lượng tàu thuyền và
năng suất khai thác nghề lờ dây từ 2009 đến 2016 .......................................................55
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tàu thuyền và năng suất .......................55
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa tăng số lượng tàu thuyền và
năng suất khai thác nghề lờ dây các địa phương tỉnh Khánh Hịa. ...............................57
Hình 3.19. Biểu đồ mơ hình Scheafer-cường lực và sản lượng cho phép khai thác .....58


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Lờ dây, ngư cụ cố định dạng bẫy mới có nguồn gốc từ Trung Quốc được du
nhập vào Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI. Do kết cấu đơn giản, giá thành thấp,
hiệu quả cao nên nó đã phát triển tự phát rất nhanh, với kích thước mắt lưới nhỏ nên
khai thác được các sản phẩm khơng đủ kích cỡ theo quy định chiếm tỷ lệ lớn. Mặt
khác, hiện nay chưa có các văn bản, quy định và các cơng trình nghiên cứu khoa học
nào liên quan đến lờ dây nên việc quản lý đối với nghề này đang gây ra nhiều tranh
cãi trên các địa phương trên cả nước.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ sách báo, các
cơ quan nhà nước liên quan đến nghề lờ dây, lồng bẫy, phương pháp điều tra kích cỡ
mẫu Yamane (1967÷1986), mẫu điều tra thông tin từ các chủ hộ làm nghề khai thác
lờ dây và sử lý số liệu bằng phần mền Excel. Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn
đề thực trạng nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đánh giá tác động nghề lờ
dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất một số giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý lờ
dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Qua kết quả nghiên cứu “Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi
thủy sản và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”
cho thấy nghề khai thác lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa có quy mô nhỏ và phát
triển tự phát. Nghề lờ dây đem lại thu nhập chính cho các hộ ngư dân nghèo. Trình
độ học vấn các chủ hộ thấp (cấp tiểu học là cao nhất (69%), tiếp theo là cấp trung
học cơ sở (18%), số người mù chữ là 8% và tỷ lệ thấp nhất là cấp trung học phổ
thông (5%). Số lao động trong gia đình làm nghề lờ dây trung bình là 2,98 người,
trong đó số lao động nữ là 1,3 người. Số lao động tham gia làm nghề lờ dây là 1,85 người
(số lao động nữ chiếm 0,45 người), kỹ thuật khai thác đơn giản, hiệu quả kinh tế cao.
Việc phát triển nghề lờ dây ồ ạt, không theo quy hoạch và các sản phẩm khai
thác không đủ tiêu chuẩn, vi phạm kích thước (66%) làm ảnh hưởng nghiêm trọng

đến nguồn lợi thủy sản ven bờ, các bãi đẻ của các loài thủy hải sản.
Qua kết quả nghiên cứu phân tích tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi
thủy sản tỉnh Khánh Hòa, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng hợp
lý lờ dây trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển hài hòa nghề lờ dây với các ngành
xi


nghề khác, có thể xem nghề khai thác lờ dây là nghề nhằm có những chính sách, văn
bản hướng dẫn cụ thể quản lý nghề (mùa vụ, kích thước mắt lưới của lờ dây...) để
nghề phát triển theo hướng bền vững, có kiểm sốt.
Từ khóa:
- Lờ dây Khánh Hịa.
- Nghề khai thác.

xii


MỞ ĐẦU
Lờ dây là một dạng ngư cụ kiểu lồng bẫy, nghề lờ dây là một trong những nghề
khai thác thủy sản truyền thống của ngư dân trên toàn thế giới với kỹ thuật khai thác
đơn giản, yêu cầu vốn đầu tư không lớn, sản phẩm khai thác đạt chất lượng tốt. Với
tính hiệu quả của nó, lờ dây đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người dân sống
quanh các khu vực đầm và cửa sông [1].
Nghề lờ dây du nhập vào Khánh Hòa khoảng năm 2006, là dạng ngư cụ cố định
nhưng do kích thước mắt lưới quá nhỏ, vùng đánh bắt là các vũng, vịnh, đầm phá và
ven biển, cửa sông, tàu thuyền công suất nhỏ (<20CV) và thúng, thuyền chèo, vốn đầu
tư thấp nhưng cho thu nhập đáng kể cho ngư dân nghèo (100 - 150 ngàn đồng/đêm)
nên mức phát triển tự phát rất nhanh. Hiện nay, đầm Thủy Triều có diện tích mặt nước
khoảng 2.000 ha nhưng đã có 230 phương tiện; đầm Nha Phu có diện tích mặt nước
khoảng 4.000 ha đã có gần 415 phương tiện đánh bắt thủy sản bằng lờ dây, mỗi gia

đình sử dụng bình quân từ 50 - 100 cái lờ dây. Tỷ lệ cá, tôm con bị đánh bắt ước tính
khoảng 40% - 60% sản lượng khai thác. Đầm Thủy Triều và đầm Nha Phu là những
đầm phá thể hiện những nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở
khu vực miền Trung. Nơi đây có nguồn thức ăn phong phú, đa dạng, chế độ môi
trường nước và thủy văn thuận lợi, tạo điều kiện cho nhiều loại ấu trùng thủy, hải sản
sinh sống và phát triển. Vùng đầm này được coi như vườn ươm của các lồi tơm, cá,
cua, các loài nhuyễn thể và cũng là nguồn cung cấp, bổ sung nguồn lợi tôm, cá, cua…
vào các quần đàn trưởng thành sống trong vùng biển lân cận.
Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy, bên cạnh những hiệu quả kinh tế mà nghề
này mang lại, đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lợi thủy sản tại khu vực
mà nó hoạt động. Trần Văn Phước và các cộng sự đã nghiên cứu về hiện trạng khai
thác nguồn lợi thủy sản ở đầm Nha Phu, trong đó có nghề lờ dây đã chỉ ra được sự suy
giảm trầm trọng cả về kích thước và sản lượng của một số lồi cá có giá trị kinh tế
trong khu vực [2]. Lê Thị Nam Thuận trong báo cáo nghiên cứu khoa học đã chỉ ra
được sự suy giảm sản lượng của nghề nó sáo ở đầm phá Tam Giang, Huế và nguyên
nhân chính là do một số nghề xâm hại, trong đó có nghề lờ dây [3].
Tại Khánh Hịa, trước tình hình tự phát của nghề lờ dây, chính quyền một số địa
phương trong tỉnh đã có những qui định mang tính cấp thời nhằm giải quyết những
1


vẫn đề trước mắt như UBND huyện Cam Lâm đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND
ngày 15/12/2008 “Về việc tăng cường quản lý việc khai thác, đánh bắt thủy sản trong
đầm Thủy Triều” trong đó nghiêm cấm việc khai thác thủy sản bằng nghề lờ dây và
nghề đáy để đánh bắt thủy sản trong đầm Thủy Triều. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa đã ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 về việc Quy
định Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong đó tại
Khoản 7, Điều 3 qui định “Nghề lờ dây không được phép khai thác tại đầm Nha Phu,
đầm Thủy Triều, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong và các vùng nước
thuộc cửa sông, cửa lạch”. Việc quy định lờ dây không được phép hoạt động tại các

khu vực ven bờ chưa đủ các căn cứ để ngăn chặn sự phát triển của nghề này, các hoạt
động khai thác vẫn được các ngư dân lén lút thực hiện gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái,
suy giảm nguồn lợi thủy sản của thủy vực ngồi ra cịn ảnh hưởng đến sinh kế người
dân hoạt động nghề khai thác ven bờ khác (nguồn lợi càng cạn kiệt, thu nhập của nghề
càng thấp) và nhất là khả năng tái tạo nguồn lợi khó phục hồi.
Chính vì vậy UBND tỉnh Khánh Hịa đã có cơng văn đề nghị Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn cho phép đưa lờ dây thuộc đối tượng nghề cấm để xử lý triệt để
vấn đề này. Tuy nhiên do chưa có cơ sở khoa học nên chưa được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chấp thuận.
Để có cơ sở khoa học giúp cho UBND tỉnh Khánh Hịa và Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn có cái nhìn tổng qt đối với tác hại của nghề lờ dây ảnh hưởng
đến nguồn lợi thủy sản ven bờ của tỉnh Khánh Hòa và đủ căn cứ để từ đó đưa ra các
quyết định quản lý đúng đắn và hợp lý theo đúng các quy định hiện hành thì tơi lựa
chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản
và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Với
mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định mức độ tác động của nghề lờ dây đến nguồn
lợi thủy sản và những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động khai thác của nghề
này, đề tài tiến hành kiểm chứng 02 giả thuyết nghiên cứu gồm: giả thuyết (1) nguồn
lợi thủy sản của các đầm phá tỉnh Khánh Hòa suy giảm là do việc khai thác khơng có
chọn lọc của nghề lờ dây; giả thuyết (2) công tác quản lý nghề lờ dây vẫn cịn lỏng lẻo,
chưa có quy hoạch, qui định cụ thể cho các hoạt động của nghề này. Với 02 giả thuyết
được đặt ra, việc xác định đúng đắn mức độ ảnh hưởng của nghề lờ dây đến nguồn lợi
2


là cơ sở để đưa ra các quy định, chính sách cũng như các giải pháp kỹ thuật để quản lý
nghề này một cách hiệu quả nhất.
Khả năng đóng góp của đề tài: Về lý luận: Kết quả đề tài sẽ cung cấp những
thông tin về hiện trạng và thực trạng của nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa từ
đó giúp cơng tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ của địa phương. Về

thực tiễn: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học về tác động của nghề lờ dây
đối nguồn lợi thủy sản ven bờ của tỉnh Khánh Hòa từ đó giúp UBND tỉnh Khánh Hịa
đưa ra các quyết định quản lý một cách phù hợp và đúng theo quy định hiện hành.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước về lờ dây
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Lờ dây là một dạng ngư cụ kiểu lồng bẫy, vì vậy để hiểu thêm về những hoạt động trên
thế giới liên quan đến nghề lờ dây, có thể đề cập đến các vấn đề về nghề lồng bẫy.
Nghề lồng bẫy là một trong những nghề khai thác thủy sản truyền thống của ngư
dân trên tồn thế giới. Do những đặc tính ưu việt của nghề lồng bẫy mà các nghề khác
không thể có được như nó có thể hoạt động được ở những vùng biển sâu, đáy biển
phức tạp, khai thác được những đối tượng mong muốn, có tính chọn lọc cao ... nên
trong những năm gần đây, nghề này đã được rất nhiều nước trên thế giới sử dụng như
Mỹ, Mêxicô, Philippin, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia,... [20]
Từ đầu những năm 50 thế kỷ 20, lồng bẫy đã được sử dụng rộng rãi ở vịnh Mêhicô,
bang Lusiana, Texas (Hoa Kỳ) khai thác đối tượng ghẹ xanh Portnus pelagicus. Tới nay
không chỉ kỹ thuật khai thác ghẹ mà nhiều đối tượng khác như ốc hương, cá song, cá
chình…bằng lồng bẫy cũng được nghiên cứu để hoàn thiện về cấu trúc lồng, nâng cao
hiệu quả khai thác, thuận tiện trong khai thác, sắp xếp, bảo quản.
Năm 1971, B. Stewart đã có những nghiên cứu về nghề khai thác tôm hùm cũng
như tập tính tơm hùm tại vùng biển nước Anh. Từ những kết quả nghiên cứu đó, ơng
đã xuất bản thành tài liệu hướng dẫn cho ngư dân. Tài liệu đã chỉ ra tập tính tơm hùm
khi vào lồng và từ đó đưa ra mẫu lồng tối ưu. Trên cơ sở đó, B. Stewart đã chọn được
kích thước lồng tối ưu là: (42 x 24 x 18) cm, vật liệu, màu sắc lưới bọc lồng, vị trí đặt cửa
hom nhằm tăng tính hiệu quả, độ bền ngư cụ khi khai thác đặc biệt khi gặp thời tiết xấu.
Từ trước những năm 1972, tổ chức Nông – Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã tiến

hành nghiên cứu các loại lồng bẫy khai thác các đối tượng như cá, tôm, mực tại nhiều
vùng biển của nhiều quốc gia trên thế giới. Sau đó, cùng với những nghiên cứu của
FAO về nghề cá ven bờ, trong đó có nghề lồng bẫy, FAO đã lựa chọn được mẫu lồng
bẫy điển hình khai thác từng loại đối tượng, tại từng vùng biển và đã xuất bản thành tài
liệu để hướng dẫn ngư dân trên toàn thế giới. Với việc cung cấp đầy đủ các thông tin
không chỉ về kích thước, cấu trúc, vật liệu, cách bố trí cửa hom… mà còn bao hàm cả
4


quy trình khai thác, cách chọn ngư trường khai thác phù hợp. Đây có thể xem là tập tài
liệu vơ cùng bổ ích cho ngư dân làm nghề khai thác thủy sản bằng lồng bẫy trên thế giới.
Năm 1977 - 1979, Trường Đại học Thủy sản Tô-ky-ô (Nhật Bản) đã thực
hiện nghiên cứu thành công nghề lồng bẫy khai thác các lồi thủy sản tầng đáy như ghẹ,
tơm, mực,... Kết quả nghiên cứu đã xuất bản thành tài liệu hướng dẫn sử dụng vật
liệu chế tạo, cấu tạo, kích thước của từng loại lồng bẫy; kích thước và hình dáng cửa
lồng đảm bảo khai thác chọn lọc.
Năm 1983, Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) đã tiến
hành tổng kết các nghiên cứu về nghề lồng bẫy khai thác các loài thủy sản tại Nhật
Bản, Thái Lan và một số quốc gia Đông Nam Á khác và được xuất bản thành tài liệu
hướng dẫn khai thác cho ngư dân. Tài liệu đã phân tích, đánh giá được khả năng hoạt
động, ưu điểm của từng loại lồng bẫy khai thác các đối tượng khác nhau. Đồng thời,
trong tài liệu cũng đánh giá được khả năng đánh bắt cũng như kích thước ngư cụ hợp
lý cho từng loại lồng bẫy dựa trên những đánh giá, phân tích của các nghiên cứu trước đây.
Năm 1997, các nhà khoa học Hàn Quốc đã thực hiện một số nghiên cứu
về tính chọn lọc nghề lồng bẫy khai thác cua Hoàng Đế. Lồng bẫy được sử dụng
nghiên cứu có dạng hình nón với 5 loại kích thước mắt lưới khác nhau: 95mm, 112mm,
132mm, 152mm và 172 mm. Kết quả cho thấy, kích thước mắt lưới càng lớn thì khả
năng đánh bắt con non thấp.
Năm 2002, Ôx-trây-li-a đưa ra mẫu lồng xếp khai thác cua, ghẹ dùng trong nghề
cá thương mại và giải trí. Với kết quả khả quan, cơng trình đã được cấp bằng sáng chế

cho 2 loại lồng bẫy: hình bán nguyệt và hình trụ trịn với nhiều kích cỡ, màu sắc và cửa
hom khác nhau.
Tuy nhiên nghề lồng bẫy cũng gây ra những tác động không tốt đối với môi
trường và làm nảy sinh những xung đột trong cộng đồng khai thác. Ảnh hưởng tiêu
cực nhất nghề lồng bẫy chính là vấn đề “lồng ma”. Vấn đề này được nhiều tác giả
quan tâm như Guillory và Prejan (1997) hay Guillory và Hein, (1998), Guillory và
cộng sự (2001)... “Lồng ma” là những lồng bị mất hay bị vứt bỏ trong quá trình khai
thác sẽ là nơi giam giữ các đối tượng không may chui vào. Chúng sẽ chết sau thời gian
rất ngắn khi mắc bẫy. Ngoài ra, chúng trở thành rác thải rắn trong thủy vực và là nơi
giam giữ sinh vật kẹt chết trương thối. [21]
5


Như vậy, trên thế giới đã có nhiều tổ chức, quốc gia quan tâm đến nghề khai thác
lồng bẫy. Các kết quả nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả khai thác với những thay đổi
về cấu trúc, vật liệu…cũng như đưa ra những cảnh báo về nguy cơ sẽ xảy ra, từ đó có
biện pháp giải quyết góp phần phát triển nghề lồng bẫy một cách bền vững hơn.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.
Cũng như các quốc gia khác, nghề khai thác bằng lồng bẫy nước ta cũng được
hình thành từ rất sớm. Tuy nhiên, các mẫu lồng bẫy truyền thống có nhược điểm là có
độ bền thấp, sắp xếp lồng trên tàu chiếm nhiều diện tích, hiệu quả khai thác chưa cao.
Vì lý do trên nên đã khơng ít đề tài, cơng trình nghiên cứu về nghề khai thác hải sản
bằng lồng bẫy được tiến hành.
Ở Việt Nam, năm 1980 được sự giúp đỡ của các chuyên gia Cu Ba, Viện Nghiên
cứu Hải sản đã kết hợp cùng các chuyên gia nghiên cứu, thử nghiệm thành công nghề
lồng bẫy khai thác tôm hùm. Tuy nhiên cho đến nay, do nguồn lợi tôm hùm đang bị
giảm sút nghiêm trọng nên nghề này hoạt động không mang lại hiệu quả kinh tế như
mong muốn và nó đang dần bị mai một.
Năm 1991, được sự đồng ý của Chính phủ và Bộ Thuỷ Sản, Viện Nghiên cứu
Hải sản đã hợp tác cùng công ty WON YANG FISHERY COMPANY, DONG HAE

FISHERY CO.LTD - Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) nghiên cứu, ứng dụng một số loại
nghề khai thác hải sản của Hàn Quốc vào vùng biển Việt Nam. Trong đó có một số
loại lồng bẫy như lồng khai thác ghẹ, cá chình, bạch tuộc…. Các nghiên cứu được thực
hiện ở các ngư trường phía nam vịnh Bắc Bộ, phía Bắc miền Trung và khu vực Đông
Nam Bộ đã cho kết quả khá tốt. [4]
Lồng khai thác ghẹ được sử dụng trong nghiên cứu là loại lồng có dạng hình trụ
chữ nhật sản xuất tại Hàn Quốc, có khung bằng sắt bọc lưới PE. Với khoảng từ 150 200 lồng được thả trong mỗi mẻ hoạt động thử nghiệm đã thu được kết quả khá tốt.
Sản lượng thu được trong tổng số 7 mẻ hoạt động đạt 123 kg, trong đó ghẹ đạt 71,5 kg
và các đối tượng khác như cá đáy, chình … đạt 51,5 kg, mẻ có sản lượng cao đạt từ 17
- 37 kg/mẻ. Như vậy, ngoài ghẹ là đối tượng khai thác chính, loại lồng này đã khai
thác được cả những lồi hải sản tầng đáy như cá song, cá chình …. Tuy nhiên mẫu
lồng này vẫn còn một số nhược điểm về kết cấu cần phải khắc phục như vật liệu chế
tạo cần phải cải tiến cho phù hợp, đảm bảo độ bền của ngư cụ khi hoạt động. [4]
6


Năm 1992, Thái Lan chuyển giao công nghệ khai thác cá song cho Viện nghiên
cứu Hải sản và đã tiến hành thử nghiệm tại vịnh Bắc bộ. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu chỉ mang tính chất tham khảo vì thời gian thực hiện ngắn.
Năm 2000, Tổng Công ty Thuỷ sản Hạ Long đã ứng dụng mẫu lồng khai thác
ghẹ dạng hình trụ trịn của Hàn Quốc để khai thác ghẹ tại ngư trường Đông Nam Bộ.
Với số lượng lồng thả trong mỗi mẻ từ 2.500 - 3.000 chiếc đã cho sản lượng khai thác
đạt từ 600 - 800 kg ghẹ/mẻ. Sản phẩm thu được đều là ghẹ sống, có giá trị kinh tế cao.
Ngồi ra, trong q trình hoạt động còn đánh bắt được các đối tượng khác như cá đáy,
ốc hương ….[5]
Trong các năm 2004 và 2005, Trung tâm Phát triển nghề cá Đông Nam Á
(SEAFDEC) đã phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Hải sản đưa tàu nghiên cứu MV
SEAFDEC 2 vào hoạt động nghiên cứu tại vùng thềm dốc lục địa Việt Nam. Trong
những chuyến nghiên cứu này, tàu MV SEAFDEC 2 đã sử dụng các loại lồng bẫy và
câu vàng để khai thác các đối tượng hải sản tầng đáy. Trong đó, nghề khai thác ghẹ đã

cho kết quả tương đối tốt. Lồng sử dụng trong các chuyến nghiên cứu này có dạng
hình trụ trịn, loại lồng này khi hoạt động đã khai thác được cả ghẹ và một số loài hải
sản tầng đáy khác như cá chình, ốc hương …[6]
Nguyễn Văn Phong (2006) đã nghiên cứu, thử nghiệm lồng bẫy cải tiến khai thác
ghẹ tại Đà Nẵng và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đồ án đã phân tích ưu, nhược điểm phương
pháp khai thác ghẹ bằng lồng bẫy đang sử dụng tại địa phương, đặc biệt là các mẫu
lồng truyền thống. Từ đó, tiến hành cải tiến tại các bộ phận hom lưới (màu sắc hom,
vật liệu hom, vị trí hom), cải tiến hệ thống khung tăng độ bền cho lồng. [7]
Năm 2007, ThS. Nguyễn Phi Toàn với luận văn “Nghiên cứu ứng dụng một số
loại lồng bẫy khai thác hải sản tầng đáy vùng dốc thềm lục địa miền trung Việt
Nam”, tác giả đã thí nghiệm, phân tích các ưu, nhược điểm của các mẫu lồng bẫy như:
bẫy cá chình, bẫy ghẹ hình trụ trịn, bẫy ghẹ hình trụ trịn gấp, bẫy ghẹ hình chữ nhật
xếp, bẫy ghẹ hình mái vịm. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất lựa chọn cỡ tàu, trang
thiết bị máy móc, quy trình khai thác để phục vụ cho khai thác bằng lồng bẫy tại vùng
dốc thềm lục địa Việt Nam [8].
Năm 2007, Hội Nghề cá Việt Nam cũng cho xuất bản cuốn sách “Bách khoa
Thủy sản”. Trong đó, tài liệu giới thiệu một số loại lồng bẫy: bẫy chình, bẫy bạch tuộc,
7


bẫy mực, bẫy tôm hùm, bẫy ốc hương, lồng bẫy ghẹ, lồng bẫy cá song cùng với những
giới thiệu về trang bị và kỹ thuật khai thác. [9]
Năm 2010, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi thực hiện dự án “Hỗ trợ
và tiếp nhận công nghệ khai thác hải sản bằng lồng bẫy cải tiến cho ngư dân khu kinh
tế Dung Quất và vùng ven” do Th.s Nguyễn Trọng Thảo - giảng viên bộ môn Công
nghệ Khai thác thuỷ sản trường Đại học Nha Trang làm chủ nhiệm. Mục đích của dự
án là hỗ trợ cho ngư dân tiếp cận và sử dụng một số mẫu lồng bẫy cải tiến do Th.s
Nguyễn Trọng Thảo nghiên cứu và chế tạo [10]
Năm 2015, các tác giả Trần Đức Phú, Nguyễn Trọng Thảo, Nguyễn Văn Nhuận,
Trường Đại học Nha Trang đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật khai thác hải sản bằng

nghề lồng bẫy”. Cuốn sách chỉ cho chúng ta biết cách phân loại các kiểu lồng bẫy,
dựa vào đối tượng khai thác mà lồng được thiết kế, trang bị phù hợp để đối tượng
khai thác dễ vào, khó ra [11].
Bên cạnh việc nghiên cứu, cũng đã có một số mơ hình ứng dụng nghề khai thác
hải sản bằng lồng bẫy tại nhiều địa phương đem lại kết quả khả quan, mở ra một
hướng phát triển mới cho nghề cá Việt Nam.
Ngư dân Bình Thuận đã chuyển từ việc khai thác ốc hương bằng rập truyền
thống sang khai thác bằng lồng bẫy cho hiệu quả cao. Nhược điểm của phương pháp
cũ là ốc ăn hết mồi, ốc ra khỏi rập, làm tăng chi phí, tốn sức lao động. Tàu anh Đặng
Xuân Thành, cơng suất 82CV chuyển từ nghề vây rút chì sang khai thác ốc hương
bằng lồng bẫy. Với 800 lồng, một chuyến biển 3 ngày, khai thác được 60kg/1lồng, cho
thu nhập hàng chục triệu đồng.
Ngư dân Phú Quý, nhờ các bẫy chình lượm được từ các tàu Trung Quốc, đã mày
mị thiết kế và sử dụng khá hiệu quả. Đó là ống nhựa cứng dài từ 0,8 – 1 m, có đục lỗ
thốt nước, luồn dây và có nơi gắn mồi nhử cá. Mồi sử dụng là đầu và xương cá Chàm.
Cá chình mang lại lợi nhuận lớn, nhất là những tháng đầu năm 2007. Tàu khai thác cách
bờ 5 – 10 hải lý, mỗi đêm có thể thu được 8 – 10 tạ cá, với giá bán 20.000 đ/kg nên trừ
chi phí, mỗi bạn chia từ vài trăm đến triệu đồng. Mỗi bẫy có thể vào được 3 – 5 con, với
trọng lượng 5 – 10kg/con, đôi khi con lớn từ 15 – 16kg thậm chí có con đạt trên 20 kg.

8


Trung tâm khuyến ngư tỉnh Quảng Trị đã thí điểm thành cơng mơ hình “Khai
thác ghẹ và ốc hương bằng lồng bẫy” ở Cửa Việt, mở ra hướng khai thác mới cho ngư
dân. Mơ hình này ít tốn cơng sức lao động, chi phí đầu tư lại thấp, trung bình mỗi
chuyến ra khơi tàu chỉ mất 2 triệu nhưng thu nhập đạt đến 5 triệu/chuyến. Áp dụng mơ
hình mới này, việc khai thác sẽ có tính chọn lọc cao, giảm tác động, hủy hoại tài
nguyên, đồng thời góp phần đa dạng hóa khai thác các lồi hải sản, tránh tập trung
khai thác vào một loài hải sản nhất định. Đây là mơ hình dễ áp dụng vì phù hợp với

các loại tàu, thuyền có cơng suất nhỏ (dưới 45CV).
1.2. Hiện trạng quản lý và hoạt động của nghề lờ dây ở Việt Nam
Tại tỉnh Quảng Ninh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2418/QĐ-UBND
ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh quy định quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, quyết định bổ sung
thêm một số nghề khai thác thuỷ sản mà Bộ NN&PTNT đã có như: Cấm nghề cào
khai thác nhuyễn thể sử dụng tàu cá hoạt động vùng biển ven bờ; cấm nghề lờ dây khai
thác thuỷ sản vùng biển ven bờ; cấm nghề lặn dưới mọi hình thức để khai thác thuỷ
sản tự nhiên tại vùng biển ven bờ và vùng lộng; cấm nghề đăng, đáy, nghề xe tiệp…
Đây là những loại nghề khai thác ảnh hưởng nghiêm trọng tới công tác bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản cũng như bảo vệ môi trường. [12]
Tại Nghệ An, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 31/2013/CT-UBND ngày
05/11/2013, về việc tăng cường quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên vùng biển
ven bờ tỉnh Nghệ An. Qua đó, nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng nghề lưới kéo
có gắn lưỡi bừa, nghề sử dụng ống thổi kết hợp lưới kéo có gắn lưỡi bừa để khai thác
ngao, sò, ốc; nghề bát quái bằng lồng bẫy (lờ dây) khai thác các loài thủy sản tại vùng
biển ven bờ tỉnh Nghệ An. [13]
Ở Thừa Thiên - Huế, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày
17/8/2012 về việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý nghề lừ xếp (lờ dây) trên
đầm phá. Theo đó:
- Chỉ cho phép sử dụng nghề lừ xếp có quy cách như sau:
+ Chiều dài tổng thể 1 cheo lừ xếp quy chuẩn phải nhỏ hơn 10 mét.
+ Lừ chỉ được sử dụng lưới có kích thước mắt lưới tối thiểu > =18 mm.
9


+ Kích thước khung sắt hình chữ nhật 34 x 22 cm.
- Quy định rõ số lượng và mật độ sử dụng “lừ xếp” trên vùng nước cụ thể, không
để phát triển thêm, đồng thời có kế hoạch giảm dần số lượng “lừ xếp”.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu về việc giảm số lượng, mật độ sử dụng

“lừ xếp” tại từng địa bàn cấp xã một cách cụ thể, đồng thời có kế hoạch chi tiết cụ thể
để thực hiện chỉ tiêu hạn chế số lượng sử dụng nghề “lừ xếp”. [14]
Tại tỉnh Trà Vinh đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương khai thác thủy sản
bằng nghề rập xếp (lờ dây) như sau:
- Kích thước mắt lưới tại đụt lưới 2a: Không nhỏ hơn 18 mm.
- Độ sâu ngư trường khai thác (tính tại mức nước thủy triều thấp nhất): Không
nhỏ hơn 05 m.
- Số lượng rập xếp trang bị trên một giàn rập xếp: Không vượt quá 25 chiếc;
khoảng cách giữa 02 giàn rập xếp trên 01 đường rập: Không nhỏ hơn 25 cm; khoảng
cách giữa 02 đường rập xếp: Không nhỏ hơn 100 cm. [15]
Tại Sóc Trăng: Số lượng tàu cá có đăng ký ngư cụ là lờ dây rất hạn chế, cịn số
lượng đánh bắt thực tế thì rất khó kiểm sốt. Do đó, trước mắt để hoạt động của nghề
lờ dây không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi thủy sản và cản trở giao thông, Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đề nghị Chi cục không cấp phép và không cho
phát triển thêm số lượng tàu cá làm nghề này, vùng cho phép hoạt động là từ 15 m
nước trở lên, kích thước mắt lưới từ 20 mm trở lên [15].
Tại Bình Định: Ngày 13 tháng 6 năm 2014 UBND tỉnh Bình Định ban hành Quyết
định số 13/2014/QĐ-UBND, quyết định này bổ sung một vài điều khoản của Quyết
định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 14/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bình Định [16]. Theo đó:
+ Bổ sung điểm b, khoản 2, Điều 7 như sau: Cấm khai thác thủy sản bằng các
loại nghề: Lưới lồng (lờ dây, lồng xếp), bơm hút thủy sản, te xiệp, giã cào, lưới quét;
lưới xiếc, cào nghêu có sử dụng thuyền gắn máy tại các đầm Thị Nại, Đề Gi, Trà Ổ
và các cửa sông, cửa lạch, cửa biển.

10


+ Bổ sung điểm a, khoản 6, Điều 8 như sau: Vùng biển ven bờ cấm các nghề:

Lưới lồng (lờ dây, lồng xếp), lưới kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở tầng mặt), nghề kết
hợp ánh sáng (trừ nghề rớ, câu tay mực); các nghề khai thác thủy sản sử dụng tàu cá có
cơng suất máy từ 20 CV trở lên ngoại trừ các tàu được quy định tại điểm d khoản 4
Điều này.
- Tại Khánh Hòa: Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 của về
việc Quy định Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong
đó tại Khoản 7, Điều 3 qui định “Nghề lờ dây không được phép khai thác tại đầm Nha
Phu, đầm Thủy Triều, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong và các vùng
nước thuộc cửa sông, cửa lạch”. [17]
Đã hơn ba năm kể từ khi UBND tỉnh Khánh Hòa ra quyết định về việc ban hành
quy định quản lý hoạt động KTTS trên địa bàn tỉnh, trong đó cấm hoạt động nghề lờ
dây tại các vịnh Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh và các đầm Nha Phu, Thủy Triều
cũng như các vùng nước thuộc cửa sông, cửa lạch; hiện tại tình trạng đánh bắt thủy
sản bằng phương thức này diễn ra hết sức rầm rộ và chưa thấy có dấu hiệu thuyên
giảm. Đặc biệt trên đầm Nha Phu luôn có hàng trăm ngư dân vẫn ngang nhiên hoạt
động nghề này [18].
1.3. Tổng quan về tình hình khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý

Khánh Hịa là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và nằm ở
phần cong vươn ra biển xa nhất về phía Đơng (có điểm cực Đơng của Việt Nam).
Phạm vi lãnh thổ từ 11041'53'' đến 12052'35'' vĩ độ Bắc và từ 108040' đến 109023'24"
kinh độ Đông. Tiếp giáp với tỉnh Phú Yên ở phía Bắc; tỉnh Ninh Thuận ở phía Nam;
tỉnh Đăk Lăk và tỉnh Lâm Đồng ở phía tây, Phía Đơng là Biển Đơng.
Cùng với phần đất liền, tỉnh có thềm lục địa và vùng lãnh hải rộng lớn với
khoảng 200 hịn đảo nằm rải rác trên biển, trong đó có quần đảo Trường Sa với vị trí
rất quan trọng về quốc phịng và kinh tế của cả nước.
Có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Nha Trang và Cam Ranh), 1 thị xã (Ninh Hòa) và 6
huyện (Vạn Ninh, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm và huyện đảo Trường Sa).

11


1.3.1.2. Địa hình
Khánh Hịa có đường bờ biển kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, với độ
dài khoảng 385 km tính theo mép nước với nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, là một trong những
đoạn bờ biển khúc khuỷu nhất Việt Nam cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ.
Xen giữa các đảo nổi, đảo ngầm là những vùng trũng tương đối bằng phẳng gọi
là các đồng bằng biển, đó chính là đáy các vũng, vịnh. Có 06 đầm và vịnh lớn; trong
đó nổi bật nhất vịnh Cam Ranh với chiều dài 16 km, chiều rộng 32 km, thông với biển
thông qua eo biển rộng 1,6 km, có độ sâu từ 18 - 20m và thường được xem là cảng
biển có điều kiện tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á.
Vịnh Vân Phong – Bến Gỏi nằm cách thành phố Nha Trang về phía bắc hơn 30
km, 60 km theo đường bộ và 24 hải lý theo đường biển. Tổng diện tích của vịnh là :
46.100 ha. Trong đó, diện tích các đảo là 5050 ha (bao gồm đảo Hòn Lớn, Hòn Bịp,
Hòn Mỹ Giang, Hòn Hèo...), diện tích mặt nước là 41.050 ha. Phần diện tích mặt nước
có độ sâu nhỏ hơn 10m là 17 ha, cịn lại là gần 35 ha diện tích mặt nước có độ sâu từ
10 - 40 m. Vịnh có cửa rộng 17 km thơng ra vùng biển Đơng. Phía đơng bắc là bán đảo
Hịn Gốm và đảo Hịn Lớn, có lạch cổ Cò và lạch Cửa Bé (rộng 300 - 2500m), độ sâu
trung bình 25m. Đây là vịnh nửa kín, về mặt hình thái tổng thể vịnh Văn Phong – Bến
Gỏi thực tế được cấu tạo bởi ba phần: Phần vụng Bến Gỏi: độ sâu < 20 m; Phần vụng
Lạch cổ Cò và Cửa Bé, độ sâu < 20m; Phần vịnh Văn Phong, độ sâu 20 - 30m.
Vịnh Nha Trang có diện tích khoảng 507 km² bao gồm 19 hịn đảo lớn nhỏ, trong
đó Hịn Tre là đảo lớn nhất, với diện tích 32,5 km2; đảo nhỏ nhất là Hịn Nọc chỉ
khoảng 4 ha. Về mặt sinh thái, vịnh Nha Trang là một trong những hình mẫu tự nhiên
hiếm có của hệ thống vũng, vịnh trên thế giới bởi nó có hầu hết các hệ sinh thái điển
hình, quý hiếm của vùng biển nhiệt đới.
Vịnh Cam Ranh với chiều dài 16 km, chiều rộng 32 km, thông với biển thông
qua eo biển rộng 1,6 km, có độ sâu từ 18 - 20 m, và thường được xem là cảng biển có
điều kiện tự nhiên tốt nhất Đơng Nam Á. Ngồi các đảo đá ven bờ, Khánh Hồ cịn có

các đảo san hô ở huyện đảo Trường Sa, với khoảng 100 đảo bãi cạn, bãi ngầm rải rác
trên một diện tích từ 160 đến 180 ngàn km², trong đó có từ 23 đến 25 đảo, bãi cạn nổi
thường xuyên, với tổng diện tích 10 km². Đảo lớn nhất trong quần đảo Trường Sa là
Ba Bình chỉ rộng 0,65 km². Bãi lớn nhất là bãi Thuyền Chài, dài 30 km; rộng 5 km
12


(ngập nước khi triều lên). Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chỉ là những mõm
đá, vách đá vôi san hô, cao vài ba mét.
Đặc điểm địa hình Khánh Hồ đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế thủy sản.
Bờ biển rất khúc khuỷu tạo ra nhiều vũng, vịnh sâu là nơi lý tưởng cho việc sinh sản,
sinh trưởng của nhiều loại thuỷ sinh. Có hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ và các bán đảo là
nơi cư trú của cộng đồng dân cư nghề cá ven biển nói riêng và phân bố dân cư sản xuất
thuỷ sản nói chung. Đặc biệt, huyện đảo Trường Sa và nhiều bãi đá ngầm có giá trị rất
lớn về mặt kinh tế thuỷ sản, dầu khí và an ninh quốc phòng. Ba vịnh lớn là Cam Ranh,
Nha Trang, Vân Phong cùng các đầm nhỏ độ sâu không lớn như Thuỷ Triều - Cam
Lâm - Cam Ranh, Nha Phu - Nha Trang thuận tiện ni trồng thuỷ sản trên biển.
1.3.1.3. Khí hậu
Vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí
hậu đại dương nên tương đối ơn hồ.
Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các lồi
thuỷ sản ưa nóng như tơm. Tuy nhiên, tình hình bão gió và áp thấp nhiệt đới cũng đã
gây khó khăn và thiệt hại cho sản xuất thủy sản. Trong mùa khô, nước biển vùng
duyên hải Nam Trung Bộ trong, sạch và có độ mặn cao, là nơi sản xuất giống hải sản
tốt nhất Việt Nam.
1.3.1.4. Thủy - hải văn
a. Sóng biển và dịng hải lưu
Sóng biển là yếu tố động lực có tác động tích cực đến khả năng lưu thông trao đổi
nước đối với nuôi biển, nhưng chúng lại tác động lớn đến tính ổn định và phá huỷ các
cơng trình ni biển. Do địa hình đáy vịnh biến đổi phức tạp, nhất là khi gặp các đảo

che chắn; sóng biển sẽ có các đặc trưng rất khác nhau khi truyền từ vùng biển khơi vào vịnh.
Vịnh Nha Trang có cửa sâu, rộng và thơng thống về cả phía Đơng và phía Nam,
q trình truyền sóng từ khơi vào vịnh tương đối thuận lợi trong 2 mùa gió chủ yếu.
Các đặc trưng sóng trong vịnh bị khúc xạ và khuyếch tán năng lượng, tác động của sóng
tương mạnh ở khu vực bãi biển dọc đường Trần Phú, ven bờ sông Lô – sông cửa Bé.
Vịnh Cam Ranh có cửa sâu và hẹp, q trình truyền sóng từ khơi vào vịnh tương
đối khó khăn. Các đặc trưng sóng trong vịnh bị khúc xạ và khuyếch tán năng lượng,
13


×