Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt ba đình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.21 KB, 10 trang )

Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt tại Nhno&ptnt ba đình.
1. Định hớng của Ngân hàng trong thời gian tới về công tác thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Hạn chế cho vay bằng tiền mặt, tăng cờng cho vay bằng chuyển khoản.
- Mở rộng và nâng cao chất lợng dịch vụ chuyển tiền nhanh WU.
- Khuyến khích sử dụng tài khoản cá nhân.
- Tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Nối mạng với các khách hàng lớn hoặc khách hàng truyền thống để thực
hiện các giao dịch qua mạng.
- Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở các phòng giao dịch.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của các cán bộ phụ trách
phần thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba
Đình.
- Giải pháp về lãi xuất.Có mức lãi suất linh hoạt để kích thích ngời dân sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các tại khoản cá
nhân.
- Giải pháp về sản phẩm.
+ Công bố, đa dạng hóa và phát triển các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Đối với mỗi hình thức thì có một mức phí phù hợp để khuyến khích ngời
dân sử dụng.
+ Cung cấp thêm các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mở rộng.
+ Nâng cao chất lợng phục vụ của các phòng giao dịch, cho phép các phòng
giao dịch thực hiện tất cả các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Giải pháp phát triển thị trờng.
+ Kết hợp với các siêu thị, trung tâm thơng mại. Các siêu thị hiện nay còn ít
và hàng hoá bán ra lại chủ yếu thu bằng tiền mặt, nhng trong tơng lai gần khi nền
kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định thì các siêu thị sẽ xuất hiện ngày một
nhiều và sẽ chiếm u thế tại các đô thị lớn. Đây là thời cơ để các ngân hàng thơng
mại có điều kiện mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khách


hàng. Khi phần lớn hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đợc chấp nhận rộng
rãi thì việc đầu t trang thiết bị phục vụ cho công việc thanh toán sẽ trở nên rất có
lợi, do đó các siêu thị, trung tâm thơng mại sẽ rất sẵn sàng hợp tác với các ngân
hàng thơng mại trong việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Tiếp cận các trờng đại học, các khu công nghiệp trên địa bàn mà ngân
hàng hoạt động. Các trờng đại học và các khu công nghiệp là những nơi tập trung
nhiều ngời từ nhiều vùng khác nhau đến học tập và làm việc. Nhu cầu về chuyển
tiền giữa họ và gia đình là rất lớn và thờng xuyên. Nếu khai thác đợc nhu cầu của
các đối tợng này thì ngân hàng có thể có đợc một khoản thu nhập đáng kể thông
qua việc thu phí chuyển tiền. NHNo&PTNT Ba Đình nằm trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, nên có thể tận dụng mạng lới các chi nhánh rộng khắp
trên toàn quốc của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tăng cờng làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng khác.
+ Tăng cờng tuyên truyền và quảng cáo. Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt
giữa các ngân hàng hiện nay thì tuyên truyền và quảng cáo ngày càng quan trọng,
đợc rất nhiều ngân hàng a chuộng và sử dụng để đánh bóng hình ảnh của mình.
NHNo&PTNT Ba Đình nên chú trọng tới vấn đề này để có sự đầu t thích đáng. Để
thực hiện giải pháp này ngân hàng có thể sử dụng các hình thức nh phát tờ rơi,
thông báo trên hệ thống loa phát thanh, các nhân viên giao dịch có thể đồng thời
đóng vai trò của các nhân viên tiếp thị giải thích và hớng dẫn cho khách hàng về
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong khi giao dịch với khách hàng
- Giải pháp về con ngời. Cho các cán bộ nhân viên phụ trách mảng thanh
toán không dùng tiền mặt đi tập huấn về các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt mới ở ngân hàng cấp trên nh dịch vụ chuyển tiền nhanh WU.
3. Kiến nghị.
2.1. Đối với Chính phủ.
- Trả lơng cho cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống tài khoản. việc
làm này có tác dụng hớng ngời dân bớc đầu làm quen với việc sử dụng hệ thống
tài khoản của ngân hàng từ đó tạo ra thói quen sử dụng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.

- Có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp giao dịch thông qua hệ
thống tài khoản tại ngân hàng. Đa ra giới hạn về quỹ tiền mặt mà các doanh
nghiệp đợc phép duy trì tùy theo quy mô của các doanh nghiệp và lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động. Phần tiền còn lại phải đa vào các tài khoản ở trong các
ngân hàng. Trớc đây, ta cũng đã thực hiện việc làm này nhng do có một thời kì
tiền mặt khan hiếm , hệ thống thanh toán của các ngân hàng yếu kém nên việc rút
tiền mặt từ ngân hàng khó khăn làm cho các tổ chức kinh tế luôn thiếu tiền mặt để
chớp các cơ hội đầu t nên Chính phủ đã bỏ lỏng hình thức này nhằm tạo sự linh
hoạt cho các doanh nghiệp. Hiện nay, tình hình đã thay đổi, các doanh nghiệp có
thể rút tiền ra khỏi hệ thống ngân hàng bất cứ lúc nào hoặc có thể thanh toán
chuyển khoản dễ dàng, do đó giải pháp này đã có tính khả thi.
- Xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp
lý hoàn chỉnh cho thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Hiện nay, hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
Nam còn cha hoàn chỉnh và có nhiều bất cập gây khó khăn cho việc thanh toán
không dùng tiền mặt của các ngân hàng.
- Trả tiền điện, nớc, nhà, thuế thông qua hệ thống tài khoản của ngân hàng.
Tại nớc ta trớc đây đã có một thời, ở một số nơi, việc thanh toán tiền điện, nớc đã
đợc thực hiện qua ngân hàng nhng sau này do nhu cầu tiền mặt tăng lên trong khi
đó tiền mặt lại khan hiếm, khó rút ra tại ngân hàng nên việc thanh toán tiền điện,
nớc qua ngân hàng bị giảm sút đây là một thực tế mà chúng ta cần rút kinh
nghiệm. Việc tổ chức thu tiền điện, nớc, nhà, thuế thông qua hệ thống ngân hàng
bằng cách Chính phủ yêu cầu các cơ quan đó phải thu tiền qua ngân hàng và yêu
cầu ngời, đơn vị thanh toán nộp tiền thanh toán vào một ngân hàng thuận tiện
nhất. Điều này vừa tạo điều kiện cho ngời nộp tiền không phải đến cơ quan thu
tiền của các tổ chức nói trên để nộp tiền hay phải trực tại nhà để trả tiền mặt trực
tiếp qua ngời đi thu. Cơ quan thụ hởng cũng tiết kiệm đợc chi phí phí đi thu tiền
đến từng hộ gia đình, từng cơ quan. Các ngân hàng quản lý các tài khoản của các
cơ quan nói trên có thể sử dụng đợc số tiền gửi của các cá nhân, cơ quan này để
tài trợ các khoản tín dụng ngắn hạn cho nền kinh tế mà khối lợng tiền mặt thanh

toán cũng ít đi giảm đợc chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm cho các ngân hàng
nói chung và cho Ngân hàng Nhà nớc nói riêng.
Hiện nay các ngân hàng đã có dịch vụ thu tiền tại nhà vì thế có thể thực
hiện giải pháp này nhằm giảm bớt chi phí về thời gian và tiền bạc của khách hàng.
Do đó, khuyến khích ngời dân sử dụng hệ thống tài khoản của ngân hàng nói
chung và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng. Đồng thời tạo ra sự
quản lý tập trung và tạo ra mối liên hệ mật thiết giữa ngành ngân hàng với ngành
thuế.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp đồng thời có các biện
pháp để thúc đẩy sự hoạt động của thị trờng chứng khoán trong đó có các văn bản
hớng dẫn thi hành cụ thể. Các giao dịch trên thị trờng chứng khoán thờng có giá
trị lớn và giao dịch chủ yếu thông qua việc trích chuyển khoản giữa các tài khoản
nên một thị trờng chứng khoán sôi động là điều kiện tốt để mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt.
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Hợp tác nghiên cứu và tiếp thu công nghệ của nớc ngoài để có thể liên kết
các máy ATM của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam với các máy ATM của hệ
thống ngân hàng khác. Đây là giải pháp đôi bên cùng có lợi, vừa có lợi cho chính
hệ thống ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam vừa mang lại hiệu quả cao cho cả hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam bởi vì sẽ tiết kiệm đợc chi phí trang bị, lắp đặt sửa
chữa hệ thống và mở rộng đợc phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng mà không
cần tăng thêm số lợng máy của mình.Có những nơi các máy ATM của hai hệ
thống ngân hàng đặt rất gần nhau gây lãng phí nhng cũng có những nơi, ngời có
nhu cầu sử dụng máy lại phải đi rất xa mới có thể tìm đợc đúng máy của ngân
hàng mình. Đồng thời, việc làm trên mang lại tính đồng bộ trong hệ thống ngân
hàng ở Việt Nam tạo thuận lợi cho công việc quản lý, thống kê và bảo mật.
- Tăng cờng hợp tác với WB và các tổ chức tín dụng quốc tế khác để tiếp
thu các công nghệ mới và phơng pháp mới trong quản lý ngân hàng. Ngành ngân
hàng ở nớc ta đang trong quá trình hiện đại hóa. Tuy đã đạt đợc một số thành tựu
quan trọng song so với công nghệ ngân hàng của thế giới thì công nghệ ngân hàng

ở nớc ta còn tơng đối lạc hậu, khoảng cách so với công nghệ ngân hàng của nớc ta
so với các nớc phát triển lạc hậu tới vài chục năm. Do đó, việc tăng cờng hợp tác
với các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để tiếp thu công nghệ
mới là một việc làm vô cùng cần thiết. Nếu làm tốt vấn đề này, nền công nghệ
ngân hàng nớc ta có thể rút ngắn rất nhiều so với trình độ chung của thế giới, tạo
tiền đề để nớc ta có một nền công nghệ ngân hàng phát triển ngang bằng với sự
phát triển của công nghệ ngân hàng của các nớc tiên tiến nhất.
- Sửa đổi hệ thống chứng từ giao dịch để cho phù hợp với dịch vụ chuyển tiền
nhanh WU. Hiện nay, WB đã tài trợ hàng trăm triệu đô la giúp Việt Nam hiện đại
hóa hệ thống ngân hàng, trong đó tiêu biểu là giúp các ngân hàng ở Việt Nam
triển khai cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh WU. Tuy nhiên, những công nghệ
này đang gặp một số vấn đề mà chủ yếu là do cha tơng thích với hệ thống chứng
từ kế toán đang đợc sử dụng ở Việt Nam. Do vậy trong tơng lai, ngành ngân hàng
nên nghiên cứu để sửa đổi lại hệ thống chứng từ kế toán sao cho vừa đáp ứng đợc
đòi hỏi của các công nghệ mới vừa phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam
mà trớc tiên là hệ thống chứng từ thanh toán để phù hợp với công nghệ của dịch
vụ chuyển tiền nhanh WU.

×