Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích thực trạng công tác quản lý khoa học ở tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam và đề xuất một số giảI pháp hoàn thiện công tác quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.25 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
KHOA HỌC Ở TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:

NGUYỄN THANH HUYỀN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN
HÀ NỘI-2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
KHOA HỌC Ở TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ



NGUYỄN THANH HUYỀN

HÀ NỘI-2008


Luận văn thạc sĩ khoa học

1

Trường ĐHBK Hà nội

Mục lục
Mở đầu....................................................................................................... 3
Chương I .................................................................................................... 7
Cơ sở lý thuyết về quản lý KHCN và các vấn đề liên quan ........................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động KH&CN và các vấn đề liên quan 7
1.1.1. Khái niệm về khoa học .................................................................. 7
1.1.1.1. Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của
vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và
tư duy”. .................................................................................................. 7
1.1.1.2. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội ....................................... 9
1.1.1.3. Khoa học được hiểu là một thiết chế xã hội .................................. 9
1.1.1.4. Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội................................ 9
1.1.2. Khái niệm về công nghệ............................................................... 10
1.1.3. Công nghệ và khoa học................................................................ 14
1.1.4. Hoạt động KH&CN ..................................................................... 16
1.1.4.2. Phát triển công nghệ ................................................................. 17
1.1.4.3. Đặc điểm nghiên cứu khoa học.................................................. 18
1.1.4.4. Quy trình của NCKH ................................................................ 22

1.1.5. Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ.................... 23
1.2 Lý luận về quản lý khoa học công nghệ................................................ 23
1.2.1. Khái niệm về quản lý và phân loại quản lý. ................................... 23
1.2.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của quản lý KH&CN..................... 29
1.2.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý KH&CN ............................. 29
1.2.2.2. Vai trò của quản lý đối với KH&CN:......................................... 30
1.2.3. Đặc điểm quản lý KH&CN .......................................................... 31
1.2.4. Quy trình quản lý hoạt động KH&CN: ......................................... 33
1.2.4.1. Quy trình quản lý hoạt động KH&CN gồm các khâu sau: ........... 33
1.2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch KH&CN: ....................................... 34
1.2.4.3. Kiểm tra thực hiện kế hoạch KH&CN: ...................................... 35
1.3. Kết luận chương 1: ............................................................................. 36
Chương II................................................................................................. 37
Thực trạng hoạt động KHCN và quản lý khoa học cơng nghệ ................... 37
trong Tập đồn Bưu chính Viễn thơng ....................................................... 37
2.1 Một số nét về cơ cấu tổ chức và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa
học công nghệ ở VNPT hiện nay. .............................................................. 37
2.1.1 Khái quát về mơ hình tổ chức bộ máy của VNPT:.......................... 37
2.1.2 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ của VNPT: ........................................................................... 40

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

2


Trường ĐHBK Hà nội

2.2. Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoa học công
nghệ ở VNPT. .......................................................................................... 42
2.3 Thực trạng tiềm lực khoa học cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng của
VNPT: ..................................................................................................... 44
2.3.1 Nguồn nhân lực: ........................................................................... 44
2.3.2 Vật lực: ........................................................................................ 47
2.3.3 Tài lực: ........................................................................................ 49
2.3.4 Tin lực: ........................................................................................ 51
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của VNPT trong các giai
đoạn từ 1997 đến 2005. ............................................................................. 52
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được: ....................................................... 52
2.4.2 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của các đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ và dự án sản xuất thử trong thời gian qua ........................ 60
2.4.3 Thực trạng công tác đánh giá kết quả và hiệu quả đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử của VNPT............................. 63
2.5. Kết luận chương 2: ......................................................................... 68
Chương III ............................................................................................... 72
Các giải pháp............................................................................................ 72
3.1 Cơ sở để đề xuất: ................................................................................ 72
3.1.1 Cơ sở lý luận: ............................................................................... 72
3.1.2 Cở sở thực tiễn: ............................................................................ 73
3.1.3 Những định hướng cho hoạt động khoa học cơng nghệ Bưu chính
Viễn thơng trong giai đoạn tới: .............................................................. 74
3.1.3.1 Quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển khoa học công nghệ
ngành Bưu điện đến năm 2020 là: .......................................................... 74
3.1.3.2 Mục tiêu phát triển khoa học cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đến
năm 2020:............................................................................................. 75
3.1.3.3 Các nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm: ........................... 76

3.2 Các giải pháp: ..................................................................................... 77
3.2.1 Giải pháp chung: .......................................................................... 77
3.2.2 Giải pháp cụ thể: .......................................................................... 78
3.2.1.1. Nhóm giải pháp về tổ chức:....................................................... 78
3.2.2.2 Nhóm giải pháp về đầu tư: ......................................................... 79
3.2.2.3 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: ........................................ 80
3.2.2.4 Nhóm giải pháp về cơng tác quản lý khoa học công nghệ: ........... 81
Kết luận ................................................................................................... 85
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 90
Phần phụ lục............................................................................................. 93

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

3

Trường ĐHBK Hà nội

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khoa học và cơng nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặc biệt trong giai
đoạn cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ hiện đại tiếp tục có tác động sâu sắc tới mọi mặt đời sống xã hội. Phát
triển dựa vào khoa học và công nghệ trở nên xu thế tất yếu đối với tất cả các
quốc gia trên thế giới. ở nước ta Đảng và Nhà nước đã sớm xác định vai trò

then chốt của cách mạng khoa học – kỹ thuật trong quá trình xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và
Nhà nước luôn coi khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết
Trung ương 2 (khố VIII) về khoa học và cơng nghệ khẳng định vai trị động
lực của khoa học và cơng nghệ đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Đại hội IX của Đảng đã khẳng định nước ta cần và có thể rút
ngắn q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá bằng cách phát triển mạnh mẽ
năng lực khoa học và công nghệ, nắm bắt và vận dụng sáng tạo những thành
tựu khoa học và công nghệ mới nhất của thế giới. Trong thời gian qua, đặc
biệt là trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến
lược và cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ đã được ban
hành như: Luật khoa học và công nghệ đã được Quốc hội thơng qua tháng
6/2000, có hiệu lực từ ngày 01/01/2001; Quyết định của Thủ tướng chính phủ
số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010; Quyết định của Thủ tướng chính
phủ số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 phê duyệt đề án đổi mới cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ...., thể hiện Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan
tâm và thực hiện nhiều nỗ lực phát triển khoa học và công nghệ. Tuy nhiên,
hoạt động khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay thực sự vẫn chưa đáp

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

4

Trường ĐHBK Hà nội


ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã nghiêm túc kiểm điểm và chỉ ra những hạn
chế cơ bản của hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay là: “...chưa thực sự
gắn kết với nhu cầu và hoạt động của các ngành kinh tế, xã hội, chậm đưa vào
ứng dụng những kết quả đã nghiên cứu được. Trình độ cơng nghệ của ta còn
thấp nhiều so với các nước xung quanh, chưa đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hố và hiện đại hố đất nước. Năng lực tạo ra cơng nghệ mới còn rất hạn chế.
Các cơ quan nghiên cứu khoa học chậm được sắp xếp cho đồng bộ, còn phân
tán, thiếu phối hợp, do đó đạt hiệu quả thấp...”. Một trong những ngun nhân
chính của tình trạng này là cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, cơ chế
tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các chương trình khoa học công nghệ, đề tài
hay dự án sản xuất thử ở nước ta nói chung và các bộ ngành nói riêng còn
nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước Bưu chính Viễn thơng là
một ngành mũi nhọn, rất thành cơng trong q trình đổi mới của đất nước.
Mạng Viễn thông của Việt Nam những năm 1985- 1986 với công nghệ analog
là mạng viễn thông lạc hậu so với thế giới và khu vực. Chỉ sau 10 năm đổi
mới, năm 1995 mạng viễn thông của chúng ta đã được số hố hồn tồn với
hệ thống thiết bị và mạng lưới hiện đại so với thế giới và khu vực. Như chúng
ta biết đến nay mạng viễn thông của Việt Nam đã đáp ứng được mọi nhu cầu
về thông tin liên lạc trong nước và quốc tế với các dịch vụ đa dạng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước. Có được
những thành tựu nêu trên cơ bản là do ngành Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
mà nịng cốt là Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) có chiến
lược phát triển phù hợp, đặc biệt là chiến lược phát triển về khoa học công
nghệ, đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ, cho việc đào tạo bồi

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền


Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

5

Trường ĐHBK Hà nội

dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học, đầu tư cho nghiên cứu chế thử để sản xuất
các thiết bị viễn thông với công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu mạng lưới. Có
thể nói hoạt động khoa học cơng nghệ ở VNPT đã góp phần đáng kể vào
thành cơng trong giai đoạn đổi mới của ngành Bưu chính Viễn thơng nói
chung. Bên cạnh những thành công trên, hoạt động khoa học công nghệ của
VNPT trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế: các chương trình
nghiên cứu khoa học cơng nghệ còn dàn trải; hiệu quả đầu tư cho khoa học
cơng nghệ cịn thấp; tiềm lực khoa học cơng nghệ của VNPT tuy có được
nâng lên nhiều song vẫn chưa đáp ứng được với tốc độ phát triển khoa học
công nghệ về Bưu chính Viễn thơng và cơng nghệ thơng tin trong khu vực và
trên thế giới.
Để duy trì sự phát triển của ngành Bưu chính Viễn thơng, nâng cao
hiệu quả các hoạt động khoa học công nghệ, tạo ra tiềm lực khoa học cơng
nghệ mới cho ngành Bưu chính viễn thơng bắt nhịp với trình độ phát triển cao
của khoa học cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng và cơng nghệ thơng tin trên
thế giới, địi hỏi hoạt động khoa học cơng nghệ ở ngành Bưu chính Viễn
thơng nói chung và VNPT nói riêng cần có những thay đổi quan trọng trong
hoạch định cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học công nghệ và công tác
quản lý khoa học cơng nghệ. Đó là tính cấp thiết của đề tài “Nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý KHCN ở Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt nam và

đề xuất một số các giải pháp nâng cao chất lượng ”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động khoa học công nghệ, vận dụng
để khảo sát thực trạng cơng tác khoa học cơng nghệ và từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý khoa học cơng nghệ mà trong dó
chủ yếu là công tác quản lý đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và dự án
sản xuất thử của ngành Bưu chính Viễn thơng trong thời gian tới.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

6

Trường ĐHBK Hà nội

3. Nhiệm vụ của đề tài:
- Nghiên cứu lý thuyết cơ bản về quản lý khoa học công nghệ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động khoa học cơng nghệ của Tập đồn
Bưu chính Viễn thơng trong những năm qua.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng những ưu điểm, tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó đề xuất các giải pháp.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu công tác quản lý khoa học công nghệ, tập trung vào lĩnh
vực đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử.
- Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử.

- Đối tượng khảo sát là Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và
các đơn vị thành viên.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp như: tiếp cận lịch sử và
logic; phân tích và tổng hợp, tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo sát tài liệu
và phương pháp chuyên gia.
6. Cấu trúc luận văn:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản lý KHCN và các vấn đề liên quan
- Chưong II: Thực trạng hoạt động KHCN nói chung và quản lý nghiên
cứu khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử trong Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng hiện nay.
- Chương III: Đề xuất một số giải pháp, kết luận và kiến nghị.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

7

Trường ĐHBK Hà nội

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ KHCN VÀ CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động KH&CN và các vấn đề liên
quan
1.1.1. Khái niệm về khoa học

Khoa học được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau và do đó, có
nhiều cách hiểu và định nghĩa không giống nhau về khoa học. Trong các tài
liệu về khoa học luận và phương pháp luận khoa học, khoa học được định
nghĩa theo một số cách tiếp cận như sau:
1.1.1.1. Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của
vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội
và tư duy”.
Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học: là những hiểu
biết được tích luỹ mơt cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là
loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác định (khám phá, sáng
tạo) và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa
học là sự tổng kết, trên cơ sở tập hợp các số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc
để khái quát hoá thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất. Bản chất của
khoa học, theo cách tiếp cận này là “hệ thống tri thức” mang tính quy luật.
Vai trị nhiệm vụ của nó bao gồm cả hai chức năng: nhận thức và cải tạo thế
giới.
Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các bô môn khoa học
chẳng hạn như triết học, sử học, kinh tế học, toán học, vật lý học, hoá học,
sinh học…
Các giai đoạn phát triển của tri thức khoa học: Khoa học phát triển từ
những phương hướng nghiên cứu đến trường phái, từ đó có thể hình thành
một bộ mơn hoặc một ngành khoa học. Sự phát triển có thể hình dung theo sơ
đồ hình 1.1. như sau:

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học


8

Trường ĐHBK Hà nội

Bộ môn

Ngành khoa học

khoa học

Trường phái
khoa học

Phương hướng
khoa học

ý tưởng
khoa học
Hình 1.1. Logic phát triển của khoa học

Phương hướng khoa học: là một tập hợp những nội dung nghiên cứu
thuộc một hoặc một số lĩnh vực khoa học, được định hướng theo một hoặc
một số mục tiêu về lý thuyết hoặc phương pháp luận.
Trường phái khoa học: là một phương hướng khoa học được phát triển
đến một cách nhìn mới hoặc một góc nhìn mới đối với đối tượng nghiên cứu,
là tiền đề cho sự hình thành một hướng mới về lý thuyết hoặc phương pháp
luận.
Bộ môn khoa học: là hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về một đối tượng
nghiên cứu.

Ngành khoa học: là một lĩnh vực hoạt động xã hội về nghiên cứu khoa
học hoặc lĩnh vực đào tạo.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường ĐHBK Hà nội

9

1.1.1.2. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Hình thái ý thức xã hội là một phạm trù triết học, nó dùng để chỉ: ý
thức hệ chính trị, tơn giáo, đạo đức, khoa học và ý thức pháp quyền. Theo
quan điểm triết học Mác, khoa học được hiểu là một hình thái ý thức xã hội.
Khoa học tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội
khác và phân biệt ở đối tượng, hình thức phản ánh và mang một chức năng xã
hội riêng. Đây là một nhận thức có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, trong việc xử lý mối quan hệ phức tạp giữa khoa học
với các hình thái ý thức xã hội khác.
1.1.1.3. Khoa học được hiểu là một thiết chế xã hội
Khoa học là một thiết chế xã hội vì nó là một lĩnh vực “xã hội chun
mơn hố cao” và tồn tại cùng các thiết chế khác có trong lịch sử. Thiết chế
khoa học: Mơi trường pháp lý của nó là do Nhà nước cụ thể tạo nên bằng các
chính sách, luật, pháp lệnh, nghị định… Với tư cách là một thiết chế xã hội,
khoa học đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội và thực hiện
những chức năng của một thiết chế xã hội. Cách tiếp cận này có ý nghĩa rất

quan trọng đối với người nghiên cứu trong quá trình lựa chọn phương hướng
nghiên cứu cũng như đến việc hoạch định chính sách đối với NCKH, định
hướng chính sách hỗ trợ những nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho sự phát
triển của xã hội.
1.1.1.4. Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm mục đích phát hiện bản chất
các sự vật, phát triển nhận thức về thế giới khách quan; sáng tạo các sự vật
mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới khách quan. Khoa học ngày
nay đã trở nên một hoạt động nghề nghiệp của một cộng đồng xã hội. Đó là
một dạng lao động xã hội đặc biệt, với một đặc điểm khó tìm thấy trong các

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

10

Trường ĐHBK Hà nội

hoạt động xã hội khác. Đó là việc tìm kiếm những điều chưa biết và phải chịu
nhiều rủi ro trong quá trình tìm kiếm.
Vậy khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy [1].
1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Công nghệ được hiểu như sau:
1. Công nghệ là “khoa học làm”, khoa học ứng dụng nhằm vận dụng
các quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng nhu cầu vật chất và

tinh thần của con người.
2. Công nghệ là phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hố các tri
thức ứng dụng khoa học.
3. Cơng nghệ là tập hợp các cách thức, các phương pháp dựa trên cơ sở
khoa học và được ứng dụng vào các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các
sản phẩm vật chất và dịch vụ. Công nghệ là một trình tự thao tác kỹ thuật của
quá trình chế biến vật chất hoặc thơng tin.
Cơng nghệ có cấu trúc khá phức tạp với nhiều yếu tố hợp thành. Theo
[1]. “Công nghệ hiểu ngẵn gọn là tổ hợp gồm nhiều công đoạn của quá trình
biến đổi tri thức khoa học thành sản phẩm và dịch vụ”, công nghệ gồm năm
yếu tố cơ bản:
Thứ nhất là yếu tố thị trường, nhờ các thơng tin của thị trường dự báo,
phân tích, đi đến kết luận về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nào có khả năng
chiếm lĩnh thị trường ở quy mơ xác định. Thứ hai là yếu tố tri thức khoa học,
nó gắn trực tiếp với sản phẩm hoặc dịch vụ đã lựa chọn, bao gồm: thiết kế,
thiết bị, vật liệu, quy trình, v.v… Thứ ba là yếu tố tay nghề của người lao
động, phải phù hợp với yêu cầu của quy trình hoặc chất lượng của dịch vụ.
Yếu tố thứ tư là tiền vốn, phải đáp ứng về thời gian và quy mô mà các yếu tố
đã đặt ra. Thứ năm là tổ chức – quản lý, là yếu tố quan trọng nhất bởi vì nó

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường ĐHBK Hà nội

11


quyết định sự thành bại của công nghệ. Năm yếu tố trên, thực chất là những
điều kiện để phát triển công nghệ thành công của một nước.
Theo thống nhất của các tổ chức quốc tế về công nghiệp – công nghệ
và theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì cơng nghệ được thể hiện trong bốn
thành phần:
1. Phần con người (HUMANWARE): bao gồm kỹ năng tay nghề của
đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển và quản lý dây chuyền thiết bị.
2. Phần trang bị kỹ thuật (TECHOWARE): Phần cứng của cơng nghệ
bao gồm máy móc, dụng cụ, nhà xưởng .v.v..
3. Phần thông tin (INOWARE): Phần mềm của công nghệ, bao gồm tư
liệu, dữ liệu, bản mơ tả sáng chế, bí quyết kỹ thuật.
4. Phần quản lý – tổ chức (ORGAWARE): Bao gồm các hoạt động về
phân bổ nguồn lực, tạo lập mạng lưới sản xuất, tuyển dụng và khuyến khích
nhân lực .v.v..
Một luận điểm chung quan trọng được rút ra từ hai quan điểm trên là,
khoa học và kỹ thuật là yếu tố nền tảng của cơng nghệ, cịn quản lý và khoa
học quản lý là yếu tố gắn kết các yếu tố của công nghệ thành một hệ thống và
nó quyết định sự triển khai, thành bại của cơng nghệ. Từ đây có thể rút ra định
nghĩa về cơng nghệ:
Cơng nghệ là quy trình vận dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật để
tạo ra hoặc cải tiến một sản phẩm hàng hố và dịch vụ hồn chỉnh, hoặc
cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ
phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm [1].
Công nghệ cho phép tạo ra môi trường sống nhân tạo đầy đủ và tiện
nghi hơn. Bao năm qua, quan hệ giữa công nghệ và quá trình biến đổi xã hội
đã tăng thêm sức mạnh cho nhau. Hiện nay, áp lực của việc bùng nổ dân số và
những khao khát ngày càng tăng của người dân ở các nước đang phát triển

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền


Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

12

Trường ĐHBK Hà nội

đang đặt ra một nhu cầu cấp bách phải cải tiến nhanh cơng nghệ. Mặc dù cịn
chưa đầy đủ nhưng điều này có thể thực hiện được bởi lẽ cơng nghệ đã dạy
cho nhân loại bài học quan trọng: khơng có gì là khơng thể làm được.
Mặc dù vài nước có thu nhập cao bằng xuất khẩu nguồn tài nguyên sẵn
có nhưng vẫn khơng được coi là nước phát triển. Nói một cách khác, các nước
đang phát triển là những nước kém phát triển về cơng nghệ. Do đó, để xác
định trình độ phát triển nên lấy các số đo dựa trên cơng nghệ thay cho mức
thu nhập bình qn đầu người.
Sự biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành nguồn lực sản xuất để tăng
trưởng kinh tế có thể đạt được thông qua hệ thống sản xuất của một quốc gia,
gồm hàng loạt các bộ phận chuyển đổi có thể được mơ tả thành 4 yếu tố: đầu
vào của q trình chuyển đổi, có thể bao gồm các nguồn lực tự nhiên và các
bán thành phẩm. Đầu ra có thể là hàng tiêu dùng, bán thành phẩm và tư liệu
sản xuất. Yếu tố thứ ba tức là công nghệ, là công cụ chuyển đổi và là cốt lõi của
hoạt động chuyển đổi. Yếu tố thứ tư có thể gọi là mơi trường cơng nghệ quốc
gia, là khung cảnh ở đó diễn ra quá trình chuyển đổi.
Trong khung cảnh chuyển đổi nguồn lực kinh tế, có thể coi cơng nghệ
là sự kết hợp của cả cơng cụ lao động lẫn bí quyết có liên quan để chế tạo
hoặc sử dụng cơng cụ đó. Trên quan điểm này, có thể phân lập cơng nghệ
thành bốn hình thức biểu hiện, cụ thể là: Cơng nghệ biểu hiện trong đối tượng

(các phương tiện hoặc phần kỹ thuật); Công nghệ biểu hiện trong con người
(năng lực hoặc phần con người); Công nghệ biểu hiện trong các tài liệu (các
dữ liệu phần thông tin) và Công nghệ biểu hiện trong các thể chế (công tác tổ
chức hoặc phần tổ chức).
Bất kỳ sự chuyển đổi nguồn lực nào chỉ có thể xảy ra khi tất cả 4 thành
phần cơng nghệ đều có mặt ở mức tối thiểu nào đó. Các phương tiện sản xuất
địi hỏi người thao tác phải có một năng lực tối thiểu nào đó. Đến lượt các

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

13

Trường ĐHBK Hà nội

năng lực phải từng bước nâng cao từ khâu vận hành đến việc cải tiến và sáng
tạo ra các phương tiện. Các dữ kiện miêu tả tri thức tích luỹ phải được thường
xuyên cập nhật, trong khi công tác tổ chức phải thường xuyên cải tiến các yêu
cầu đang thay đổi.
Công nghệ là hàng hố có thể mua bán được và sự chuyển giao công
nghệ là sự giao dịch thương mại giữa người mua và người bán. Người sản
xuất công nghệ nắm quyền sở hữu nó và được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu
đó. Thị trường cơng nghệ cịn chưa hồn chỉnh, những thông tin then chốt
được bảo vệ chặt chẽ và giá cả được xác định bởi vị trí mặc cả tương đối giữa
người bán và người mua. Người mua có năng lực cơng nghệ cao thì có nhiều
cơ hội đàm phán được các điều khoản ưu đãi hơn.

Để hợp nhất các xem xét cơng nghệ với q trình kế hoạch hố phát
triển kinh tế – xã hội có ý nghĩa, thì điều cơ bản là các nhà kinh tế và công
nghệ phải hỗ trợ lẫn nhau khi tiến hành các phân tích. Nếu sử dụng cả bốn
hình thức biểu hiện của công nghệ làm cơ sở để điều tra, thì có thể đạt được
sự bổ sung cho nhau giữa kế hoạch hố kinh tế thơng thường và kế hoạch hố
dựa trên cơng nghệ ở cấp cơng ty, phân ngành, ngành và quốc gia.
Công nghệ không phải là một lực lượng độc lập hay tự trị. Nó đơn
thuần là một cơng cụ để giải quyết vấn đề. Nó phụ thuộc vào những người
làm kế hoạch xác định những vấn đề nào cần phải giải quyết và dùng công
nghệ để giải quyết chúng như thế nào. Đó là vấn đề cơ bản của kế hoạch hố
phát triển dựa trên cơng nghệ.
Năng lực tạo ra cơng nghệ có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều đối với bản
thân công nghệ. Sự thịnh vượng của một dân tộc không phụ thuộc vào lượng
công nghệ tích luỹ được mà phụ thuộc vào năng lực sản sinh ra công nghệ.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

14

Trường ĐHBK Hà nội

Công nghệ phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi của nó, làm thay đổi và
tạo nên thực tại vật chất, luôn ảnh hưởng đến việc tạo ra sự vận động của các
khối tổ chức xã hội mới.
Việc duy trì một nền KH&CN cơ bản mạnh là điều cần thiết cho sự

tăng trưởng kinh tế, lành mạnh xã hội và cạnh tranh quốc tế. Việc đưa các
công nghệ mới vào sử dụng phải là một lẽ sống. Những người cố bám vào quá
khứ sẽ gặp phải nguy cơ tụt hậu.
1.1.3. Công nghệ và khoa học
Thoạt đầu, công nghệ nảy sinh từ tri thức có được qua sự thích nghi có
tính bản năng của con đối với mơi trường tự nhiên bằng cách dị dẩm, thử – sai.
Việc áp dụng chính thức hố các tri thức đó đã bắt đầu như những mánh khoé và
dần dần chuyển thành các công nghệ khác nhau. Sau đó việc hệ thống hố các tri
thức tích luỹ được nâng lên thành khoa học, và hiện nay khoa học được sử dụng
để hiện đại hố cơng nghệ. Tri thức và bí quyết (tức cơng nghệ) là của cái mới;
nó có thể được tạo ra và phá huỷ đi; nó mang tính kích hoạt – cái tồn thể thơng
thường lớn hơn tổng của các bộ phận.
Khoa học có thể xem như là sự tìm kiếm các quy tắc chế ngự hiện
tượng tự nhiên khơng tính đến sự áp dụng khả dĩ đối với cuộc sống con
người. Với ý nghĩa như vậy, khoa học đơn giản chỉ là sự theo đuổi tri thức đã
có trực tiếp một cách có lợi cho đời sống con người hoặc q trình sản xuất
hàng hố. Vì vậy cơng nghệ đóng góp vào sự phát triển, trong khi đó khoa
học lại có thể tạo ra tiến bộ công nghệ. Công nghệ thâm nhập vào tất cả các
nền văn hoá, các xã hội và các cá nhân bằng tính hữu dụng của nó. Thậm chí,
nếu cơng nghệ được tạo ra một cách hồn tồn khoa học, nó vẫn là công nghệ
chứ không phải là khoa học.
Cơ sở của các công nghệ thuở ban đầu được phát triển qua kinh nghiệm
theo nguyên tắc vận dụng, mò mẫm đã khơng giải thíc được bằng việc áp
Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học


15

Trường ĐHBK Hà nội

dụng tri thức khoa học cho đến mãi sau này. Theo cách đó, cơng nghệ đã trở
thành sự kích thích phát triển khoa học. Sự sóng đơi khoa học và cơng nghệ là
một hiện tượng muộn mằn hơn nhiều. Những chuẩn bị lớn lao về công nghệ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của nhiều thành tựu trong khoa học
ngày nay. Việc thấu hiểu các nền tảng khoa học trong những lĩnh vực rất xa
nhau như khoa học hạt nhân, hàng không, giải phẫu tim và sinh học tế bào,
phụ thuộc rất nhiều vào có sẵn cơng nghệ để tiến hành các nghiên cứu cần
thiết. Kỷ nguyên đương đại đã chứng kiến sự tăng trưởng phi thường của các
ngành công nghệ dựa trên khoa học. ở đây công nghệ đi sau khoa học, ngược
lại với quá trình trước kia.
Ngày nay có thể phân biệt hai cách tiếp cận cơ bản đối với sự liên kết
của khoa học và công nghệ. Theo cách tiếp cận thứ nhất, người ta tìm kiếm
các cơ hội công nghệ mới nhen lên từ các phát triển trong khoa học. Theo
cách tiếp cận thứ hai, sự triển khai giải pháp cơng nghệ có tính cách tân nhằm
đáp ứng một nhu cầu kinh tế – xã hội sẽ kích thích các nghiên cứu khoa học
cơ bản. Như vậy, khoa học và công nghệ trở nên gắn bó khăng khít với nhau
và đảm trách vai trị dẫn dắt trong phát triển các ngành kinh tế hiện tại. Sự
sóng đơi khoa học và cơng nghệ đó đã dẫn tới những thành tựu đáng kể trong
hai lĩnh vực khoa học cơng nghệ.
Chỉ có cơng nghệ mới thực sự đóng góp cho sự phát triển, cịn khoa
học chỉ có thể tạo ra tiến bộ công nghệ. Công nghệ được sử dụng hôm nay
làm cho ngày mai tốt đẹp hơn và khoa học hơm nay có thể là cơng nghệ của
ngày mai. Tuy nhiên khác với khoa học, công nghệ không công khai với mọi
người.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền


Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

16

Trường ĐHBK Hà nội

1.1.4. Hoạt động KH&CN
Hoạt động KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát
triển công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển
KH&CN.
1.1.4.1. Nghiên cứu khoa học
Khái niệm: Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các
hiện tượng, sự vật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn.
Một trong các cách phân loại NCKH là phân loại theo tính chất của sản
phẩm nghiên cứu. Theo đó NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng:
- Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu phân tích các thuộc tính, cấu
trúc, hiện tượng các sự vật nhằm phát hiện bản chất và quy luật của các sự vật
hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Sản phẩm của nghiên cứu cơ
bản có thể là các phát hiện, phát minh và thường dẫn đến việc hình thành một
hệ thống lý thuyết có ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau.
- Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng các quy luật từ trong nghiên cứu cơ
bản để đưa ra những mô tả, giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải

pháp, có thể gồm cơng nghệ, sản phẩm, vật liệu, thiết bị; nghiên cứu áp dụng các
kết quả nghiên cứu ứng dụng vào trong một môi trường mới của sự vật và hiện
tượng. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một giải pháp mới về tổ
chức, quản lý xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm .v.v..

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

17

Trường ĐHBK Hà nội

1.1.4.2. Phát triển công nghệ
Trong một số tài liệu, khái niệm này còn được gọi với nhiều tên khác
nhau như: nghiên cứu phát triển, triển khai, triển khai thực nghiệm hoặc triển
khai thực nghiệm kỹ thuật.
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện cơng nghệ
mới, sản phẩm mới. Sản phẩm của hoạt động này mới chỉ là những vật mẫu,
hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật để áp dụng vào một điều kiện kinh tế hoặc
xã hội nào đó cịn phải nghiên cứu những tính khả thi khác, như khả thi về tài
chính, về kinh tế, về mơi trường, về xã hội và chính trị..v.v.. Phát triển công nghệ
bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm:
Triển khai thực nghiệm (còn gọi là triển khai trong phịng thí nghiệm –
Labơ) là hoạt động ứng dụng kết quả NCKH để làm thực nghiệm nhằm tạo ra
cơng nghệ mới, sản phẩm mới. Loại hình triển khai này mới khẳng định kết
quả sao cho ra được sản phẩm, nhằm chứng minh về nguyên lý công nghệ,

chưa khẳng định được tính khả thi trong điều kiện sản xuất cơng nghiệp.
Sản xuất thử nghiệm (cịn gọi là triển khai bán đại trà - Pilot) là hoạt
động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mơ nhỏ
nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản phẩm mới trước kia đưa vào sản xuất và
đời sống. Đây là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình
mẫu trên một quy mơ nhất định, thường là quy mô áp dụng bán đại trà, trong
nghiên cứu thuộc lĩnh vực KHKT và KH&CN được gọi là quy mơ bán cơng
nghiệp.
Tồn bộ các loại hình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và
mối quan hệ giữa chúng được trình bày trong sơ đồ hình 1.2 như sau:

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

18

Trường ĐHBK Hà nội

Nghiên cứu cơ bản
thuần tuý

Nghiên cứu

Nghiên cứu

cơ bản

Nghiên cứu cơ bản
định hướng

Nghiên cứu
ứng dụng

nền tảng
Nghiên cứu
chuyên đề

Triển khai
thực nghiệm (Labô)

Nghiên cứu
công nghệ

Sản xuất
thử nghiệm (Pilot)

Hình 1.2. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu KH và phát triển CN
1.1.4.3. Đặc điểm nghiên cứu khoa học
Đặc điểm chung nhất của NCKH là tìm tòi những sự vật mà người
nghiên cứu chư hề biết. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác
nhau của NCKH mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu
cần phải quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận về
nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu.
- Tính mới:
Nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập thế giới của những sự vật
mà con người chưa biết. Vì vậy quá trình NCKH ln là q trình hướng tới
những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH khơng có sự lặp lại

như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới là thuộc tính quan
trọng số một của lao động khoa học.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

19

Trường ĐHBK Hà nội

Tính mới cần được hiểu là, cho dù đã đạt được một phát hiện mới
nhưng người nghiên cứu vẫn còn tiếp tục tìm kiếm những phát hiện mới hơn.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, tính mới của NCKH khơng hề mâu thuẫn và do
vậy khơng thể bị hiểu lầm với tính tin cậy của kết quả nghiên cứu.
- Tính khoa học
Tính khoa học được thể hiện ở việc vận dụng tổng hợp các kiến thức khoa
học đã được tích luỹ của lồi người trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp khoa học thích hợp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tính sáng tạo
Tính sáng tạo thể hiện ở nhiều khía cạnh: tổng hợp đúng đắn các kiến
thức khoa học để tiến hành nhiệm vụ nghiên cứu, vận dụng linh hoạt, hợp lý
các phương pháp thích hợp với đối tượng và điều kiện nghiên cứu cụ thể, phát
huy cao độ tư duy sáng tạo trong nghiên cứu, phân tích và đề xuất các kiến
nghị khoa học.
- Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có

khả năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong
điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hồn tồn giống nhau và với kết quả thu
được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với
giả thuyết đã đặt ra trước cũng chưa thể cem là đủ độ tin cậy để kết luận về
bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Điều này dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của
NCKH là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ
những điều kiện, các nhân tố và phương pháp thực hiện.
- Tính thông tin
Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể là một báo
cáo khoa học, song cũng có thể là một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới,

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

20

Trường ĐHBK Hà nội

mơ hình thí nghiệm về một phương thức tổ chức sản xuất mới .v..v.. Tuy
nhiên trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm khoa học ln mang đặc
trưng thơng tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật hoặc
hiện tượng, thơng tin về quy trình cơng nghệ và tham số đi kèm với quy trình
đó.
- Tính khách quan
Tính khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu

chuẩn của người NCKH. Một nhận định vội vã theo cảm tính, một kết luận
thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng chưa thể xem là một phản ánh khách
quan về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn luôn đặt
các loại câu hỏi ngược lại những kết luận đã được xác nhận như: ngoài
phương pháp đã sử dụng cịn có thể tiến hành bằng phương pháp nào khác
khơng? kết quả có thể khác khơng? nếu kết quả đúng thì đúng trong những
trường hợp nào? .v.v..
- Tính rủi ro
Một nghiên cứu có thể thành cơng, có thể thất bại. Sự thất bại trong
NCKH có thể do nhiều nguyên nhân: thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin
cậy để xử lý những vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu; trình độ kỹ thuật của
thiết bị quan sát hoặc thí nghiệm khơng đủ đáp ứng nhu cầu kiểm chứng giả
thuyết; sự hạn chế về năng lực xử lý thông tin của người nghiên cứu; giả
thuyết khoa học đặt sai; những tác nhân bất khả kháng .v.v.. Ngay khi kết quả
nghiên cứu đã được thử nghiệm thành công cũng vẫn chịu những rủi ro trong
áp dụng, mặc dầu sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu có thể đạt trình độ một
sáng chế, một hình mẫu. Điều đó xảy ra do kỹ thuật chưa làm chủ, khi triển
khai áp dụng phạm vi rộng không thành công hoặc ngay cả khi thử nghiệm
thành công vẫn không thể áp dụng vì ngun nhân xã hội nào đó.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

21


Trường ĐHBK Hà nội

Tuy nhiên trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Kết
quả ấy mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH, mà nội dung là các giả
thuyết đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học, nghĩa là trong sự vật
không tồn tại quy luật hoặc giải pháp như đã dự kiến. Xét về ý nghĩa khoa
học, đây là kết quả quan trọng. Kết quả này cũng được tổng kết lại, được lưu
giữ như một tài liệu khoa học nghiêm túc để tránh cho các đồng nghiệp đi sau
khỏi phải lặp lại, lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa
Khơng có một cơng trình NCKH nào bắt đầu từ chỗ trống không về kiến
thức. Mỗi cơng trình nghiên cứu phải dựa vào những kiến thức, phương pháp
và kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau mà những người
đi trước đã phát hiện để từ đó sáng tạo thêm những cái mới.
- Tính phi kinh tế
Lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh
vực sản xuất vật chất, thậm chí có thể nói lao động khoa học hầu như không
thể định mức.
Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như khơng thể khấu hao,
nếu nó được đặt trong phịng thí nghiệm của các nhà nghiên cứu do: tần suất
sử dụng không ổn định và hầu như rất thấp; tốc độ hao mịn vơ hình ln vượt
trước hao mịn hữu hình; hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như khơng thể xác
định.
Ngồi ra NCKH cịn có các tính chất khác như: tính cá nhân, tính trễ,
tính đa lợi ích, tính phổ cập.v.v..

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý



Luận văn thạc sĩ khoa học

22

Trường ĐHBK Hà nội

1.1.4.4. Quy trình của NCKH
Bước 1. Phát hiện vấn đề nghiên cứu (đặt câu hỏi nghiên cứu) là giai đoạn
khởi đầu của nghiên cứu. Khi đặt ra được câu hỏi, người nghiên cứu sẽ đưa được
câu trả lời, nghĩa là có thể xác định được phương pháp nghiên cứu.
Bước 2. Xây dựng giả thuyết khoa học tức là xây dựng luận đề của
nghiên cứu, những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật. Quá trình nghiên cứu
là quá trình tìm kiếm luận cứ để chứng minh hoặc bác bỏ luận đề.
Bước 3. Lập phương án thu thập thông tin, lên phương án chọn mẫu
khảo sát, dự kiến tiến bộ, phương tiện và phương pháp. Đây chính là q trình
xác định luận chứng của nghiên cứu.
Bước 4. Xây dựng cơ sở lý luận tức là luận cứ lý thuyết của vấn đề
nghiên cứu. Khi xác định được luận cứ lý thuyết, người nghiên cứu biết được
những bộ môn khoa học nào cần được vận dụng để làm chỗ dựa cho cơng
trình nghiên cứu.
Bước 5. Thu thập các dữ liệu nhằm hình thành các luận cứ thực tiễn của
nghiên cứu. Dữ liệu cần thu thập bao gồm các thơng tin định tính và định
lượng.
Bước 6. Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin tức kết quả
nghiên cứu, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu trong kết quả thu thập và xử lý thông
tin; chỉ ra những sai lệch trong quan sát thực nghiệp; đánh giá ảnh hưởng của
những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
Bước 7. Tổng hợp kết quả/ kết luận / khuyến nghị. Phần này là kết quả
cuối cùng của nghiên cứu, bao gồm 4 nội dung: tổng hợp để đưa ra bức tranh

khái quát nhất về kết quả; kết luận mặt mạnh và mặt yếu; khuyến nghị về khả
năng áp dụng; khuyến nghị về việc tiếp tục nghiên cứu hoặc kết thúc sự quan
tâm tới nội dung nghiên cứu.

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


Luận văn thạc sĩ khoa học

23

Trường ĐHBK Hà nội

1.1.5. Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ
Hoạt động NCKH&PTCN ngày càng trở nên phổ cập. Ngoài những đặc
tính chung, trong mỗi lĩnh vực khoa học, ở mỗi mơi trường, hoạt động nghiên
cứu – triển khai có những điều kiện đặc thù khác nhau cần được chú ý để tổ
chức cơng tác NCKH&PTCN một cách thích hợp. Đặc thù nổi bật của nghiên
cứu lĩnh vực KHKT&CN là:
- Gắn chặt với thực tiễn sản xuất và đời sống: các nhiệm vụ nghiên cứu
ở đây thường có mục tiêu cụ thể. Những gì được đặt ra từ thực tiễn sản xuất
trở thành đối tượng của nghiên cứu KHKT&CN.
- Yêu cầu cao đối với thử nghiệm và ứng dụng: hoạt động nghiên cứu
trong lĩnh vực KHKT&CN có yêu cầu rất quan trọng về thử nghiệm và ứng
dụng. Hướng nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai (phát triển công
nghệ) là phổ biến trong lĩnh vực KHKT&CN. Trong đó việc nghiên cứu lựa
chọn cơng nghệ tiên tiến, thích hợp (của nước ngồi, của trong nước) có thể
chuyển giao ứng dụng rộng rãi có ý nghĩa quan trọng, tránh khỏi phải nghiên

cứu lặp lại không cần thiết, tạo khả năng tiếp cận nhanh với những tiến bộ kỹ
thuật của thế giới. Nhiều kết quả nghiên cứu cần phát triển thành dự án sản
xuất thử nghiệm để thực hiện đưa nhanh những kết quả NCKH vào thực tế,
tạo nên những sản phẩm mới có chất lượng cao, phong phú hơn theo nhu cầu
tiêu dùng ngày càng đa dạng và càng cao của xã hội.
1.2 Lý luận về quản lý khoa học công nghệ
1.2.1. Khái niệm về quản lý và phân loại quản lý.
Lịch sử hình thành các học thuyết và quản lý: Kể từ khi con người có
nhu cầu lao động và sinh hoạt theo nhóm, nhằm thực hiện những mục tiêu mà
con người không thể đạt được với tư cách cá nhân, riêng lẻ, thì quản lý đã là
một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp với những cá nhân .

Học viên: Nguyễn Thanh Huyền

Khoa Kinh tế và quản lý


×