Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thiết kế nhà máy sản xuất tinh bột mì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.5 KB, 62 trang )

GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Lương thực giữ một vai trò quan trọng trong đời sống con người và trong ngành
chăn nuôi nước ta. Do đó tổng sản lượng lương thực hàng năm không chỉ ở nức ta mà trên
toàn thế giới đều tăng lên nhanh chóng. Song song với sự tăng sản lượng theo nhịp độ
phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, nhiều khu công nghiệp được xây dựng, nhiều
vùng kinh tế mới được hình thành và tất nhiên yêu cầu cung cấp các sản phẩm chế biến
ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó, sự tăng sản lượng các sản phẩm lương thực đòi hỏi phải
tăng số lượng và tăng năng suất các xí nghiệp chế biến, đồng thời không ngừng nâng cao
chất lượng của sản phẩm. Điều đó chỉ được giải quyết khi có sự góp sức của các nhà kỹ
thuật và thiết kế. Họ khởi đầu bằng những công trình nghiên cứu về mặt lý luận làm cơ sở
cho kỹ thuật chế biến sau đó được tiến hàng với công tác hoàn thiện quá trình kỹ thuật sản
xuất các sản phẩm. Điều đó đã được ghi nhận trong thực tế với các quy trình chế biến
ngày càng được cải tiến, kết hợp với sự đối mới trang thiết bị và quản lý kỹ thuật, phần
lớn các sản phẩm sản xuất đã được ổn định và bước vào giai đoạn đầu để nâng cao đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dung. Đi xa hơn nữa
là đạt tiêu chuẩn trên thế giới và xâm nhập thị trường xuất khẩu.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người kỹ sư công nghệ trong nhà
máy chế biến là đảm bảo ổn định chất lượng của sản phẩm cà tận dụng đến mức tối đa
năng suất của xí nghiệp. Muốn đáp ứng nhiệm vụ ấy thì phải nắm vững các yếu tố có ảnh
hưởng đến năng suất của xí nghiệp và chất lượng của sản phẩm bao gồm:
1 Chất lượng của nguyên liệu.
2 Mức độ hợp lý của quy trình công nghệ .
3 Khả năng trang bị và hiệu suất của máy móc.
4 Trình độ quản lý kỹ thuật của cán bộ và khả năng vận hàng máy móc của
công nhân.
Đứng trong danh mục các mặt hàng của ngành lương thực bên cạnh gạo, các loại
bột, bánh mỳ, mỳ sợi thì tinh bột chiếm một vị trí đáng kể, nhu cầu tiêu thụ và sản lượng
ngày càng tăng lên. Tinh bột là chất dự trữ dinh dưỡng ở thực vật. Tinh bột có nhiều trong
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 1
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh


tự nhiên, nó được tạo thành do kết quả quang hợp của cây xanh. Trong các loại lương
thực dù là hạt hay củ đều có chứa một lượng tinh bột khá lớn. Do đó các loại lương thực
được coi là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra tinh bột. Nhìn bề ngoài tinh bột là thể bột
mịn màu trắng gồn từ những hạt rất nhỏ. Trong đó hình dáng, kích thước và cấu tạo của
các hạt này khác nhau và rất đặc trưng cho từng loại cây. Hình dáng, thành phần hóa học
và những tính chất của tinh bột phụ thuộc vào giống cây, điều kiện trồng trọt và quá trình
sinh trưởng của cây. Nguồn nguyên liệu sản xuất tinh bột bao gồm các loại củ và hạt chứa
tinh bột như: khoai tây, sắn (khoai mỳ), khoai lang, dong, riềng, ngô, cao lương, mì,
gạo…Trong đó sắn được sử dụng phổ biến để sản xuất trên quy mô lớn và có giá trị sử
dụng đa dạng. Về cấu tạo, trong thành phần của sắn bao gồm: tinh bột, protein, đường,
vitamin (B1, B2, PP). Trong đó tinh bột là thành phần chủ yếu chiếm 16% đến 32% trong
số 38÷ 40% chất khô có trong sắn được dự trữ trong các tế bào của quả, thân, củ, rễ, lá,
hạt hoặc bẹ lá nhưng nhiều nhất vẫn là trong củ và quả.
Nguồn tinh bột sản xuất ra được ứng dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm và dược
phẩm như: sản xuất bột ngọt, mì ăn liền, sản xuất bánh kẹo, là nguyên liệu đường hóa
dịch mantose, glucose, fructose và một số chất làm ngọt khác. Khi được hồ hóa thì tinh
bột khoai mì có khả năng tạo dẻo , dính, giòn, trong và quánh nên được sử dụng làm kẹo
dính và làm phụ gia sản xuất thuốc viên các loại.
Với khả năng cung cấp về nguyên liệu và tính ứng dụng cao của khoai mì, nhiều nhà
máy sản xuất tinh bột mì đã được xây dựng và đi vào ổn định ở 3 miền bắc , trung, nam.
Với những kiến thức được hướng dẫn cộng thêm sự tìm hiểu của riên mình cùng tình hình
thực tế như đã nêu trên, nhóm chúng em đã quyết định thực hiện thiết kế một nhà máy sản
xuất tinh bột khoai mì ở Việt Nam. Nhà máy này sẽ được đặt tại một trong những địa
điểm mà nhóm chúng em lựa chọn. Với nỗ lực cố gắng tối đa của các thành viên trong
nhóm, mong muốn bài thiết kế được hoàn thiện để được ứng dụng trong thực tế trong thời
gian không xa.
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 2
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU
*Nguồn gốc

Cây sắn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ la tinh ( CRANTZ, 1976 ). Trung
tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của Brazin, vùng phân hóa phụ có
thể tại Mexico và vùng ven biển phía bắc Nam Mỹ.
Cây sắn đươc đưa đến châu Phi và được trồng tại Coonggo vào thế kỉ 16, ở châu Á
nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỉ 16. Nó được trồng ở Việt Nam khoảng thế kỉ 18 (Hoàng
Văn Viên, Hoàng Kim, 1991 )
*Phân bố :
Hiện tại sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Trong đó,
tập trung chủ yếu ở Châu Á, Phi và châu Mỹ. Nó là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu
người.
Ở Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh. Nhưng diện tích trồng
nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du phía Bắc, vùng ven
biển Nam Trung Bộ và vùng ven biển Bắc Trung Bộ.
Năm
Diện tích
( nghìn ha )
Năng suất
( tấn⁄ha)
Số lượng (tài liệu )
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 3
SẮN
DANH PHÁP KH
Manihot esculentu
HỌ
Đại kính Euphorbiaceae
CHI
Mainihot
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
2000 234,9 896 2,034
2001 250 830 2,075

2002 329,9 12,60 4,156
2003 371,7 14,06 5,226
2004 370 14,49 5,361
2005 432 15,35 6,650
2006 474,8 16,24 7,714
2007 560,7 15,89 8,900
*Đặc điểm sinh học:
Sắn là cây lương thực ưa ấm và ẩm, thuộc cây lấy gỗ, thân cao 2 ÷ 3 mét. Lá thuộc
loại gân thùy có gai. Hoa đơn tính có đực và cái, rễ mọc từ mắt và mô sẹo của hom. Rễ
ngang phát triển thành củ và tích lũy tinh bột. Thời gian sinh trưởng từ 6 đến 12 tháng, có
nơi là 18 tháng tùy giống, vụ trồng, địa bàn và mục đích sử dụng. Củ khoai mì hai đầu
nhọn, chiều dài biến động từ 20 ÷ 200cm, trung bình 40 ÷ 50cm, đường kính củ thay đổi
từ 2 ÷ 25cm, trung bình từ 5 ÷ 7cm.
*Phân loại :
Để phân loại sắn thì có nhiều cách, tuy nhiên trong sản xuất người ta thường phân
loại theo hàm lượng axit Cyanhydride (HCN). Người ta chia sắn làm 2 loại: sắn đắng và
sắn ngọt. Hàm lượng Cyanua trong khoai mì động từ 75÷400ppm, trong đó loại khoai mì
đắng vào khoảng 75÷400ppm, còn loại khoai mì ngọt thì dưới 100ppm.
Loại ngọt thường gồm các giồng: H52, H43, H47, H14, H46, H48, H53.
Đắng thì gồm: H44, H49, H40, H51, H34, H32, H41.
Điều kiện sinh trưởng và kỹ thuật canh tác
Cây sắn không kén đất, song đất thích hợp là đất nhẹ, tơi, xốp và thoát nước tốt, pH
= 4.5÷7.5. Các giống cây trồng phổ biến hiện nay là: KM60, KM94, KM95, HN25,
HN24. Trong đó KM60, KM95 cho năng suất cao hơn các giống địa phương, đã góp phần
quan trọng đưa năng suất sắn lên cao.
Sắn có nhu cầu dinh dưỡng cao, để cho 1 tấn củ trên 1ha, khoai mì lấy đi từ đất
4.9Kg K2O, 2.3Kg N2 và 1.2Kg P2O5. Ngoài các chất đa lượng, chúng cũng cần các chất
vi lượng.
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 4
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh

Thông thường nông dân thường trồng khoai mì chính vào vụ khoảng từ tháng 2÷4 và
ở mỗi miền thời gian thu hoạch khác nhau tùy thuộc điều kiện khí hậu từng vùng: Ở miền
Bắc trồng khoai mì vào tháng 3 là thích hợp nhất, Bắc Trung Bộ là tháng 1, vùng Nam
Trung Bộ có thể trồng trong khoảng từ tháng 1÷3, vùng Tây Nguyên Đông Nam Bộ,
khoai mì lại chủ yếu được trồng vào cuối mùa khô đầu mùa mưa.
*Cấu tạo của củ khoai mì:
Bao gồm vỏ củ, khe mủ nằm giữa vỏ và thịt . Trong đó vổ củ bao gồm vỏ gỗ và vỏ
cùi, trong vỏ cùi có các lớp tế bao mô cứng và mô mền. Phần thịt trắng bên trong chiếm
90% khối lượng củ, trong đó tinh bột chiếm khoảng 65÷85%, protein là 2.87÷4.86%,
lipide là 0.68÷1.84%, còn lại là các thành phần khác.
*Giá trị sử dụng:
T. Bột
Đạm
thô
Lipid
thô
Xơ thô Ca P Nguồn
31.60 1.17 0.25 1.40 1.0 27.78 - - Nguyễn Đức Tâm, 1963
23.71 1.31 1.42 0.25 0.60 20.05 0.03 0.24 Lê Thước, 1966
28.10 1.20 0.50 1.70 0.70 23.80 0.70 0.6 Viện chăn nuôi, 1983
36.58 2.27 1.20 2.76 3.13 27.22 0.10 0.17 Dương Thanh Liêm, 1987
29.75 1.12 0.41 1.11 0.84 26.57 - - ZhegBangGuo ETA,1987
40.60 0.76 0.20 0.60 1.0 38.90 - - Hisshi and Nair, 1978
37.00 0.6 0.20 1.60 0.9 35.30 0.03 0.04 Trương Văn Dền, 1980
30.69 1.54 0.52 2.03 0.8 25.81 0.04 0.07 H.Kim & P.V. Biên, 1995
Như vậy, so với yêu cầu dinh dưỡng và sinh tố của cơ thể con người, khoai mì là
một loại lương thực, nếu được sử dụng ở mức độ hợp lý thì có thể thay đổi hoàn toàn nhu
cầu đường bột của cơ thể con người. Ngoài ra, củ khoai mì còn là nguồn cung cấp kali và
chất xơ rất tốt, giúp duy trì, cân bằng hàm lượng máu, chất xơ ngăn ngừa táo bón và
những bệnh về tim mạch. Chất đạm của lá sắn khá đầy đủ các acid amin cần thiết giàu

lysine nhưng thiếu methionine.
Sắn là loại cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiêp, thức ăn gia súc
và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô, bọt sắn
nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc các sản phẩm sơ chế tạo thành hàng
loạt các sản phẩm công nghiệp như: bột ngọt, rượu cân, mì ăn liền, glucose, siro, bánh
kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ…), bún, miến, mì ống, mì sợi, bột
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 5
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, dược phẩm. Củ sắn cũng là
nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn dùng làm giống cho vụ sau
hoặc làm nguyên liệu cho công nghiệp xelulose, làm nấm, làm củi đun. Lá sắn làm rau
xanh để ăn hay nuôi tằm, nuôi cá. Bột lá sắn hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn gà, trâu
bò, dê…Như vậy khoai mì được dùng làm nguyên liệu trong các ngành kỹ nghệ nhẹ,
ngành làm giấy, làm hóa chất hay lên men thực vật để chuyển hóa tế bào khoai mì thành
đường mạch nha hay glucose, rượu và cồn đều có thể dùng khoai mì làm nguyên liệu
chính.
*Độc tố trong khoai mì:
Hàm lượng Ngọt Đắng
HCN (%) Vỏ Thịt Vỏ Thịt
Cao nhất 0.042 0.015 0.056 0.037
Thấp nhất 0.014 0.003 0.012 0.013
Ngoài thành phần dinh dưỡng có lợi trong khoai mì, cón có độc tố, đó chính là HCN.
Theo Oke, HCN tồn tại dưới dạng phazeolunatin gồm 2 glucozit linamarine và
lotaustrline, trong đó linamarine chiếm khoảng 93÷96% và lotaustrine chiếm 4÷7%. HCN
có độc tính như chất say trong một số loại đậu, dưới tác dụng của dịch vị có chứa HCN
hay men tiêu hóa, HCN bị giải phóng ra camlydride gây độc tố cho người và động vật.
Các giống sắn ngọt có 80÷110mgHCN\kg lá tươi và 20÷30 mgHCN\kg củ tươi. Còn
giống sắn đắng, chứa 160÷240 mgHCN\kg lá tươi và 60÷150 mgHCN\kg củ tươi. HCN
dễ bay hơi, dễ hòa tan trong nước, có thể bị oxy hóa thành Cyanic không độc, khi kết hợp
với đường cũng tạo thành chất không độc.

*Bảo quản:
Khoai mì là loai củ khó bảo quản vì dễ bị biến chất, dễ hư hỏng. Khoai mì có hàm
lượng nước cao rất dễ bị các loại men phân ly các hợp chất hữu cơ thông thường hay còn
gọi là chảy nhựa làm cho củ khoai mì biến thanh xơ, có khi cứng như gỗ. Trong sản xuất,
khi thu hoạch khoai mì về thường không chế biến kịp nên phải bảo quản khoai mì tươi
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong công nghệ bảo quản, sau thu hoạch người ta
cố gắng khống chế điều kiện gần giống nhất với điều kiện trước khi thu hoạch, trong đó
hay gặp những cách sau:
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 6
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Thứ nhất, bảo quản trong hầm kín:
Mục đích: để tránh sự hoạt động của các enzyme trong củ mì, có nghĩa là tránh hiện
tượng hư hỏng. hầm phải hoàn toàn kín và khô ráo, phải có mai che để tránh nước chảy.
Hầm sâu 0.8m, chiều rộng phụ thuộc vào số khoai mì cần bảo quản.
Thứ hai, bảo quản bằng cách phủ cát khô: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc bảo
quản kín giống như bảo quả trong hầm. Chọn củ có kích thước đồng đều không bị dập, vỏ
không bị xây xát, xêp thành luống chiều dài 1.5 ÷4m, chiều rộng từ 0.6÷1.2m, chiều cao
0.5m. Sau khi xếp xong, dùng cát khô phủ kín đống khoai mì, lóp cát dày ít nhất 20cm.
Ngoài ra, có thể bảo quản bằng phương pháp nhúng khoai mì vào nước vôi .Khoai
mì sau khi thu hoạch chọn những củ còn nguyên vẹn đem nhúng vào nước vôi 0.5 % hoặc
dùng bình chứa nước vôi phun đều vào đống củ sau đó dùng trấu hoặc cát phủ kín đống
khoai mì .Phương pháp này có thể bảo quản 15÷25 ngày.
Một số nhà nghiên cứu đã tìm ra là khoai mì có thể được bảo quản trong thời gian
khá dài nếu chúng được giữ ở điều kiện lạnh đông .Tuy nhiên, cách bảo quản này ít đượ c
sử dụng vì chí phí quá tốn kém và người ta cho rằng rằng phương pháp bảo quản chi phí
cao như vậy không phù hợp với mặt hàng có chi phí thấp như khoai mì. Ta chỉ nên bảo
quản những củ nguyên vẹn vì những củ gãy xây xát thường nhiễm vi sinh vật làm cho củ
thối, đặc biệt bệnh thối ướt dễ dàng lây sang những củ lân cận rồi lan ra toàn đống.
Khi bảo quản cần lưu ý tới nhiệt độ. Nhiệt độ được xác định bằng cách: cắm ống đo
vào ống thông hơi, nếu nhiệt độ củ khoai mìì lớn hơn nhiệt độ ngoài trời 50°C thì đảo

khoai mì. Nếu thấy củ thối hỏng, chạy nhựa, biến màu (trắng sang vàng hoặc đen) thì bỏ.
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ CHÍNH
Các nhân tố
chính
Mức độ đánh
giá
Thang
điểm
Hậu
Mai
Hiền
Hiền Khánh
Giá trị
trung bình
Giá trị
%
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 7
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Vùng
nguyên liệu
Cực kì quan
trọng
5 5
Rất quan
trọng
4 4 4
Quan trọng 3 3
Ít quan
trọng

2
Không quan
trọng
1
4 25
Đặc điểm
khu đất
Cực kì quan
trọng
5
Rất quan
trọng
4
Quan trọng 3 3
Ít quan
trọng
2 2 2 2
Không quan
trọng
1
2.25 14
Hạ tầng kỹ
thuật
Cực kì quan
trọng
5
Rất quan
trọng
4
Quan trọng 3 3 3 3 3

Ít quan
trọng
2
Không quan
trọng
1
3 18
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 8
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Thị trường
tiêu thụ
Cực kì quan
trọng
5
Rất quan
trọng
4
Quan trọng 3 3
Ít quan
trọng
2 2 2 2
Không quan
trọng
1
2.25 14
Lực lượng
lao động
Cực kì quan
trọng
5

Rất quan
trọng
4
Quan trọng 3 3 3
Ít quan
trọng
2 2 2
Không quan
trọng
1
2.5 15
Quan hệ xã
hội
Cực kì quan
trọng
5
Rất quan
trọng
4
Quan trọng 3 3
Ít quan
trọng
2 2 2 2
Không quan
trọng
1
2.25 14
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CHI TIẾT
Nhóm yếu
tố chính

Yếu tố Hậu
Mai
Hiền
Hiền Khánh Giá trị tb Giá trị %
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 9
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Vùng
nguyên
liệu 25%
Sản lượng 3 4 3 3 3.25 8.1
Chất lượng 3 3 4 4 3.5 8.8
Vận chuyển 3 3 3 4 3.25 8.1
Đặc điểm
khu đất
14%
Đặc điểm
địa hình
3 2 3 3 2.75 4.8
Giá khu đất 3 3 3 2 2.75 4.8
Diện tích
khu đất
3 3 2 2 2.5 4.4
Hạ tầng kỹ
thuật 18%
Cấp nước 4 4 3 4 3.75 4.4
Năng lượng 3 3 3 4 3.25 3.8
Giao thông 3 3 3 3 3 3.5
Thông tin
liên lạc
2 3 3 2 2.5 3.0

Xử lý nước
thải
3 3 3 2 2.75 3.3
Thị trường
tiêu thụ
14%
Vị trí trong
thị trường
2 2 3 2 2.25 6.6
Đặc điểm
của thị
trường
2 3 3 2 2.5 7.4
Lực lượng
lao động
15%
Vị trí trong
thị trường
lao động
2 2 2 2 2 5.7
Nhà ở cho
lao động
1 1 2 1 1.25 3.6
Công trình
dịch vụ công
cộng
2 2 2 2 2 5.7
Quan hệ
xã hội
14%

Vị trí so với
khu dân cư
2 2 3 2 2.25 7.0
Nhà máy lân
cận
2 3 2 2 2.25 7.0
CÁC ĐỊA ĐIỂM NHÓM CHỌN
STT Địa điểm Tỉnh
1 Khu công nghiệp Phước Đông - Bời Lời Tây Ninh
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 10
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
2 Khu công nghiệp Trảng Bàng Tây Ninh
3 Khu công nghiệp Nhơn Trạch 1 Đồng Nai
Các nhân
tố địa
điểm
Mức đánh giá Điểm HSGT
Địa điểm số
1 2 3
1 Vùng nguyên liệu
1.1 Sản
lượng
Nhiều 3
Trung bình 2
Ít 1
8.1
24.3 24.3
16.2
1.2 Chất
lượng

Cao 3
Trung bình 2
Thấp 1
8.8
26.4 26.4
17.6
1.3 Vận
chuyển
Thuận lợi 3
Trung bình 2
Khó khăn 1
8.1
24.3 24.3
16.2
2. Đặc điểm khu đất
2.1 Đặc
điểm địa
hình
Bằng phẳng 3
Mấp mô 2
Rất mấp mô 1
4.8
14.4 14.4 14.4
2.2 Giá
khu đất
Cao 1
Trung bình 2
Thấp 3
4.8
4.8

9.6
14.4
2.3 Diện
tích khu
đất
Rộng 3
Trung bình 2
Nhỏ 1
4.4
13.2
8.8
4.4
3. Hạ tầng kỹ thuật
3.1 Cấp
nước
Hoàn chỉnh 3
Khá hoàn chỉnh 2
Không hoàn
chỉnh
1
4.4
13.2 13.2 13.2
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 11
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
3.2 Năng
lượng
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
3.8

11.4 11.4 11.4
3.3 Giao
thông
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
3.0
9
6 6
3.4 Thông
tin liên lạc
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
3.5
10.5 10.5 10.5
3.5 Xử lý
nước thải
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
3.3
9.9 9.9 9.9
4.Thị trường tiêu thụ
4.1 Vị trí
trong thị
trường
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1

6.6
19.8
13.2 13.2
4.2 Đặc
điểm của
thị trường
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
7.4
22.2
14.8 14.8
5.Lực lượng lao động
5.1 Vị trí
trong thị
trường lao
động
Lao động nhiều 3
Lao động có sẵn 2
Lao động ít 1
5.7
17.1 17.1 17.1
5.2 Nhà ở
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
3.6
10.8 10.8
7.2
5.3 Công

trình dịch
vụ công
cộng
Thuận lợi 3
Ít thuận lợi 2
Không thuận lợi 1
5.7
11.4
11.4 11.4
6.Quan hệ xã hội
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 12
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
6.1 Vị trí
so với khu
dân cư
Gần 1
Trung bình 2
Xa 3
7.0
7
14 14
6.2 Nhà
máy lân
cận
Có lợi 3
Không có lợi 2
Có hại 1
7.0 14 14 14
Tổng điểm 263.3 254.1 226.3
Lựa chọn khu công nghiệp Bời Lời – Tây Ninh để xây dựng nhà máy.

 Địa chỉ: Xã Phước Đông, Bàu Đồn, huyện Gò Dầu và xã Đôn Thuận, gia Lộc, Lộc
Hưng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
 Vị trí:
- Cách Trung tâm TPHCM 52 km
- Cách Tỉnh Bình Dương 40 km
- Cách Sân bay Tân Sơn Nhất 45 km
- Cách Trục đường Xuyên Á (TPHCM - Campuchia) 7-10 km
- Cách Cảng container Hiệp Phước 70 km
- Cách ICD Phước Long 58 km
- Cách Cửa khẩu Mộc Bài 22 km
- Cách Thị Xã Tây Ninh 32 km
Tổng diện tích: 2.838 ha trong đó :
Diện tích Đơn vị tính (ha)
Khu công nghiệp
KCN Phước Đông 1015
KCN Bời Lời 1175
Khu đô thị - dịch
vụ
648
Thời hạn thuê là 50 năm.
Diện tích phân lô: 10.000 m
2
Giá thuê ưu đãi giai đoạn đầu: 25 USD / m
2
/ 50 năm
Phí hạ tầng: 3.5 cents /m
2
/tháng
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 13
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh

Giá điện: theo giá nhà nước
Giá nước: 35 cents / m
3
CHƯƠNG III: THIẾT LẬP MẶT BẰNG NHÀ MÁY
III.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:
III. 1. 1 SƠ ĐỒ:
III.1. 2 BẢNG DỰ TÍNH SỐ LƯỢNG LÃNH ĐẠO, NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH,
CÔNG NHÂN:
Bảng dự tính nhân viên hành chính : Số lượng 18 người
STT Công việc Số lượng
1 Giám đốc 1
2 Phó giám đốc 2
3 Quản đốc 1
4 P. Kế toán
Kế toán trưởng 1
Nhân viên 1
5 P. Kinh doanh
Trưởng phòng 1
NV Kế hoạch 1
NV Marketing & Kinh
doanh
2
NV Thu mua NL 1
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 14
P.GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT P .GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÒNG
SẢN
XUẤT
PHÒNG
KỸ

THUẬT
PHÒNG
QUẢN

CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
NHÂN
SỰ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
6 P. Kỹ thuật
TP. Kỹ thuật 1
NV Kỹ thuật 1
7
P.Quản lý chất
lượng
TP. QLCL 1
NV QC 1
NV R & D 1
8 P. Nhân sự
Trưởng phòng 1
Nhân viên 1
Bảng dự tính số lượng công nhân : 26 người / ca ; tổng số 52 người

STT Công việc
Định mức
lao động
Số ca /
ngày
Số công nhân /
ngày
1
Quản lý
chất
lượng
QA 1 người / ca 2 2
QC
Quá trình chuẩn
bị nguyên liệu
1 người / ca 2 2
Quá trình nghiền 1 người / ca 2 2
Quá trình ly tâm 1 người / ca 2 2
Nhóm sản phẩm
(rửa, sấy)
1 người / ca 2 2
2 Kỹ thuật (máy móc + cơ điện) 1 người / ca 2 2
3 Tổ trưởng tổ sản xuất 2 người / ca 2 4
4 Tiếp liệu 2 người / ca 2 4
5 Rửa, băm, nghiền 1 người / ca 2 2
6 Ly tâm ( nước, bã , dịch ) 2 người / ca 2 4
7 Sấy, rây 1 người / ca 2 3
8 Đóng bao 2 người / ca 2 4
9 Vận chuyển sản phẩm lên palet 1 người / ca 2 2
10 Nhà bếp 2 người / ca 2 4

11 Thủ kho 1 người / ca 2 2
12 Tạp vụ 1 người / ca 2 2
13 Nhân viên thời vụ 1 người / ca 2 2
14 Bảo vệ 2 người / ca 2 4
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 15
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
15 Nhân viên y tế 1 người / ca 2 2
16 Nhân viên lái xe 1 người / ca 2 2
III. 1. 3 CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN, BỘ PHẬN:
1. Giám đốc điều hành:
- Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và
pháp luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
- Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty.
- Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty.
- Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công
ty.
- Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư.
- Trực tiếp ký các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
- Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị.
- Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong
công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt.
- Quyết định các chỉ tiêu về tài chính.
- Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty.
2. Phòng nhân sự:
Quản lý nhân sự, bố trí, tuyển dụng, đào tạo nhân lực sao cho phù hợp, phát triển tài
năng và có kế hoạch bồi dưỡng, phát triển chuyên môn..Giải quyết các chế độ bảo hiểm,
khen thưởng và kỷ luật, quản lý công nhân trong các phân xưởng thông qua các trưởng
xưởng, tổ trưởng....
3. Phòng quản lý chất lượng:

Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm
cuối cùng. Kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào. Thống kê bán thành phẩm
hư hỏng trên dây chuyền sản xuất nhằm thông báo kịp thời cho Ban Lãnh Đạo và các
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 16
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
phòng ban có liên quan. Đồng thời phòng QA còn thực hiện các chức năng nghiên cứu
sản phẩm thị trường. Cập nhật các thông tin mới nhất về sản phẩm đồng thời nghiên cứu
có thể sản xuất ra các sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất để tăng hiệu quả kinh tế.
4. Phòng kỹ thuật:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào các hoạt động sản xuất của công ty.
5. Phòng kinh doanh :
Nhân viên kế hoạch: Phục vụ, tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác hành
chánh quản trị, đảm bảo điều kiện làm việc và phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nhân viên marketing thị trường: Chịu trách nhiệm giới thiệu và tiêu thụ sản
phẩm, tìm hiểu thị trường, tổ chức bán hàng, điều phối sản phẩm….
Nhân viên kinh doanh: Thực hiện các công tác tiếp thị, lập hồ sơ đấu thầu, tham
gia đấu thầu.Quản lý thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty. Tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty. Quản lý hệ thống phân phối và chi nhánh của công ty.
Nhân viên thu mua (vật tư): Thực hiện công tác cung ứng, quản lý vật tư. Lập kế
hoạch sản xuất theo dõi và hiệu chỉnh kế hoạch. Đồng thời phụ trách quản lý bộ phận kho
bãi, nhà ăn, đội xe, cơ điện, phòng cháy chữa cháy và cung ứng vật tư, lắp đặt, sữa chữa,
xây dựng các khu vực nhà xưởng của nhà máy, xử lý các sự cố. Cung ứng nguyên liệu
cho sản xuất.
6. Phòng sản xuất:
Lập kế hoạch sản xuất tại xưởng. Điều hành và quản lý mọi hoạt động của xưởng.
Huấn luyện và đào tạo nhân viên thuộc cấp. Báo cáo định kỳ hoạt động xưởng cho
BGĐ công ty.
7. Phòng kế toán:

Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính -
kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 17
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị
thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các đơn
vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn
hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước
ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Tổng công ty
về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
của các đơn vị thành viên cũng như toàn Tổng công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong Tổng công ty (tự kiểm
tra hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng
Tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi
suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà
nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng
các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác
sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng
công ty với toàn ngành.
8. Phó giám đốc:
Thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của công ty khi có ủy quyền cho phép
của Giám đốc.
Hỗ trợ điều hành, theo dõi chịu trách nhiệm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty quản lý hệ thống nhân viên kinh doanh toàn quốc, báo cáo kịp thời cho lanh
đạo công ty về tất cả công việc liên quan tới kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
Theo dõi tiến độ và đôn đốc công nhân sản xuất để hoàn thành kế hoạch.
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 18
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
III. 1. 4. TÍNH DIỆN TÍCH CÁC PHÒNG BAN
BẢNG CHI TIẾT DIỆN TÍCH NHÀ XƯỞNG
STT Hạng mục
Chiều dài
(m)
Chiều rộng
(m)
Diện tích
(m
2
)
1 Khu vực sản xuất chính 25 20 500
2 Kho chứa thành phẩm 30 5 150
3
Bãi chứa và dự trữ
nguyên liệu sản xuất
15 10 150
4 Phòng nhân sự 3 3 9
5 Trạm điện 4 4 16
6 Phòng Quản lý chất lượng 6 3.5 21
7 Phòng giám đốc 4 4 16
8
Phòng P. giám đốc sản
xuất

4 3 12
9
Phòng P. giám đốc
kinh doanh 4
3 12
10 Phòng kỹ thuật 3 3 9
11 Phòng kinh doanh 5 5 25
12 Phòng kế toán 4 3 12
13 Phòng bảo vệ 3 3 = 9x2= 18
14 Phòng y tế 4 3 12
15 Phòng họp 11 4 44
16 Nhà ăn 11 7.7 77
17 Nhà để xe 9 7 63
18 Kho chứa bao bì 6 5 30
19 Phân xưởng cơ khí 8 6 48
20 WC, P. thay đồ, rửa tay 11 5 55
21 Phòng xử lý nước thải 8 6 48
22 Kho phế liệu, rác thải 10 5 50
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 19
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
23 S hành lang, đường, cây 200
24 S dự trù để mở rộng SX 30 20 600
TỔNG (m2) 2177
Ghi chú: Do khu nhà hành chính của nhà máy thiết kế 1 trệt, 1 lầu nên diện tích tổng
mặt bằng cũng giảm theo. Như vậy diện tích nhà máy khoảng 2.000m2.
o Phòng bảo vệ :
Một phòng ở cổng chính và 1 phòng ở cổng phụ
Phòng bảo vệ đặt sát cổng ra vào kích thước của phòng bảo vệ 3 x 4 x 3.5
Kích thước xây dựng phòng bảo vệ : S= L x W = 3 x 3 = 9 m2
Diện tích 2 phòng bảo vệ : 2 x 9 = 18m2

o Nhà để xe :
Giả sử số công nhân đông nhất là : 70 người ( công nhân ( ca 1 + ca 2 ) trong thời gian
giao ca + nhân viên hành chính ) : trong đó ước chừng 80% đi xe máy và 20% đi xe đạp ,
mỗi người đi riêng.
Cứ 1m2/ 1 xe máy, 1m2 / 2 xe đạp
Diện tích để xe máy = 70 x 80% x 1 = 56 m2
Diện tích để xe đạp = 70 x 20% x 1/2 = 7 m2
Diện tích nhà để xe = Sxe máy + Sxe đạp = 56 + 7 = 63 m2
Kích thước xây dựng nhà để xe = L x W x H = 9 x 7 x 3.5
o Khu nhà hành chính
Tầng lầu gồm:
01 Phòng giám đốc : diện tích xây dựng 4 x 4 = 16 m2
02 Phòng phó giám đốc : mỗi phòng 3 x 4 = 12 m2.
Vậy diện tích 2 phòng phó giám đốc là: S = 2 x 12 = 24 m2
Phòng họp : dự trù là 22 người, tiêu chuẩn mỗi người là 2 m2
Vậy diện tích phòng họp là : S =2 x 44 =
Kích thước xây dựng: S = L x W = 11 x 4 = 44 m2
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 20
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Tổng diện tích các phòng tầng lầu : 01 Phòng Giám Đốc + 02 phòng P. Giám Đốc +
Phòng họp = 84 m2
Tầng trệt bao gồm:
Phòng kế toán :
S(P.Kế toán) = 4 x 3 = 12 m2
Phòng kinh doanh :
S(P.kinh doanh) là : S = 5 x 5 = 25 m2.
Phòng nhân sự :
S(P.nhân sự) là : S = 3 x 3 = 9 m2
Phòng y tế :
S(P. y tế) là :S = 4 x 3 = 12 m2

Phòng kỹ thuật:
S(P.kỹ thuật) là : S = 3 x 3 = 9 m2
Nhà vệ sinh : nhân viên hành chính có 18 người : xây dựng một nhà vệ sinh nữ và
một nhà vệ sinh nam.
Diện tích một nhà vệ sinh :
S = Slối đi + rửa tay + S vệ sinh = 9 m2
Xây dựng nhà vệ sinh hành chính = 9 x 2 = 18 m2
Tổng diện tích tầng trệt: 91 m2
Diện tích nhà hành chính = S tầng trệt + S lối đi và cầu thang = 100 m2
Kích thước xây dựng tầng trệt. 10 x 10 x 4
Kích thước nhà hành chính: 10 x 10 x 8
oNhà ăn :
Lượng công nhân đông nhất trong 1 ca là 44 người và tính diện tích cho ca đông nhất.
tiêu chuẩn diện tích là 1.75 m2/ 1 người.
diện tích nhà ăn = 1.75 x 44 = 77 m2
Kích thước xây dựng = L x W x H = 10 x 7.7 x 3.5
o Phân xưởng sản xuất :
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 21
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Nhà vệ sinh : xây dựng 2 nhà vệ sinh nữ, 2 nhà vệ sinh nam:
Diện tích nhà vệ sinh nữ: S = Slối đi + rửa tay + 2 x S vệ sinh = 9 + 2 x 1.5 = 12 m2
Diện tích nhà vệ sinh nam: S = Slối đi + rửa tay + 2 x S vệ sinh = 9 + 2 x 1.5 = 12 m2
S vệ sinh phân xưởng = 12 x 2 = 24 m2
kích thước xây dựng =L x W x H = 6 x 4 x 3.5
- Phòng thay đồ:
Xây dựng 2 phòng thay đồ (1 phòng nam, 1 phòng nữ) có diện tích:
Diện tích 1 phòng thay đồ= L x W = 2 x 3= 6 m2
Tổng kích thước xây dựng S(2 phòng thay đồ) = 6 x 2 = 12 m2
- Khu rửa tay:
Xây dựng phòng rửa tay có diện tích: S= L x W = 3 x 1= 3 m2

- Phòng quản đốc:
Xây dựng phòng sản xuất có diện tích: S= L x W = 3 x 3= 9 m2
- Phòng quản lý chất lượng: có 5 người / 1ca và 2 người làm giờ hành chính, diện tích
xây dựng phòng quản lý chất lượng: S = 6 x 3.5 = 21 m2.
Kích thước xây dựng là: S = L x W = 6 x 3.5
- Xưởng sản xuất chính:
Xây dựng xưởng sản xuất chính có S = L x W = 18 x 15 = 270 m2
Diện tích tổng thể của phân xưởng dự trù xây dựng: S = L x W = 25 x 20 = 500 m2
Kích thước xây dựng: L x W x H = 25 x 20 x 6
o Bãi chứa nguyên liệu
Tính diện tích bãi chứa nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất 1 tuần – 6 ngày. Năng xuất của
nhà máy là 50 tấn nguyên liệu, 1 tuần sẽ nhập 50 x 6 = 300 tấn nguyên liệu. Diện tích bãi
chứa nguyên liệu:
S = L x W = 15 x 10 = 150 m2
o Kho thành phẩm
Xây dựng kho chứa thành phẩm trong một tháng sản xuất:.Chọn 150 m2
Diện tích kho: S = 30 x 5 = 150m2
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 22
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Kích thước xây dựng: L x W x H = 30 x 5 x 6
o Kho chứa bao bì
Tính diện tích bao bì cho một năm sản xuất:
Thể tích của kho V = Số bao bị dự trù x L x W x H
Chiều cao H = 6m, Chọn diện tích kho 30 m2
Kích thước xây dựng: L x W x H = 6 x 5 x 6
o Phân xưởng cơ khí
Diện tích phân xưởng S = L x W = 8 x 6 = 48 m2
Kích thước xây dựng: L x W x H = 8 x 6 x 6
o Trạm biến áp
Diện tích: S = 4 x 4 = 16m2

o Khu xử lý nước thải
Xây dựng khu xử lý nước thải diện tích 48 m2.
S = L x W = 8 x 6
Lối đi chính trong nhà máy có chiều rộng 10 m (đường ô tô 1 chiều + đường đi bộ)
Diện tích tổng của các công trình trong nhà máy là: 1.377 m2 (trong đó có khu nhà
hành chính có 1 trệt và 1 lầu).
o Kho chứa phế liệu:
Dự trù diện tích là 50m2.
Kích thước xây dựng là S = L x W = 10 x 5 = 50m2
o Đường giao thông chiếm khoảng 8% tổng diện tích, cây xanh chiếm 10%.
S đường giao thông và cây xanh chiếm khoảng 200m2
Kích thước xây dựng S = L x W = 20 x 10 = 200m2
o Dự trù một khoảng đất trống để mở rộng sản xuất khi có điều kiện là
600m2
Kích thức xây dựng dự trù tổng thể toàn nhà máy là S = 30 x 20 = 600 m2
Vậy:
Chiều dài nhà máy L = 50m
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 23
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
Chiều rộng nhà máy R = 40m
Diện tích tổng mặt bằng nhà máy S = 50 x 40 = 2.000m2
III. 2 SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY:
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 24
GVHD: Trần Thị Hoan Trường ĐHCN Tp. Hồ Chí Minh
III. 3 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ PHÂN XƯỞNG:
Nhóm TH: Tổ 3 Nhóm II Page 25
KHU VỰC NHÀ ĐỂ XE
PHÒNG BẢO VỆ
(Cổng chính)
KHU VỰC NHÀ

HÀNH CHÍNH
KHU VỰC NHÀ ĂN
KHU VƯC CẦU CÂN
BÃI CHỨA NGUYÊN LIỆU
KHU VỰC SỬA
CHỮA MÁY MÓC
KHU VỰC CHỨA
NHIÊN LIỆU
KHU VỰC SẢN XUẤT
KHU VỰC XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
KHU VỰC
XUẤT HÀNG
KHU VỰC BÃI
CHỨA PHẾ LIỆU
KHU VỰC NHÀ
VỆ SINH CÔNG
NHÂN

×