Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.42 KB, 35 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
I-/ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC - NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường đã kéo theo sự chuyển đổi căn bản về quản lý và
phát triển SXKD trong nước. Nó có tác động mạnh mẽ tới hướng đi của các DN
dù là DN sản xuất, thương mại hay dịch vụ đều có sự nhìn nhận mới mẻ về cơ
chế thị trường để tạo cho mình những bước đi phù hợp. Nhà máy TBBĐ thực
hiện SXKD trong nền kinh tế thị trường như hiện nay đã tìm cho mình một
hướng đi riêng để thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển tăng trưởng của DN góp
phần đẩy mạnh nền kinh tế đất nước: nhà máy rất coi trọng công việc bán hàng
giải quyết sản phẩm đầu ra cho DN vì thế nhà máy đã mở rộng tiêu thụ sản
phẩm ra khắp đất nước bằng việc thành lập ba CN tiêu thụ tại ba miền đất nước
Bắc, Trung, Nam. Để góp phần cho nhà máy đứng vững và ngày càng phát triển
trên nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, bộ phận kế toán của nhà
máy đã nhanh chóng áp dụng chế độ kế toán mới (hệ thống kế toán DN) theo
Quyết định 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính cùng các Thông tư hướng
dẫn bổ sung, sửa đổi vào thực hiện công tác kế toán tại nhà máy nói chung, kế
toán bán hàng nói riêng và nó đã thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công
tác quản lý và hạch toán kế toán của nhà máy.
* Kế toán bán hàng tiêu thụ sản phẩm được đánh giá khái quát như sau:
Các chứng từ dùng để ghi chép phản ánh nghiệp vụ bán hàng, hoá đơn
GTGT, phiếu thu, phiếu chi, các văn bản đề nghị của khách hàng đều được sự
phê duyệt của trưởng phòng và các thành phần liên quan ký xác nhận các chứng
từ này theo đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Tổ chức mở sổ một cách phù hợp với đặc điểm bán hàng của nhà máy để
phản ánh và giám đốc tình hình hạch toán bán hàng và xác định kết quả góp
phần bảo vệ tài sản của nhà máy.
Do sản phẩm sản xuất của nhà máy có tính đặc thù là hàng công nghiệp số
lượng sản phẩm nhiều cho nên để quản lý về mặt tài chính nhà máy cũng đã sử


dụng máy vi tính vào quản lý hạch toán và áp dụng hình thức Nhật ký chung là
rất hợp lý, hình thức này rất thuận tiện ứng dụng trên máy vi tính vì thế mà sổ
Nhật ký chung có sự khác biệt rõ với kế toán thủ công là được phản ánh vào
1
cuối kỳ, cuối mỗi tháng, giảm bớt số lượng ghi vào sổ Cái nên sổ Cái của nhà
máy được rõ ràng, dễ xem, dễ kiểm tra đối chiếu.
Việc vận dụng hệ thống máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán một
mặt tiết kiệm được thời gian lao động của công nhân viên và đảm bảo chính xác
cho hạch toán, mặt khác, giảm bớt thời gian hạch toán chi tiết và hạch toán tổng
hợp. Trong quá trình hạch toán đã có sự thống nhất giữa các bộ phận thống kê
kế toán tài chính nên đã hạn chế việc ghi chép trùng lắp, luân chuyển chứng từ
tương đối hợp lý.
Để hạch toán trung thực tình hình bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của nhà
máy cũng đã sử dụng đầy đủ các hoá đơn chứng từ liên quan đến hoạt động
nhập xuất thành phẩm bán hàng thanh toán với khách,... do Bộ Tài chính quy
định. Đồng thời nhà máy cũng mở sổ ghi chép phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ
phát sinh vào các sổ sách kế toán phù hợp theo luật thuế GTGT.
Các báo cáo tài chính bắt buộc cũng được kế toán tổng hợp lập ra hàng quý
để cho các báo cáo tài chính phản ánh một cách trung thực hợp lý với thực tế tài
chính đơn vị. Nhà máy đã thuê các công ty kiểm toán như công ty tư vấn kế toán
và kiểm toán AASC vào thực hiện kiểm toán, kiểm tra rà soát điều chỉnh lại số
liệu trên sổ sách và báo cáo tài chính nhằm hạn chế sai sót trong kế toán, kịp
thời có biện pháp chỉnh lý ngay không để xảy ra sai xót lớn khiến cho báo cáo
tài chính công khai trung thực hợp lý, chính xác tình hình tài chính tại nhà máy.
Ảnh hưởng của chu kỳ bán hàng và thu tiền tới báo cáo tài chính là rất lớn
liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh. Nói cách khác tính đúng đắn của các chỉ tiêu này liên quan đến
các sản nghiệp lẫn kết quả hoạt động của DN nên nhà máy đã thuê kiểm toán và
tổ chức kiểm tra lại là rất hợp lý nhằm giảm bớt tính rủi ro tăng thêm độ tin cậy
khi kiểm toán Nhà nước vào thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Mặt khác các thông

tin công khai tạo điều kiện rất thuận lợi cho đầu tư vay vốn hợp tác phát triển
SXKD của nhà máy.
* Bên cạnh những mặt tích cực trên trong công tác kế toán tiêu thụ bán
hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn tồn tại, đòi hỏi nhà máy phải có những biện
pháp cải tiến thích hợp nhằm hoàn thiện, đáp ứng các yêu cầu trong công tác
quản lý của nhà máy.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta ra đời trong khoảng thời gian ngắn nên
chưa thật đầy đủ và hoàn hảo. Chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng, đa dạng hoá các phương thức buôn bán như trên các thị trường lớn trên thế
2
giới hiện nay. Bên cạnh đó thì các Luật về bán hàng, thanh toán chưa đầy đủ và
là cơ sở vững chắc để các DN có thể căn cứ vào đó để thi hành nhằm giảm bớt
sự thiệt thòi trong bán hàng và thanh toán của DN. Điều này đã tác động rất lớn
tới công tác kế toán bán hàng tại nhà máy. Sự tác động của nền kinh tế thị
trường nó mới chỉ là các yếu tố khách quan cơ bản vẫn là việc thực hiện công
tác kế toán tại nhà máy.
Từ khi kế toán áp dụng chế độ kế toán mới 1141 vào công tác kế toán đã
tạo điều kiện rất thuận lợi cho quản lý và hạch toán kinh tế tại nhà máy, đã cung
cấp thông tin nhanh, giúp cho Ban lãnh đạo nhà máy có những quyết định,
phương hướng kinh doanh phù hợp.
Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới này còn nhiều gượng
ép gặp không ít khó khăn trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng.
- Khó khăn trong quá trình bán hàng trong xu thế công nghệ thông tin, xa lộ
thông tin trở thành mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, do vậy sự
đòi hỏi về mức trang thiết bị kỹ thuật thông tin hiện đại là rất cao, vì vậy số
lượng khách hàng là bưu điện đến mua sản phẩm của nhà máy ngày càng nhiều.
Chính vì thế phương thức thanh toán thuận lợi, tỷ lệ chiết khấu hợp lý cũng là
phương thức thu hút khách hàng đến với nhà máy, cùng với lượng khách hàng
đến nhiều như vậy thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn vì nhà máy không thể hiểu
được hết các khách hàng đến mua sản phẩm của mình. Các khách hàng này lại

hầu hết ở các tỉnh, thành phố trong cả nước, điều kiện địa lý xa xôi, khi khách
hàng mua chịu thì quá trình thanh toán với nhà máy gặp nhiều khó khăn về thời
gian. Tồn tại những khó khăn này đòi hỏi nhà máy phải làm tốt công tác quản lý,
tổ chức tốt quá trình kinh doanh và các quan hệ thanh toán về tài chính như các
khoản công nợ phải thu hồi và xử lý công nợ tại nhà máy hiện nay là thực sự
quan trọng và cấp bách ảnh hưởng đến nguồn thu và khả năng về tài chính của
nhà máy do vậy nhà máy nên quản lý chặt chẽ hơn khoản này.
- Hiện nay vấn đề thiếu vốn trong SXKD luôn là vấn đề nhức nhối đối với
mỗi DN mà nguyên nhân quan trọng là sự chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các DN
dù vậy nhà máy TBBĐ chưa có quy định cụ thể nào về thời hạn thanh toán đến
với từng khách hàng, biện pháp thu hồi công nợ. Nhà máy chưa sử dụng phương
tiện chiết khấu bán hàng mà cụ thể là chiết khấu thanh toán để khuyến khích
khách hàng trả nợ sớm kịp thời.
- Số sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu thị trường bị giảm giá, mất giá
thì nhà máy chưa có chính sách điều chỉnh giá cả do vậy bộ phận kế toán chưa
3
có biện pháp nào khắc phục mà vẫn để nguyên giá cũ dẫn tới tình trạng thành
phẩm tồn kho quá nhiều phải bỏ chi phí để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho,hiện nay kế toán trích lập chưa có căn cứ hợp lý.
- Bộ phận sửa chữa bảo hành mới được thành lập nên chưa có phương pháp
hạch toán cụ thể cho bộ phận này để đảm bảo cho bộ phận này hoạt động được
tốt các khoản chi phí bỏ ra phải được hạch toán kiểm soát chặt chẽ.
- Tại CN công tác kế toán bán hàng trực tiếp chưa theo dõi vào các sổ chi
tiết quan trọng như sổ chi tiết doanh thu,sổ chi tiết kết quả theo từng đối tượng
cụ thể mới chỉ tổng hợp chung vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái, các chỉ tiêu ở các
sổ này quá tổng hợp nên Ban lãnh đạo sẽ không biết được cụ thể, chi tiết loại
sản phẩm nào tiêu thụ nhiều hay ít, kết quả ra sao.
- Việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán vẫn còn nhiều hạn chế:
chưa có phần mềm về kế toán nên công tác lập dữ liệu và xử lý thông tin kế toán
chủ yếu bằng chương trình Excel. Để có thể xử lý tốt các thông tin đầu vào cung

cấp thông tin đầu ra được nhanh nhạy kịp thời kế toán trưởng nên tổ chức lại
hình thức ghi sổ Nhật ký chung áp dụng máy vi tính cho thuận tiện và trang bị
thêm kiến thức về tin học sử dụng máy vi tính cho các nhân viên kế toán.
II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
SẢN PHẨM TẠI CN - NHÀ MÁY TTBĐ.
Để quản lý quá trình SXKD cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý
khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng nhất trong hệ thống
các công cụ quản lý kinh tế.
Kế toán là khoa học thu nhận xử lý các thông tin về tài sản, sự vận động
của tài sản và các quan hệ kinh tế có tính pháp lý nhằm kiểm tra, kiểm soát toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Đối với các DN mục đích chủ yếu là
kinh doanh có lãi do vậy kế toán phải xử lý thông tin cung cấp thông tin cho bộ
phận quản lý DN nhanh chóng kịp thời cho việc ra quyết định SXKD của đơn vị
đem lại hiệu quả, lợi ích kinh tế cao nhất. Mặt khác DN cũng phải tuân thủ các
chính sách chế độ về quản lý tài chính, chế độ kế toán Nhà nước ban hành cụ thể
là phải tôn trọng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ
Tài Chính và các chế độ bổ sung hướng dẫn khác.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên căn cứ vào yêu cầu công tác kế toán bán
hàng của nhà máy và những mặt còn tồn tại trong công tác bán hàng đã nêu ở
4
TK 111,112 TK 336 TK 156 TK 632 TK 911
Đã thanh toán bằng TM hay chuyển khoản cho NM
Trị giá hàngnhập của NM phải thanh toán cho NMTrị giá vốnhàng bán cho NMK/C trị giá vốnhàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 152,154,155 TK 136 TK 632 TK 911
Giao hàng, sản phẩmcho chi nhánh
Trị giá vốnhàng CN đã bán được
K/C trị giá vốnhàng bán
TK 111,112
Cấp vốn bằng TMcho chi nhánh

trên, em xin nêu ra một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng tại nhà máy
như sau:
Giải pháp 1: Hoàn thiện khâu hạch toán nội bộ giữa chi nhánh miền Bắc và
nhà máy Thiết bị bưu điện.
Từ 2 sơ đồ hạch toán minh hoạ (sau trang 22) cho thấy mối quan hệ thanh
toán nội bộ giữa chi nhánh và nhà máy rất phức tạp không bóc tách được từng
khoản ra để thực hiện thanh toán với nhà máy. Cụ thể tại chi nhánh khi nhập
hàng từ nhà máy về kho quản lý của mình lại hạch toán vào công nợ phải trả
cùng với công nợ phải trả của chi nhánh với khách hàng. Khi đó kế toán cũng
đồng thời ghi:
Nợ TK 331
Tăng nợ phải trả cho nhà máy về số hàng đã nhập
Có TK
336
Bút toán này thực hiện không hợp lý mặt khác làm tăng tính phức tạp của
công nợ thanh toán. Để giải quyết vấn đề này em kiến nghị kế toán thực hiện
thanh toán nội bộ qua sơ đồ sau:
* Tại chi nhánh nhận hàng của nhà máy về:
* Tại nhà máy xuất hàng cho chi nhánh:
Doanh thu bán hàng tại nhà máy thì lại chưa tách biệt được khoản doanh
thu bán hàng của chi nhánh trên sổ Cái của nhà máy không có sổ Cái TK 512:
5
Doanh thu bán hàng nội bộ cho nên đã hạch toán vào sổ Cái TK 511: thể hiện
định khoản như sau:
Nợ TK 136
Doanh thu phải thu của chi nhánh
Có TK
511
Như vậy thể hiện rõ: nhà máy không theo dõi hạch toán chi tiết quá tổng
hợp, lại không tách bạch được khoản doanh thu bán hàng của chi nhánh và

doanh thu bán hàng của nhà máy. Do vậy kế toán cần phải hạch toán doanh thu
nội bộ như sơ đồ sau:
6
TK 111,112 TK 336 TK 156 TK 632 TK 911
Đã thanh toán bằng TM hay chuyển khoản cho NM
Trị giá hàngnhập của NM phải thanh toán cho NMTrị giá vốnhàng bán cho NMK/C trị giá vốnhàng bán
Hàng bán bị trả lại
TK 152,154,155 TK 136 TK 632 TK 911
Giao hàng, sản phẩmcho chi nhánh
Trị giá vốnhàng CN đã bán được
K/C trị giá vốnhàng bán
TK 111,112
Cấp vốn bằng TMcho chi nhánh
TK 531 TK 511 TK 136 TK 111,112
K/C doanh thuhàng bán bị trả lại
DT B hàng(K0 VAT)
Số tiền bán hàngCN đã thanh toán
TK 532
K/C khoản giảm giáhàng bán
Phải thunội bộ
TK 911
K/C doanh thu thuầnnội bộ
TK 3331
Thuế VAT
TK 531,532
DT hàng bán bị trả lại(giảm giá hàng bán)
Thuế VAT của hàng trả lại
TK 531 TK 512 TK 111,112,131 TK 336
K/C doanh thuhàng bán bị trả lại
DT nội bộ(K0 VAT)

Số tiền đã thanh toánvới nhà máy
TK 532
K/C khoản giảm giáhàng bán
Số PT đãthu đượcbằng TMhay còn nợ
TK 911
K/C doanh thu thuần
TK 3331
Thuế VAT
TK 531,532
DT hàng bán bị trả lại(giảm giá hàng bán)
Thuế VAT của hàng trả lại
* Tại chi nhánh nhận hàng của nhà máy về:
* Tại nhà máy xuất hàng cho chi nhánh:
* Doanh thu bán hàng tại nhà máy.
* Doanh thu bán hàng tại chi nhánh:
7
Cuối tháng, cuối quí kế toán tại chi nhánh thực hiện bù trừ giữa TK 136 :
số phải thu của nhà máy và TK 336 : số phải trả nhà máy.
* Thực hiện bù trừ như sau:
Trường hợp: số phải thu lớn hơn số phải trả, kế toán chỉ thực hiện bù trừ số
phải thu bằng số phải trả ghi:
Nợ TK 336
Phải thu = phải trả
Có TK
136
Số còn phải thu yêu cầu nhà máy đến kỳ sau thực hiện bù trừ tiếp hay nhà
máy phải thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK
111,112
Nhà máy đã thanh toán ngay bằng tiền mặt

Có TK
136
Trường hợp: số phải thu nhỏ hơn số phải trả, kế toán bù trừ hết số phải thu:
Nợ TK 336
Số được bù trừ
Có TK
136
Số phải trả còn thì kế toán phải thanh toán với nhà máy bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 336
Số tiền thanh toán ngay với nhà máy
Có TK
111,112
Kế toán tại nhà máy sẽ thực hiện bù trừ hạch toán ngược lại như trên.
Hiện nay kế toán tổng hợp tại nhà máy đã thực hiện bút toán kết chuyển số
dư trên TK 131 của chi nhánh về TK 136 của mình để theo dõi công nợ tiếp đối
với những khách hàng còn nợ chi nhánh là chưa hợp lý bởi vì: các chi nhánh đã
được giao nhiệm vụ bán sản phẩm do vậy đã không theo dõi phản ánh công nợ
của khách hàng còn nợ của chi nhánh mình. Nhà máy yêu cầu chi nhánh phải theo
dõi số khách hàng còn nợ trên sổ công nợ và phải có trách nhiệm thu tiền cho nhà
máy đến khi nào thu hết nợ về nhà máy mới thôi, tức là kế toán phải phản ánh:
8
Nợ TK 131
Số khách hàng còn nợ phải thu cho nhà máy
Có TK
136
Kế toán tại nhà máy không hạch toán “bắn nợ” lên nhà máy như cũ nữa,
không phản ánh bút toán:
Nợ TK 131
Kết chuyển dư nợ chi nhánh về nhà máy

Có TK
136
Kế toán phải theo dõi công nợ của chi nhánh với nhà máy thôi.
Nợ TK 136
Số nợ còn phải thu
Có TK
131
Giải pháp 2: Về tổ chức công tác kế toán bán hàng.
Hình thức kế toán Nhật ký chung CN đang áp dụng là rất hợp lý cho công tác
kế toán trên máy nhưng về cách hạch toán ghi chép phản ánh vào sổ sách tổng hợp
và chi tiết cần xem xét lại và bổ sung thêm. Đối với doanh thu thu tiền ngay kế toán
chưa thể hiện được phản ánh chi tiết theo từng khách hàng, từng hoá đơn GTGT đã
được khách hàng thanh toán tiền hàng. Mặc dù kế toán đã phản ánh doanh thu thu
tiền ngay vào sổ Nhật ký quỹ, các chỉ tiêu phản ánh này vẫn còn chung chung. Để
có thể theo dõi chi tiết khoản này kế toán hãy mở sổ Nhật ký chung để phản ánh.
Sổ này phải ghi theo trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được cập
nhật hàng ngày. Sổ Nhật ký chung và sổ Cái đang sử dụng đã phản ánh các chỉ tiêu
quá tổng hợp khi kiểm tra sẽ không biết được nguồn số liệu.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ
Diễn giải TKN TKC Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
50670 2/5/2000 Bưu điện Gia Lâm 111 511 18.540.000
111 3331 1.854.000
............
Phản ánh như trên đến khi phản ánh tiếp vào sổ Cái kế toán cũng có thể
dùng máy vi tính lọc ra phần tài khoản đối ứng ghi vào sổ Cái, sổ Cái cần phải
phản ánh theo dõi chi tiết hơn nữa và được ghi từ Nhật ký chung vào hàng ngày.
Sổ Nhật ký bán hàng hiện nay đang sử dụng để theo dõi khách hàng mua
chịu là hoàn toàn hợp lý nó các tác dụng giảm bớt nghiệp vụ ghi trên sổ Nhật ký

chung. Nhưng đến cuối tháng lại tổng hợp vào sổ Nhật ký chung là vẫn chưa
9
được (chưa giảm bớt được công việc hạch toán). Nếu kế toán áp dụng hình thức
Nhật ký chung như trên thì Nhật ký bán hàng nên tổng hợp vào sổ Cái định kỳ.
Khi phản ánh vào sổ Nhật ký chung những nghiệp vụ nào liên quan đến sổ
Cái (thuộc đối tượng hạch toán vào sổ Cái) thì kế toán nên tiến hành ghi nghiệp
vụ đó vào sổ Cái ngay sau khi phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Đến cuối tháng,
cuối quí tính được ngay số dư để lập bảng cân đối và báo cáo tài chính, công
việc kế toán sẽ được tiến hành nhanh chóng hơn, tránh tình trạng công việc ùn
tắc vào cuối quý sẽ gửi được báo cáo quyết toán về nhà máy sớm hơn, công việc
lập báo cáo tài chính của toàn nhà máy có thể được hoàn thành đúng kỳ, tránh
tình trạng như hiện nay: đến giữa quý 2 rồi mà báo cáo tài chính cho năm trước
vẫn chưa điều chỉnh được, chưa xong và quí 1 vẫn chưa có số liệu để tổng hợp.
Giải pháp 3: Tổ chức mở sổ chi tiết doanh thu.
Hiện nay sản phẩm của nhà máy rất nhiều đa dạng về chủng loại, quy cách
nếu chỉ theo dõi chung chung cho toàn bộ sản phẩm này về doanh thu thì sẽ
không biết được cụ thể những mặt hàng nào tiêu thụ được nhiều (bán chạy
nhiều) và mặt hàng nào không bán chạy để có quyết định sản xuất, sản phẩm
cho phù hợp. Trên nền kinh tế thị trường như hiện nay mà không biết nhu cầu
của khách hàng yêu thích mặt hàng nào thì có thể coi như doanh nghiệp đã rơi
vào tình trạng bế tắc trong tiêu thụ dẫn đến sản phẩm tồn kho ngày một lớn. Đối
với nhà máy thì sản phẩm lại có vòng đời ngắn trong thời gian ngắn sản phẩm
không bán được kịp thời, không chớp nhoáng được thì coi như hàng đã bị sản
phẩm khác cạnh tranh dẫn đến tồn kho chủ yếu là các mặt hàng điện tử và đồ
nhựa, đồ dân dụng. Để giải quyết một phần cho tình thế này kế toán chi tiết
doanh thu được coi là quan trọng hàng đầu. Trước hết kế toán cần phân loại sản
phẩm thành những nhóm hàng sau:
- Nhóm thiết bị bưu chính : TK 5111
- Nhóm sản phẩm điện chính : TK 5112
- ......

Từ đó kế toán mở sổ doanh thu cho từng nhóm hàng một cũng có thể theo
dõi doanh thu cho từng sản phẩm có xu thế bán chạy trong nhóm.
10
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK đối
ứng
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Doanh
thu
thuần
Số Ngày SL ĐG TT
Giảm
giá
HB bị
trả lại
Thuế
TTĐB
Thuế
XK
...............
Cộng
Lập báo cáo doanh thu bán hàng.
Để phục vụ yêu cầu của ban quản lý điều hành nhà máy (CN) biết được
doanh thu bán hàng kế toán cần phải lập báo cáo doanh thu bán hàng. Việc lập
các báo cáo doanh thu bán hàng dựa trên các sổ chi tiết doanh thu đã được mở
theo dõi cho từng đối tượng ở trên.

BÁO CÁO DOANH THU BÁN HÀNG
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
Tháng......năm......
Đối tượng chi tiết
(Loại SP, mặt hàng, đơn
vị,...)
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Doanh thu
thuần
SL ĐG TT
Giảm
giá
Hàng bị trả
lại
Thuế
TTĐB
Tổng
cộng
1 2
3=1x
2
4 5 6 7 8=3-7
Nhóm TB bưu chính
Nhóm TB điện chính
...........
Cộng
Giải pháp 4: Kế toán chi tiết kết quả bán hàng.
Kế toán phải thực hiện xác định kết quả hoạt động kinh doanh của CN
mình lập thành báo cáo quyết toán. Ngoài ra để có thể phục vụ cho ban lãnh đạo
nhà máy biết được kết quả kinh doanh cụ thể, chi tiết hơn cho từng loại sản

phẩm để có quyết định SXKD phù hợp thì kế toán phải mở thêm sổ chi tiết kết
quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết đã xác định như phần doanh thu
trên. Cần phải phân bổ chi phí bán hàng theo phương thức sau:
= x
Đồng thời kế toán cũng phải xác định giá vốn theo từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm như trên và mở các sổ chi tiết xác định trị giá nhập, xuất, tồn kho sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911
Đối tượng: 9111 (Nhóm thiết bị bưu chính)
11
Tháng .... năm .....
Doanh
thu
Các khoản giảm trừ Doanh
thu thuần
Giá vốn
(giá thành
hàng xuất bán)
Lãi
gộp
Số Ngày Trích yếu
Giảm
giá
Hàng
trả lại
Thuế
TTĐB
Cộng
A B C 1 2 3 4 5 6=1-5 7 8=6-7
..........
Cộng

Chi phí BH phân
bổ
Kết quả (lãi lỗ)
Để có thể phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đối tượng cụ
thể, chính xác cao đưa ra phương án kinh doanh kịp thời kế toán phải lập báo
cáo kinh doanh chi tiết như sau:
BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ KINH DOANH
Tháng.....năm......
Đối tượng chi tiết
(sản phẩm)
Doanh
thu
Các khoản giảm trừ
Doanh
thu
thuần
Giá vốn
(giá thành
hàng xuất bán)
Chi
phí
BH
Kết quả
lãi lỗ
Giảm
giá
Hàng
trả lại
Thuế
TTĐB

Cộng
.............
Cộng
Giải pháp 5: Giải quyết vấn đề nợ đọng thu hồi vốn.
Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay vấn đề các
DN quan tâm hàng đầu đó là vốn để duy trì SXKD ngày một hiệu quả hơn. Sự
khôn khéo trong kinh doanh đã thể hiện ở mọi mặt, các DN hiện nay vẫn chiếm
dụng vốn lẫn nhau một cách hợp pháp, hiện trạng tại nhà máy TTBĐ khách hàng
mua phần lớn là mua chịu, nợ nần dây dưa kéo dài như vậy là họ đã chiếm dụng
vốn của nhà máy trong khi nhà máy đang rất cần vốn để đẩy mạnh SXKD. Vấn
đề đặt ra là nhà máy phải tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ sớm bằng các cách
sau:
- Kế toán khi theo dõi công nợ cho khách hàng mua chịu phải phân ra
những khách hàng nào nợ tiền hàng lớn để có biện pháp giải quyết như đôn đốc
khách hàng thanh toán, thường xuyên thông báo khoản nợ với khách hàng, yêu
cầu khách hàng cho ý kiến về khoản nợ đó.
- Khách hàng chủ yếu là các bưu điện họ mua hàng về là sử dụng cho công
ty của mình không phải là họ không có khả năng thanh toán ngay mà họ cứ
12
muốn mua chịu dây dưa nên nhà máy cần phải có quy định rõ ràng trong thoả
thuận mua bán. Những khách hàng nào mua số lượng nhiều phải làm hợp đồng
ký kết chặt chẽ quan trọng là phần thời hạn thanh toán và xử lý nếu không thanh
toán đúng hạn.
- Nhiệm vụ của kế toán trong việc xử lý khoản nợ khó đòi:
Kế toán tiến hành phản ánh theo dõi riêng vào sổ công nợ như bảng cân đối
TK 131 hiện nay của chi nhánh. Khách hàng nào có dấu hiệu nợ kéo dài nên
xem xét tình trạng tài chính hiện tại của đơn vị nợ, có bị phá sản giải thể hay các
dấu hiệu khác thì tiến hành trích lập dự phòng. Ngoài ra đối với những khách
hàng đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi
trong hợp đồng kinh tế, các cam kết nợ DN đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu

được nợ thì tiến hành trích lập dự phòng dự kiến mức tổn thất có thể xẩy ra
trong năm kế hoạch kèm theo các chứng từ chứng minh khoản nợ khó đòi trên
(hợp đồng kinh tế, bảng cam kết nợ, đối chiếu công nợ,...) Sau khi lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi kế toán tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng
vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí DN.
Kế toán quán triệt quy định của Nhà nước mức lập dự phòng phải thu khó
đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của DN tại thời điểm
31/12 hàng năm và đảm bảo DN không bị lỗ. Thực chất của việc trích lập dự
phòng là bù đắp khoản tổn thất về số nợ khách hàng không trả được và tránh
khoản nợ này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ đảm bảo phù hợp giữa
chi phí và thu nhập. Nhà máy có thể sử dụng phương pháp ước tính để xác định
mức dự phòng cần lập như sau:
= x
Phương pháp hạch toán như sau:
- Cuối niên độ căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi dự kiến mức độ tổn
thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch kế toán tính xác định mức dự phòng cho
khoản phải thu khó đòi ghi:
Nợ TK 642 (6426) : Chi phí quản lý DN
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong kỳ hạch toán nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể
thu được nợ căn cứ vào các văn bản xác nhận có chứng cứ pháp lý DN làm thủ
tục xoá nợ theo quy định. Khi được phép xoá nợ ghi:
13
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 131 : Phải thu khách hàng hoặc
Có TK 138 : Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán theo dõi khoản nợ này trong vòng 5 năm.
- Tính số dự phòng cho niên độ kế toán sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán sau ít hơn số dự

phòng đã lập của niên độ kế toán trước thì số chênh lệch được hoàn nhập vào
thu nhập bất thường: Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thường.
- Trường hợp số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán sau nhiều hơn số dự
phòng đã lập còn lại của niên độ kế toán trước thì số phải lập dự phòng bổ sung
ghi:
Nợ TK 642 (6426) : Chi phí quản lý DN.
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ nếu sau đó lại
thu hồi được, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được ghi:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 721 : Thu nhập bất thường.
Đồng thời ghi Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý.
Giải pháp 6: Giải quyết hàng tồn kho, tồn đọng.
Hiện nay hàng tồn kho tại nhà máy là rất lớn có những loại sản phẩm không
bán được còn tồn lại kho ví dụ như ống nhựa PVC các năm trước thì doanh thu về số
ống nhựa này là rất cao nhưng hiện giờ thì sản phẩm không bán được do có một số
hãng sản xuất khác cạnh tranh vậy nhà máy cần có biện pháp tháo gỡ vấn đề này.
1. Cần phải tìm hiểu thị trường có những khoảng trống ở vùng nào chưa có
sản phẩm cạnh tranh đưa đến đẩy mạnh tiêu thụ ở vùng miền đó. Nhà máy cần
phải tính toán chặt chẽ chi phí lưu thông trước khi quyết định.
2. Hạ thấp giá thành sản phẩm bán ra: do tính đặc thù sản phẩm của nhà máy có
vòng đời ngắn nên phải chớp nhoáng thời cơ sản phẩm được khách hàng mua nhiều
nên đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ, cứ tình trạng tiêu thụ như hiện nay hàng càng
để lâu thì sẽ có nguy cơ không tiêu thụ được “bán không ai mua, cho không ai lấy”
14

×