Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh tế đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HỒ THỊ THƯƠNG HUYỀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HỒ THỊ THƯƠNG HUYỀN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn: TS. Cấn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, không chỉ là nỗ lực của bản thân tác giả
mà cịn là sự hỗ trợ, động viên của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Tác giả gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Cấn Thị Thanh Hương, người đã tận
tình hướng dẫn, đồng hành và dẫn dắt tác giả để hoàn thành Luận văn này.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy, Cô giáo của Khoa
Quản lý Giáo dục và các Thầy, Cô trong Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện cũng như đã trang bị những kiến thức cần thiết để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả

Hồ Thị Thương Huyền

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý

CBQL

Chất lượng đào tạo

CLĐT

Chuẩn đầu ra

CĐR


Chương trình đào tạo

CTĐT

Cơ sở giáo dục

CSGD

Cơ sở vật chất

CSVC

Đại học Kinh tế

ĐHKT

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQGHN

Đảm bảo chất lượng

ĐBCL

Đội ngũ giảng viên

ĐNGV

Giảng viên


GV

Giáo dục đại học

GDĐH

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Kiểm định chất lượng

KĐCL

Kinh tế - xã hội

KT - XH

Nghiên cứu khoa học

NCKH

Quản lý chất lượng

QLCL

Văn hóa chất lượng

VHCL


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………….………….vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..........................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................................6
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................8
1.2. Khái niệm cơ bản ...............................................................................................12
1.2.1 Hệ thống ...........................................................................................................12
1.2.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo .........................................................................13
1.2.3. Quản lý chất lượng ..........................................................................................15
1.2.4 Hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo..............................................................17
1.2.5 Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ............................................17
1.3. Vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học ............18
1.4. Một số mơ hình đảm bảo chất lượng đào tạo và hệ thống đảm bảo chất lượng
bên trong trường đại học ...........................................................................................19
1.4.1 Một số mơ hình đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học .................19
1.4.2 Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học .................................25
1.5. Nội dung hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo trong trường đại học ..............27
1.5.1. Các thành tố của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo..................................27
1.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo........................28
1.5.2.1 Về tuyển sinh.................................................................................................30

1.5.2.2 Về chương trình đào tạo ................................................................................30
1.5.2.3 Về hoạt động giảng dạy.................................................................................31
1.5.2.4 Về sinh viên tốt nghiệp .................................................................................31

iii


1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học
...................................................................................................................................32
Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ................39
2.1. Khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ...................39
2.1.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ...........................................40
2.1.3. Các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác ................................44
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................45
2.2.1. Xây dựng các mẫu phiếu khảo sát...................................................................45
2.2.2. Tổ chức khảo sát .............................................................................................45
2.2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................46
2.3. Thực trạng các thành tố đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội ........................................................................................46
2.3.1 Công tác tuyển sinh ..........................................................................................46
2.3.2 Chương trình đào tạo........................................................................................48
2.3.3 Hoạt động dạy học ...........................................................................................51
2.3.4 Sinh viên tốt nghiệp .........................................................................................53
2.4. Thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội .................................................................................................55
2.4.1 Công tác tuyển sinh ..........................................................................................55
2.4.2. Chương trình đào tạo.......................................................................................61
2.4.3 Hoạt động dạy học ...........................................................................................65

2.4.4 Sinh viên tốt nghiệp .........................................................................................70
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ....................................................................76
2.5.1 Các yếu tố khách quan .....................................................................................76
2.5.2 Các yếu tố chủ quan .........................................................................................80
2.6. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo đại học tại Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội .............................................................82

iv


2.6.1. Điểm mạnh ......................................................................................................83
2.6.2. Điểm tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................84
Chương 3 BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
...................................................................................................................................88
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................88
3.2. Nội dung biện pháp hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường
Đại học Kinh tế .........................................................................................................89
3.2.1. Nhóm biện pháp chung ...................................................................................89
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về đảm bảo chất lượng đào tạo ...................................89
3.2.1.2. Hồn thiện mơ hình tổ chức và hệ thống văn bản đảm bảo chất lượng đào
tạo ..............................................................................................................................93
3.2.1.3. Xây dựng lồng ghép kế hoạch chiến lược chung với hoạt động của hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo ......................................................................................96
3.2.2. Nhóm biện pháp cụ thể ...................................................................................99
3.2.2.1. Tổ chức xây dựng chuẩn, tiêu chí đánh giá cho các hoạt động đào tạo .......99
3.2.2.2. Vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ........................................101
3.2.2.3. Đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo .........................................104
3.2.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .....................................................................105

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................................106
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................106
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm.................................................................................106
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................106
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................106
3.3.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ...........................................................106
3.3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ..............................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……….………………………………………110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………...……………………….112
PHỤ LỤC………………………………………………………………………... 116

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số GV cơ hữu và thỉnh giảng theo chức danh ......................... 41
Bảng 2.2 Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham khảo, tạp
chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện ..........................................43
Bảng 2.3: Tổng hợp các CTĐT đang đào tạo tại trường ĐHKT ............................. 44
Bảng 2.4 Tổng hợp chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng nhập học các năm ...................46
Bảng 2.5: Tỷ lệ đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối các khóa về
CTĐT ....................................................................................................................... 49
Bảng 2.6 : Tổng hợp các CTĐT đã được kiểm định chất lượng .............................. 51
Bảng 2.7: Tỷ lệ % đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý của SV năm cuối về
phương pháp giảng dạy của GV trên thang đo 4 điểm ............................................ 52
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu tỷ lệ SVTN có việc làm từ năm 2015-2018 ................ 53
Bảng 2.9 Thống kê tình hình việc làm của SV tốt nghiệp ....................................... 54
Bảng 2.10: Quy trình tư vấn tuyển sinh của trường ĐHKT ..................................... 57
Bảng 2.11: KPIs về công tác tuyển sinh của trường ĐHKT .................................... 59
Bảng 2.12 : Quy trình mở mới CTĐT ...................................................................... 61

Bảng 2.13 Quy trình cập nhật, điều chỉnh CTĐT .................................................... 62
Bảng 2.14: Nội dung thực hiện ĐTKS SVTN tại trường ĐHKT ............................ 73
Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quy trình dạy học của GV ........................................... 99
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................................... 106
Bảng 3.3. Mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................................... 107

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các cấp độ quản lý chất lượng ………………………………………...…6
Hình 1.2. Mơ hình ĐBCL các năm theo tiêu chuẩn của AUN……….…………….20
Hình 1.3: Hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học………………………………26
Hình 1.4. Hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học……………………………..29
Hình 1.5: Các yếu tố tác động đến hệ thống ĐBCL .................................................35
Hình 1.6. Ảnh hưởng của văn hóa khách hàng đến ĐBCL trong trường đại học….36
Hình 2.1: Tỷ lệ % đồng ý về các nhận định về ĐBCL tuyển sinh ............................59
Hình 2.2: Tỷ lệ % đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về xây dựng CTĐT .......65
Hình 2.3: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về công tác kiểm tra, ..............70
giám sát hoạt động đào tạo ........................................................................................70
Hình 2.4: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về ĐBCL đầu ra……………..73
Hình 2.5: Đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT. ...........................................81
Hình 3.1: Mơ hình tổ chức của hệ thống ĐBCL đào tạo ..........................................93
Hình 3.2: Mơ hình vịng trịn cải tiến chất lượng…………………………………..98

vii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, GD&ĐT có vai trò quan trọng.
Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, trong sự cạnh
tranh và hội nhập, vai trò của GD&ĐT trở thành nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Ở
Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
GDĐH là một trong những nhánh quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam. Hoạt động đào tạo của một trường đại học được ví như “xương
sống” của CSGD đó. Để hoạt động đào tạo được vận hành tốt, hệ thống ĐBCL có
vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá công tác vận hành, duy trì, cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo. Xây dựng một hệ thống ĐBCL đào tạo tại cơ sở giáo
dục có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc duy trì các chuẩn mực và khơng ngừng
nâng cao chất lượng GDĐH.
Trường ĐHKT thuộc ĐHQGHN là một trong những trường đào tạo nhân lực
chất lượng cao khối ngành Kinh tế cho xã hội, Trường không ngừng nâng cao chất
lượng về đào tạo, NCKH và các dịch vụ khác nhằm hướng tới mục tiêu trở thành
một trường đại học định hướng nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh.
Với chiến lược phát triển của Trường ĐHKT đến năm 2020 và tầm nhìn năm
2030 là “coi trọng chất lượng, hiệu quả”, “trở thành một trong những trường đại
học định hướng nghiên cứu hàng đầu ở Việt Nam, đạt tiêu chuẩn kiểm định của Bộ
GD&ĐT và của ĐHQGHN, trong đó có ngành học được kiểm định theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục của mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUNQA)” và đảm bảo các sản phẩm của nhà trường đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động, Trường đã xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo để đảm bảo hoạt
động đào tạo được vận hành đáp ứng những yêu cầu của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN

1



và đạt được những mục tiêu trên.
Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT trong những năm qua đã hoạt động
khá tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ như xây dựng được các tiêu chí,
tiêu chuẩn để ĐBCL đào tạo; công tác kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo và CTĐT
đã được triển khai và vận hành theo hiệu quả; tiên phong trong việc tham gia kiểm
định chất lượng trong khu vực và quốc tế; Có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm về
ĐBCL đào tạo, đo lường và đánh giá trong giáo dục, quản lý giáo dục, v.v.
Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT vẫn còn bộc lộ một số
điểm hạn chế như sau: Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đối với công tác ĐBCL đào
tạo chưa sát sao, chưa xem công tác ĐBCL đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị;
Hệ thống ĐBCL đào tạo chưa có kế hoạch, lộ trình xây dựng và phát triển dài hạn,
chưa có các chính sách riêng biệt để phát triển nguồn lực cho các cán bộ, giảng
viên hỗ trợ hoạt động đào tạo các cấp quản lý chương trình do cịn hạn hẹp về
nguồn tài chính và nhân lực chun biệt; …
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng đào
tạo tại trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo tại cơ
sở giáo dục đại học và phân tích thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT,
luận văn đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống này tại Trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường ĐHKT hiện nay như thế nào?
- Cần có những biện pháp nào để hồn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường

ĐHKT?

2


5. Giả thuyết khoa học
Hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT trong những năm qua đã hoạt động
khá tích cực và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hệ thống ĐBCL đào
tạo của Trường ĐHKT vẫn còn bộc lộ một số điểm hạn chế như sau: Sự quan tâm của
lãnh đạo đơn vị đối với công tác ĐBCLGD chưa sát sao, chưa xem công tác ĐBCL đào
tạo là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị; Hệ thống ĐBCL bên trong chưa có kế hoạch,
lộ trình xây dựng và phát triển dài hạn, do còn hạn hẹp về nguồn tài chính và nhân
lực chuyên biệt, v.v.
Nếu triển khai một số biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của
Trường ĐHKT như nâng cao nhận thức của các đối tượng liên quan; hoàn thiện hệ
thống văn bản hướng dẫn về ĐBCL và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tài
chính, cơ sở vật chất, chính sách và VHCL, ... thì Nhà trường sẽ cải thiện và phát
huy tối đa những ưu điểm của hệ thống ĐBCL đào tạo hiện tại.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo các cơ sở giáo dục đại
học hiện nay;
Hai là, chỉ ra thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường ĐHKT;
Ba là, đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của Trường
ĐHKT.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hệ thống ĐBCL đào tạo trong đó tập trung nghiên cứu các vấn
đề như: tuyển sinh, CTĐT, tổ chức hoạt động đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất, kết quả đầu ra, v.v;
Các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT
được luận văn đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.

- Về không gian: Trường ĐHKT;
- Về thời gian: Từ năm 2015 – 2020;
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
+ Mục đích: Thu thập và xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho xây dựng cơ

3


sở lý luận của luận văn;
+ Nội dung công việc: Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, sách, bài báo
khoa học, đề tài luận văn, luận án, đề tài các cấp, văn bản về ĐBCL đào tạo của các
cơ quan nhà nước.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
+ Mục đích: Trên cơ sở các số liệu đã thu thập, luận văn so sánh các thông tin,
số liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ để thấy sự thay đổi trong hệ
thống ĐBCL đào tạo.
+ Cách thực hiện: Sử dụng các bảng, biểu để so sánh
- Phương pháp phỏng vấn sâu
+ Mục đích: Thu thập thơng tin chiều sâu, quan điểm cá nhân về vấn đề hoàn
thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT như: Quan điểm, chính sách của
Nhà trường; các biện pháp phát hồn thiện đã và đang được thực hiện; thành tựu,
khó khăn, bất cập và nguyên nhân; các biện pháp hoàn thiện ĐBCL đào tạo trong
thời gian tới, v.v.
+ Đối tượng: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các GV, chuyên viên tại các
Khoa/Viện.
+ Hình thức: Phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục đích: Nhằm thu thập thông tin định lượng, ý kiến đánh giá của giảng
viên, cán bộ quản lý về hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT;

+ Đối tượng và mẫu điều tra: 100 giảng viên thuộc các Khoa/Viện;
+ Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản;
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Đóng góp về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tiếp tục làm rõ những vấn đề lý
luận chung về hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường đại học.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
Các biện pháp và khuyến nghị của luận văn góp phần hồn thiện hệ thống

4


ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các CSGD đại học khác có thực trạng
tương tự.
10. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo trong trường đại học
Chương 2: Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT - ĐHQGHN
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐHKT ĐHQGHN

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hệ thống ĐBCL trong trường đại học đóng vai trị quan trọng trong việc duy
trì và nâng cao chất lượng. Từ góc độ nghiên cứu khoa học, hệ thống ĐBCL trong
trường đại học là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý.
Trong cơng trình “Quality assurance in higher education” (ĐBCL giáo dục
đại học, 1998), tác giả Sanjaya Mishra đã đưa ra quan niệm về chất lượng giáo dục
đại học, các yếu tố ĐBCL GDĐH, những thách thức của giáo dục đại học thế kỷ
XXI [50], v.v. Theo các tác giả Van Vught F.A và Westerheijden D.F trong cuốn
“Quality Management and Quality Assurance in European Higher Education”
(QLCL và ĐBCL đại học ở châu Âu) đã coi hệ thống ĐBCL trong trường đại học
bao gồm 5 thành tố chính đó là:
1) Cơ quan đánh giá chất lượng bên ngồi có trách nhiệm xây dựng các quy
trình và cách thức đánh giá cho các CSGD đại học sử dụng trong thiết kế cơ chế
ĐBCL;
2) Tự đánh giá cấp trường dựa trên các quy trình và biểu mẫu đã được cơ
quan phối hợp đánh giá chất lượng đưa ra;
3) Đoàn thẩm định tiến hành các cuộc thăm quan các bộ môn/khoa/trường để
thảo luận báo cáo tự đánh giá của CSGD và tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan
thơng qua gặp trực tiếp các đối tượng khác nhau trong nhà trường, đề xuất ý kiến
đánh giá và kiến nghị nâng cao chất lượng;
4) Công khai kết quả làm việc của đoàn thẩm định và kết luận đánh giá;
5) Phối hợp kết quả đánh giá chất lượng với cung cấp tài chính cho các
CSGD đại học [50].
Tác giả Graeme John Davies trong bài “Ba yếu tố quan trọng ĐBCL giáo dục
đại học” đã chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất để hệ thống ĐBCL GDĐH vận hành

6


hiệu quả đó là: Học liệu, giảng viên và kỹ năng nghề. Trong đó, giáo trình phải đảm

bảo hướng dẫn cho SV đi từ kiến thức tới kỹ năng và áp dụng vào trong thực tế;
ĐNGV phải được đảm bảo về chất lượng giảng dạy; Kỹ năng nghề phải linh hoạt và
phát triển, không chỉ dạy những cái đã biết mà phải dạy những cái ngành nghề đó
cần [52]...
Khi nghiên cứu vấn đề ĐBCL bên trong cơ sở GDĐH, các tác giả R.A.
Barnett J.Brennan, P.Vries và R. Williams, C.H Church, E.G Bogue E.G trong cơng
trình “Quantity and Quality in Higher Education. Higher Education Policy ”
[46] đã xem xét các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của hệ thống ĐBCL bên
trong. Theo các tác giả này, thì các yếu tố này bao gồm:
- Đầu vào bao gồm các yếu tố liên quan đến SV (trình độ, kinh nghiệm và
động lực…), các yếu tố liên quan đến GV (trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đào
tạo, sự phát triển đội ngũ…), các yếu tố liên quan đến quản lý, phục vụ và thiết bị
(trạm trại, phịng thí nghiệm, lớp học, thư viện…);
- Yếu tố quá trình dạy và học được xem là nội dung chính. Việc thường xun
giám sát cơng tác giảng dạy, tìm hiểu những khó khăn trong học tập của SV, các
vấn đề sư phạm xuất hiện trong q trình đào tạo để giải quyết kịp thời có ý nghĩa
rất cần thiết;
- Đầu ra bao gồm kết quả thi cử - so sánh với số liệu quốc gia, số người tốt
nghiệp có việc làm, đánh giá của nhà sử dụng lao động, v.v.
Tiếp cận về hệ thống ĐBCL trong trường đại học từ góc nhìn của hoạt động
kiểm tra, đánh giá, trong cơng trình “Handbook on Measurement, Assessment, and
Evaluation in Higher Education” (2017), các tác giả C.Secolsky, D.B Denison đã
chỉ ra rằng: Nhu cầu ngày càng tăng đối với các trường đại học để tham gia đánh
giá kết quả nhằm mục đích trách nhiệm giải trình đã thúc đẩy nhu cầu thu hẹp
khoảng cách giữa thực tiễn giáo dục đại học và tiến bộ trong các lĩnh vực đo lường,
kiểm tra đánh giá và đánh giá. Cuốn cẩm nang nghiên cứu này cũng cung cấp cho
các quản trị viên giáo dục đại học, nhân viên phụ trách sinh viên, nhà nghiên cứu tổ
chức và giảng viên một khối lượng tích hợp của lý thuyết, phương pháp và ứng
dụng hệ thống ĐBCL trong trường đại học.
Từ góc nhìn của chính sách giáo dục, trong cuốn “Education Policy: Process,


7


Themes and Impacts” (2006), các tác giả Bell, Leslie and Stevenson, Howard đã
khám phá và liên kết ba khía cạnh chính của hệ thống ĐBCL đó là: 1) Chính sách tổ
chức; 2) Nguồn lực; 3) Kế hoạch.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
ĐBCL GDĐH. Điển hình là một số cơng trình cùng với những nội dung nổi bật
sau đây:
Tác giả Nguyễn Thanh Trọng và Mai Thị Huyền Trang trong cơng trình
“Những vấn đề cơ bản về mơ hình ĐBCL của mạng các trường ĐH ASEAN” [32] đã
tập trung nghiên cứu mơ hình ĐBCL trong các trường ĐH ASEAN. Từ đó, các tác
giả này cho rằng, trong bối cảnh GDĐH Việt Nam cịn có nhiều hạn chế thì việc lựa
chọn và vận dụng mơ hình ĐBCL của các nền giáo dục phát triển, trong đó có mơ
hình AUN-QA là cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các mơ hình ĐBCL trên thế giới, tác giả Lê Văn Hảo
đã đề xuất các trường ĐH Việt Nam có thể lựa chọn cách tiếp cận ĐBCL của
AUN-QA (ASEAN University Network - Quality Assurance) vì mơ hình AUNQA chú trọng hơn đến ĐBCL bên trong trường ĐH (bao gồm các hoạt động tự
đánh giá, xây dựng hệ thống văn bản ĐBCL và kiểm tốn nội bộ...) nên thích hợp
hơn với GDĐH nước ta [16].
Tác giả Đào Văn Khanh trong cơng trình “QLCL ở trường đại học, ISO hay
EFQM” lại đi sâu nghiên cứu mơ hình ISO (International Organization for
Standardization) và mơ hình EFQM (Europeran Foundation for Quality
Management) trong ĐBCL đào tạo của trường đại học. Tác giả cho rằng nên kết
hợp cả hai mơ hình này và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam nhằm
nâng cao và ĐBCL đào tạo của các trường đại học [22].
Tác giả Phạm Xuân Thanh trong cơng trình “Hệ thống ĐBCL GDĐH của
Việt Nam”, trên cơ sở nghiên cứu các mơ hình ĐBCL của Hoa Kỳ và các nước Bắc

Mỹ; mơ hình ĐBCL của các nước Châu Âu, các nước trong khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương đã đi đến nhận định: Hệ thống ĐBCL của Việt Nam có 3 cấu phần
sau đây:
1) Hệ thống ĐBCL bên trong trường ĐH;

8


2) Hệ thống ĐBCL bên ngoài trường ĐH (hệ thống đánh giá ngồi bao gồm
các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);
3) Hệ thống các tổ chức ĐBCL (các tổ chức đánh giá ngoài và các tổ chức
kiểm định độc lập). Từ đó, tác giả Phạm Xuân Thanh khuyến nghị cần phải “xây
dựng hệ thống ĐBCL bên trong các trường đại học cần được ưu tiên, vì đây là cái
nơi để hình thành chất lượng giáo dục, đồng thời là bước đi khởi đầu của việc hình
thành một văn hóa chất lượng GDĐH trong mỗi trường đại học” [30].
Nghiên cứu về thực trạng ĐBCL đào tạo tại các trường đại học ở Việt Nam
hiện nay, một số tác giả đã chỉ ra được những mặt hạn chế cần được khắc phục kịp
thời. Tác giả Vũ Thị Phương Anh trong cơng trình “ĐBCL GDĐH ở Việt Nam với
nhu cầu hội nhập” đã nêu lên các vấn đề còn tồn tại trong công tác ĐBCL GDĐH ở
nước ta hiện nay cần khắc phục, đó là:
1) Hệ thống ĐBCL ở cấp quốc gia chưa hoàn chỉnh, chưa tách được cơ quan
ĐBCL bên ngồi ra khỏi sự chỉ đạo và kiểm sốt trực tiếp của Bộ GD&ĐT, Hội
đồng quốc gia KĐCL giáo dục vẫn chưa được thành lập;
2) Việc thực hiện ĐBCL bên trong cịn mang tính đối phó với u cầu của bên
ngoài chứ chưa phải là một nhu cầu từ bên trong với mục đích tự cải thiện;
3) Cơ chế ĐBCL hiện nay chưa tạo được sự độc lập giữa ba hoạt động: tự
đánh giá (do các trường thực hiện), đánh giá ngoài (do một cơ quan độc lập bên
ngoài nhà trường thực hiện), và công nhận kết quả (do cơ quan quản lý nhà nước
trong GDĐH hoặc hiệp hội các trường ĐH thực hiện);
4) Các tiêu chuẩn chất lượng chưa thể hiện được quan điểm phân tầng

(stratification) đối với hệ thống GDĐH Việt Nam;
5) Chưa có hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng để thực hiện kiểm định các
CTĐT; các hiệp hội nghề nghiệp trong việc kiểm định CTĐT chưa thể hiện vai trị
của mình;
6) Nhân sự hoạt động trong tồn hệ thống ĐBCL quốc gia cịn thiếu về số
lượng và chất lượng;
7) Hệ thống thông tin phục vụ q trình đánh giá cịn yếu và thiếu; tính minh
bạch của thơng tin cịn thấp,v.v [1].
Tác giả Phạm Thành Nghị trong cuốn “QLCL GDĐH” đã nhận định: chất

9


lượng của các trường ĐH chỉ được duy trì và nâng cao nhờ các hoạt động ĐBCL.
Trong đó, ĐBCL bên trong trường ĐH “phải được xem là điểm xuất phát, là nền
tảng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng GDĐH” [25, tr129].
Cùng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Quý Thanh trong bài “ĐBCL GDĐH Nhìn từ một số cặp phạm trù” đã đưa ra những nhận định đáng quan tâm, đó là:
ĐBCL ở Việt Nam đang hội nhập với thế giới nhưng còn nhiều cái riêng; Nhận
thức của xã hội về bản chất của ĐBCL đang thay đổi nhưng còn chậm; Vẫn còn sự
tiếp cận chưa đúng với bản chất của ĐBCL; Cái tất yếu là chất lượng giáo dục
nhưng tiềm năng để có được nó chưa phát triển rõ ràng, sự liên kết chia sẻ là cần
thiết [29].
Cùng với những thực trạng đã được chỉ ra từ các nghiên cứu, một số tác giả
có những đề xuất, giải pháp giúp đẩy mạnh hoạt động ĐBCL trong các trường ĐH
như: Tác giả Nguyễn Quang Giao trong bài “Đẩy mạnh hoạt động ĐBCL ở các
trường đại học hiện nay” đã đề xuất 8 biện pháp để đẩy mạnh hoạt động ĐBCL
trong các trường đại học: 1) Xây dựng hệ thống tổ chức ĐBCL bên trong nhà
trường; 2) Nâng cao nhận thức của cán bộ, GV, SV về tầm quan trọng của hoạt
động ĐBCL; 3) Xây dựng kế hoạch hoạt động ĐBCL phù hợp, khả thi với điều kiện
của nhà trường; 4) Triển khai thực hiện ĐBCL CSGD và CTĐT; 5) Thường xuyên

thực hiện các hoạt động khảo sát,điều tra, lấy ý kiến phản hồi của các bên liên
quan; 6) Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác
ĐBCL; 7) Đảm bảo các nguồn kinh phí, CSVC và trang thiết bị triển khai hoạt
động ĐBCL; 8) Xây dựng văn hóa chất lượng và nâng cao vị trí xếp hạng của nhà
trường [13, tr97].
Từ thực tiễn của một trường đại học cụ thể, tác giả Lê Văn Hảo trong cơng
trình “Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và văn hóa chất lượng tại trường đại
học KHXH&NV, ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số giải pháp và
vai trò của từng giải pháp đối với việc tăng cường công tác ĐBCL bên trong trường
đại học: Xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường là yêu cầu hàng đầu để
phát triển ĐBCL bên trong; Nâng cao chất lượng các CTĐT là trọng tâm của hoạt
động ĐBCL bên trong; Công khai thông tin là yêu cầu thường xuyên của ĐBCL

10


bên trong [16] v.v.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn trong công trình “Chất lượng giáo dục đại học nhìn từ góc độ hội nhập” cho biết: Chất lượng GDĐH được đánh giá bằng đầu vào,
quy trình và đầu ra. Vì thế, khi đề xuất các giải pháp ĐBCL trong GDĐH thực chất
là đề xuất các giải pháp để đảm bảo các yếu tố của hệ thống này [33].
Năm 2019, Diễn đàn ASEAN – QA với chủ đề “Kết nối để xây dựng và duy
trì văn hóa chất lượng trong các cơ sở GDĐH” được tổ chức tại Trường Đại học
Ngoại thương đã làm rõ vai trò của hệ thống ĐBCL trong bối cảnh GDĐH ở
ASEAN đang có nhiều thay đổi. Diễn đàn cũng đã nhấn mạnh đến một số vấn đề
chung của hệ thống ĐBCL bên trong như: Vai trò tham gia của người học trong
công tác ĐBCL GDĐH ở ASEAN; Đối thoại giữa các bên liên quan; Số hóa trong
GDĐH và tác động đến cơng tác ĐBCL; Tính bền vững của các hệ thống và quy
trình phát triển và ĐBCL; Hệ thống phát triển và ĐBCL tích hợp; Cơng cụ đánh
giá và sử dụng dữ liệu trong ĐBCL; Các bên liên quan và sự tham gia của sinh
viên; Áp dụng các nguyên tắc ĐBCL khu vực vào thực tiễn; Khung đảm bảo chất

lượng ASEAN (AQAF); ĐBCL các chương trình liên kết đào tạo: Khả năng và
thách thức, v.v [53].
1.1.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Mặc dù cịn khác nhau về mục đích và góc độ tiếp cận nhưng những cơng
trình trên đều có những đóng góp nhất định cho luận văn. Để thực hiện luận văn, tác
giả đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, nội dung trong các cơng trình
khoa học có liên quan đến nội dung đề cập của luận văn như: Các khái niệm, nội
dung có liên quan đến ĐBCL đào tạo, ĐBCL bên trong...
Đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định cần tiếp tục
làm rõ thêm một số nội dung:
- Cơ sở lý luận về hệ thống ĐBCL đào tạo bao gồm các khái niệm cốt lõi như:
Hệ thống, ĐBCL đào tạo, hệ thống ĐBCLĐT, thành tố, vai trò của hệ thống ĐBCL
đào tạo trong trường đại học;
- Thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại trường ĐHKT và những vấn đề đặt ra;
- Biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống ĐBCL đào

11


tạo tại trường ĐHKT trong thời gian tới;
Có thể khẳng định, với các cơng trình nghiên cứu đã có và với mục tiêu,
nhiệm vụ được luận văn xác định, đề tài Hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo tại
trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN” thuộc chuyên ngành Quản lý giáo dục có tính
mới và khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố hiện nay.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1 Hệ thống
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ trong một chỉnh thể. Từ
điển tiếng Việt định nghĩa hệ thống là “một tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại
hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể
thống nhất” [36] hoặc “là tập hợp những phần tử có quan hệ tương tác để thực hiện

một mục tiêu hay chức năng nhất định”.
Theo Bertalanffy, hệ thống “là một tập hợp các phần tử có ảnh hưởng lẫn
nhau” [49]. Cũng theo Bertalanffy khi xem xét lý thuyết hệ thống dưới góc độ hệ
thống mở, quan niệm rằng mỗi tổ chức ở trong bối cảnh môi trường với các nhân tố
bên trong nội tại và yếu tố bên ngoài, hệ thống gồm các yếu tố cấu thành cơ bản:
đầu vào, quá trình và đầu ra. Mỗi tổ chức là một hệ thống nhỏ; các tổ chức hợp lại
thành hệ thống lớn hơn tạo thành một cấu trúc. Khi hoạt động, hệ thống mở luôn
trao đổi thông tin với mơi trường và được điều chỉnh bởi q trình phản hồi thông
tin để đánh giá xem kết quả đầu ra của hệ thống có phù hợp với mục tiêu mà hệ
thống đã thiết lập khơng. Vì vậy, nếu hệ thống khơng ổn định kết quả đầu ra, nó sẽ
thay đổi mức độ đầu vào. Cơ chế phản hồi chính là chìa khóa để kiểm sốt hệ thống,
phục vụ việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
Về bản chất, hệ thống gồm các thành tố có quan hệ với nhau và có các thuộc
tính sau: i) Mỗi thành tố ảnh hưởng đến chức năng của toàn thể (yếu tố toàn thể):
tập hợp các bộ phận riêng biệt tạo thành một cấu trúc toàn thể; ii) Mỗi thành tố bị
ảnh hưởng bởi ít nhất một thành tố khác trong hệ thống (yếu tố tương tác): các bộ
phận phụ thuộc lẫn nhau hay liên hệ chặt chẽ đến mức bất kỳ một thay đổi ở một bộ
phận nào cũng đều tạo ra thay đổi ở ít nhất một bộ phận khác cịn lại; iii) Tất cả các
nhóm con của các thành tố cũng có hai thuộc tính trên (yếu tố cân bằng): các bộ phận

12


phụ thuộc lẫn nhau nên có trạng thái ổn định, trật tự trong mối quan hệ lẫn nhau.
Trường ĐH là một hệ thống gồm nhiều bộ phận/đơn vị hợp thành, các bộ phận
này tương tác với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Nếu muốn cả hệ thống hoạt động tốt thì
khơng thể chỉ tập trung vào một bộ phận nào đó mà phải xem xét mỗi hành động
của một bộ phận ảnh hưởng tới toàn hệ thống như thế nào. Đồng thời, một trường
ĐH ở Việt Nam là hệ thống con của hệ thống GDĐH Việt Nam, có cấp độ hệ thống
ngang hàng với các trường ĐH khác và hoạt động theo điều lệ trường ĐH. Vì vậy,

cơ chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH không chỉ chịu ảnh hưởng của hệ thống
GDĐH mà cịn có mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.
1.2.2. Đào tạo và chất lượng đào tạo
Đối với các CSGD đại học, đào tạo là một hoạt động thiết yếu và cốt lõi, giữ
vai trò quan trọng và quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực mà CSGD cung cấp
cho xã hội. Từ điển Giáo dục học định nghĩa “Đào tạo là quá trình chuyển giao có
hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ
xảo đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế
cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [35]. Đào tạo thường gắn với vấn đề dạy nghề nghiệp. Trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến các hoạt động truyền đạt kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục
thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp hoặc một
năng lực liên quan đến những mặt khác trong cuộc sống nhằm đáp ứng một hoặc
nhiều yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh khái niệm đào tạo thì cần làm rõ hơn khái niệm “chất lượng đào
tạo”. Theo Từ điển Giáo dục học, CLGD là “tổng hòa những phẩm chất và năng
lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người học so với
thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội. CLGD có tính lịch sử cụ thể và luôn
luôn tùy thuộc vào các điều kiện xã hội đương thời, trong đó có các thiết chế, chính
sách và lực lượng tham gia giáo dục…” [20, tr.44]. Ở Việt Nam, CLGD dục đào tạo
được tiếp cận theo 02 hướng: Một là, tiếp cận theo mục tiêu giáo dục, coi chất
lượng là mức độ trùng khớp với mục tiêu. Hai là, tiếp cận theo nhu cầu xã hội, coi
chất lượng là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội”. Theo tác giả Nguyễn Đức Chính,

13


chất lượng trong GDĐH được thể hiện các khía cạnh cơ bản như sau: [7, tr.33 – 37].
(1) Chất lượng là sự tuân thủ các tiêu chuẩn: là sự tuân thủ theo các bộ tiêu
chuẩn mà CSGD theo đuổi như bộ tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đề ra hay bộ tiêu

chuẩn của các hiệp hội, tổ chức khác trên thế giới.
(2) Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng: cho phép nhà trường cung
cấp một hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ cần có.
(3) Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục tiêu của trường đại học: cách
tiếp cận này cho phép các trường đại học tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và
mục tiêu đào tạo của trường mình. Thơng qua kiểm tra đánh giá, thanh tra chất
lượng, các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống ĐBCL của trường đó có
khả năng giúp nhà trường hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu một cách hiệu quả và năng
suất cao nhất hay không.
(4) Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người học, nhà sử dụng
lao động): ở góc độ này, chất lượng của sản phẩm khơng cịn chỉ dừng lại ở việc sản
phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn cho trước mà còn là sự đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng sản phẩm đó.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm, trong luận văn này, tác giả thống nhất với
Điều 2 của Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa về chất lượng giáo dục đó là: “Chất
lượng của CSGD đại học là sự đáp ứng mục tiêu do cơ sở giáo dục đề ra, đảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật GDĐH, phù hợp với yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển KT - XH của địa phương và cả nước" [2].
Với định nghĩa trên, một trường đại học chỉ có chất lượng khi mọi hoạt động
trong nhà trường đều đạt tiêu chuẩn chất lượng. Nghĩa là từ mọi cấp quản lý trong
trường, mọi hệ đào tạo (chính quy, khơng chính quy, đào tạo ngắn hạn...), mọi
CTĐT, các dịch vụ hỗ trợ đào tạo đều phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Như vậy,
để đo lường được mức độ chất lượng cần có Bộ tiêu chuẩn và các thang đo về mức
độ đáp ứng theo bộ tiêu chuẩn đó.
Trong hoạt động đào tạo, các hoạt động đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
tạo thành một vòng trịn khép kín, đầu ra của hoạt động trước là đầu vào của hoạt

14



động sau. Từ góc độ của lý thuyết hệ thống, tác giả Nguyễn Văn Tuấn cho rằng,
chất lượng GDĐH là tập hợp một số yếu tố liên quan đến:
1) Đầu vào bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến SV được nhận vào học
tại CSGD;
2) Quá trình bao gồm những tiêu chuẩn liên quan đến GV, việc giảng dạy, cơ
sở vật chất cho học tập, NCKH, cơ sở hạ tầng, dịch vụ dành cho việc giảng dạy và
NCKH...;
3) Đầu ra là những tiêu chuẩn phản ánh tình trạng của SV sau khi tốt nghiệp [33].
Như vậy, hoạt động đào tạo trước có chất lượng là điều kiện cần cho hoạt
động đào tạo sau có chất lượng và đầu ra có chất lượng; một trong các hoạt động
đào tạo không được ĐBCL, đầu ra của cả q trình rất khó hoặc không thể đạt
chuẩn đầu ra. Như vậy, tất cả các hoạt động có chất lượng thì sản phẩm đầu ra mới
có chất lượng. Chất lượng đào tạo được thể hiện ở chất lượng của tất cả các hoạt
động đào tạo, là chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra được
đặt trong trong bối cảnh cụ thể.
1.2.3. Quản lý chất lượng
QLCL là hoạt động gắn liền với quá trình sản xuất ngay từ những năm trước
cách mạng cơng nghiệp và sau đó được phát triển và áp dụng cho GDĐH. Quá trình
phát triển của quản lý nói chung đi từ mơ hình hành chính tập trung (mọi việc được
kiểm tra, kiểm sốt) đến các hình thức phi tập trung hơn (thơng qua các qui trình, cơ
chế chịu trách nhiệm nhất định). QLCL cũng phát triển cùng q trình từ giai đoạn
trọng tâm là kiểm sốt chất lượng sang ĐBCL và quản lý chất lượng tổng thể [5,
tr.111]
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, QLCL là một phương thức có cơng cụ chủ
yếu là bộ chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số và các quy trình thực hiện
các tiêu chuẩn đó [7, 40].
Bộ phận cấu hệ thống QLCL bao gồm:
- Danh mục các lĩnh vực cần quản lý (tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số)
- Những quy trình thực hiện các cơng việc để đạt các chỉ số, tiêu chí, tiêu

chuẩn

15


- Các tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành các bước trong quy trình thực hiện
các cơng việc.
Mặt khác, QLCL có nhiều cấp độ được thể hiện dưới hình sau đây:

Quản lý chất
lượng tổng thể
Đảm bảo
chất lượng
Kiểm soát
chất lượng

Cải tiến liên tục

Phịng ngừa

Phát hiện
Thời gian
Hình 1.1: Các cấp độ quản lý chất lượng (Theo Sallis, 1993)
QLCL là quản lý theo hướng chuẩn hóa bao gồm 3 hoạt động chính đó là:
Xác lập chuẩn; đánh giá thực trạng đối chiếu với chuẩn; và nâng thực trạng lên
ngang bằng chuẩn, được tiến hành đồng thời, liên tục cho đến hết vòng đời của sản
phẩm. Nhà quản lý sử dụng các hoạt động đó như thế nào, vào lúc nào là phụ thuộc
vào trình độ phát triển QLCL của CSGD đó. Cụ thể:
- Nếu chỉ vận dụng khi đã có thành phẩm và nhằm loại bỏ phế phẩm thì đó là
Kiểm sốt chất lượng;

- Vận dụng trong suốt quá trình sản xuất và phịng ngừa phế phẩm thì đó là
ĐBCL;
- Trường hợp luôn cải tiến, luôn nâng cao chuẩn cho phù hợp u cầu khách
hàng thì đó là QLCL tổng thể.

16


×