1
Bước đầu xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương
theo hướng tiếp cận triết lý TQM
Nguyễn Thị Khánh Trinh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2008
Abstract. Tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, quản lý chất lượng, quản lý chất
lượng giáo dục, hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng tổng thể
(Total Quality Management - TQM), triết lý của TQM, một số mô hình quản lý chất
lượng trên thế giới, các bước thực hiện TQM trong tổ chức. Từ đó nêu thực trạng chất
lượng đào tạo và công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học Ngoại thương. Đưa ra
những điểm mạnh, điểm yếu về cơ cấu tổ chức, trình độ giảng viên, cơ sở vật chất, tổ
chức, quản lý hệ thống thông tin, thư viện. Đồng thời xây dựng một hệ thống quản lý
chất lượng theo hướng tiếp cận triết lý TQM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại
học Ngoại thương.
Keywords. Chất lượng đào tạo; Quản lý chất lượng; Quản lý giáo dục; Đại học Ngoại
thương
Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, giáo dục Đại học Việt nam đứng trước những cơ hội và
thách thức mới. Những năm qua, giáo dục đại học nước ta đã và đang phát triển mạnh
cả về quy mô và loại hình đào tạo. Khi quy mô đào tạo tăng nhanh mà các nguồn lực tại
các cơ sở đào tạo còn hạn chế, chưa đủ khả năng đáp ứng, tất yếu sẽ không tránh khỏi
những băn khoăn lo ngại về chất lượng đào tạo của toàn xã hội. Vấn đề cấp bách nhưng
rất cơ bản là làm sao có thể đánh giá được chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất
lượng của giáo dục đại học. Tinh thần đó được thể hiện trong Quyết định số 47/2001-
QĐ-TTG ngày 04
tháng 04 năm 2001 của Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới trường
đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010. Quyết định đã đặt ra yêu cầu “Xây dựng hệ
thống các tiêu chí, tiêu chuẩn đào tạo cho các loại hình trường và các hình thức đào tạo,
thực hiện việc kiểm định chất lượng đào tạo trong toàn bộ hệ thống các trường đại học
và cao đẳng”. Ngày 02 tháng 12 năm 2004 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số
2
38/2004/ QĐ-BGD &ĐT ban hành “Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường
Đại học” với 10 tiêu chuẩn (53 tiêu chí). Đây là cơ sở pháp lý mở đường cho quá trình
hội nhập trong lĩnh vực giáo dục đại học của chúng ta. Ngày 01 tháng 11 năm 2007 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số 65/2007/ QĐ-BGD &ĐT ban hành chính thức
“Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại học” với 10 tiêu
chuẩn (61 tiêu chí).
Tuy nhiên hệ thống quản lý chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
của các trường Đại học lại chưa thống nhất ở một mô hình cụ thể nào. Vì vậy việc xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng cho các trường đại học đang là vấn đề cấp thiết hiện
nay. Có rất nhiều hệ thống quản lý chất lượng có thể áp dụng trong đào tạo như ISO
9001-2000, EFQM, TQM, giải thưởng chất lượng nhưng tác giả nhận thấy hệ thống
quản lý chất lượng tổng thể (TQM) là một mô hình quản lý chất lượng phù hợp hơn với
giáo dục đại học. Đặc trưng của mô hình quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó không
áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào, nó tạo ra một nền
“Văn hoá chất lượng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Vì vậy tác giả đã lựa chọn
đề tài “Bước đầu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học
Ngoại thương theo hướng tiếp cận triết lý TQM” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý chất lượng tổng thể
(TQM) và thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại trường Đại học Ngoại thương, bước
đầu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại trường đại học Ngoại thương theo hướng
tiếp cận triết lý TQM.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các khái niệm liên quan đến quản lý, chất lượng,
hệ thống, hệ thống quản lý chất lượng, các khái niệm về TQM, đặc điểm, phương thức
vận dụng TQM vào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại Đại học Ngoại thương .
- Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo tại trường Đại
học Ngoại thương.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học Ngoại thương theo
hướng tiếp cận triết lý TQM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo ở Trường Đại học
3
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ở trường Đại học
Ngoại thương
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Các nghiên cứu, khảo sát được tiến hành tại Trường Đại học Ngoại
thương.
- Thời gian: Từ năm 2000 đến nay.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Chất lượng giáo dục trong trường Đại học được đánh giá như thế nào?
- Tại sao cần có hệ thống quản lý chất lượng giáo dục?
- Hệ thống quản lý chất lượng được vận hành như thế nào?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng tại Trường Đại học Ngoại
thương theo hướng tiếp cận triết lý TQM: Quá trình quản lý tiến hành thường xuyên,
liên tục; đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, gia đình sinh viên; đáp ứng yêu cầu của
xã hội thì sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển củng cố thương hiệu của trường
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu; Phân tích tổng hợp;
Đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phỏng vấn; Điều tra xã hội học (Phỏng vấn
qua bảng hỏi, phỏng vấn nhanh)
- Phương pháp chuyên gia
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận; khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học Ngoại
thương
Chƣơng 3: Bước đầu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
Đại học Ngoại thương theo triết lý TQM
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Luận văn nêu lên tầm quan trọng và định hướng của Đảng và Nhà nước trong
việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đồng thời trình bày một cách
khái quát thực tế đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề lý luận quản lý, đặc biệt
chú trong đến lý thuyết quản lý chất lượng, vận dụng lý thuyết này vào quản lý giáo dục
đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
Trong phần này, luận văn trình bày những khái niệm cơ bản của đề tài, đó là:
Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục
đại học, hệ thống quản lý chất lượng đặc biệt tác giả nghiên cứu sâu các định nghĩa về
chất lượng, các quan điểm về quản lý chất lượng và chú trọng đến các định nghĩa về
quản lý chất lượng tổng thể (TQM); triết lý của TQM; các bước thực hiện TQM trong tổ
chức.
Có rất nhiều định nghĩa của các tác giả khác nhau về TQM. Tuy nhiên tác giả
tổng hợp định nghĩa đầy đủ nhất về TQM. "TQM là một mô hình quản lý chất lượng
tổng thể mang tính triết lý cao, hướng tới việc thành lập văn hóa chất lượng cùng với
việc thõa mãn tối đa nhu cầu khách hàng đồng thời có thể huy động được sự tham gia
của tất cả các thành viên một cách tự nguyện và với tâm huyết của mình nhằm đạt được
sự thành công lâu dài. "
TQM nhấn mạnh phải “Làm đúng ngay từ đầu”-Do right the first time- chú trọng
ngăn ngừa phế phẩm để không phải tiến hành kiểm tra quá nhiều.
TQM nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng trước khi xây dựng kế hoạch
sản xuất hay đào tạo.
TQM nghiên cứu đánh giá những nhu cầu mới của người sử dụng sản phẩm để
cải tiến từng bước, cải tiến liên tục, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Triết lý của TQM là mọi người trong tổ chức dù ở bất cứ cương vị nào, thời điểm
nào cũng đều là người tự quản lý chất lượng công việc được giao và hoàn thành tốt nhất
nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Mỗi một thành viên trong đơn vị phải là một mắt
xích của hệ thống, nếu thiếu một mắt xích thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống của
đơn vị.
5
Tư tưởng của TQM là tư tưởng nhân văn, tức là lấy lợi ích của con người làm
mục đích phục vụ.
Mục tiêu cuối cùng của TQM là không có phế phẩm.
Quan điểm của TQM là quan điểm quá trình và quan điểm hệ thống.
1.3. Một số mô hình quản lý chất lƣợng theo TQM
1.3.1. Mô hình quản lý chất lượng J.Juran
J.Juran cho rằng có 85% nguyên nhân của các sai sót về chất lượng đều nảy sinh
từ quy trình quản lý kém hiệu quả. Ông chia quy trình quản lý gồm 3 cấp (cấp cao, cấp
trung gian, cấp thấp). Tương ứng với quản lý một trường học đại học, hiệu trưởng hoặc
Phó hiệu trưởng (được hiệu trưởng phân công) là quản là quản lý của Ban giám hiệu;
Các Chủ nhiệm Khoa, trưởng Phòng, tổ trưởng chuyên môn; Giảng viên, cán bộ. Mục
đích sự phân cấp này là tạo điều kiện để mọi người có công sức của mình vào quản lý,
nâng cao chất lượng dạy học. Đây là mô hình giao quyền tự quản đến từng người lao
động.
1.3.2. Mô hình quản lý chất lượng W.E.Deming
Theo ông mọi sai sót trong chất lượng nảy sinh là do không lập được kế hoạch quản
lý một cách khoa học. Deming coi trọng việc phòng ngừa các sai sót, làm đúng ngay từ đầu.
Tư tưởng quản lý chất lượng đuợc Deming trình bày qua hệ thống gồm 14 nội dung cốt lõi.
Ông xác định rõ mục đích của TQM nhằm nâng cao chất lượng để nâng cao tính cạnh tranh,
tạo thêm công việc, nâng cao lợi ích cho người lao động. Ông chủ trương cải tiến từng
bước, cải tiến liên tục, giao trách nhiệm kiểm tra giám sát đến từng người lao động. Tư
tưởng quản lý được thể hiện trong quy trình P-D-C-A (Lập kế hoạch (Plan) ; Thực hiện
(Do): Kiểm tra (Check); Hoạt động điều chỉnh (Act)).
1.3.3. Mô hình quản lý chất lượng P.Crosby
P.Crosby cho rằng mọi sai sót, trì trệ, lãng phí đều có thể khắc phục được nếu cải
tiến về tổ chức và mọi người đều quyết tâm làm. Ông đã nêu ra 14 nhiệm vụ phải làm.
Ông chủ trương lập bộ phận chuyên trách về chất lượng do cấp quản lý cao nhất phụ
trách; đánh giá bằng các thông tin từ nhiều phía (nội bộ và bên ngoài); xây dựng các kế
hoạch :"không có sai hỏng", "ngày làm việc hoàn hảo", khích lệ động viên thường
xuyên các tổ, các cá nhân.
Những tư tưởng cơ bản rút ra từ 3 mô hình quản lý:
- TQM là hệ thống vận hành liên kết toàn bộ các tổ chức, cá nhân, từ dây chuyền
sản xuất đến bộ phận phục vụ khách hàng.
6
- Thực chất của TQM là cải tiến liên tục, cải tiến từng bước và luôn hướng tới
khách hàng.
- TQM là sự kết hợp đồng bộ giữa quản trị chất lượng và quản trị năng suất để
thực hiện mục tiêu là đạt đến sự hoàn thiện của các sản phẩm của công ty và chính bản
thân công ty.
- TQM hướng tới việc xây dựng một quy trình quản lý hợp lý. Quy trình bắt đầu
bằng việc thu thập các thông tin về nhu cầu khách hàng.
- Hoạch định và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; hệ thống các chuẩn cần
đạt được khi thực hiện mục tiêu.
- Phân công phân nhiệm rõ ràng; Tổ chức giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Tránh quan điểm sai lầm thường dẫn đến thất bại khi vận dụng TQM như quan
điểm cho rằng TQM dựa hoàn toàn vào tính tự giác, không mang tính bắt buộc.
- Tránh quan niệm cho rằng TQM chỉ là công việc của lãnh đạo cấp cao. TQM
phải được coi là công việc của tất cả mọi thành viên trong nhà trường.
1.4. Khái niệm chủ yếu trong hệ thống quản lý chất lƣợng khi áp dụng vào giáo
dục đại học theo triết lý TQM
Để vận dụng TQM vào quản lý chất lượng đào tạo cần nghiên cứu tìm cách diễn đạt
các thuật ngữ TQM theo nội hàm các thuật ngữ quản lý giáo dục. Luận văn đã nghiên cứu
tìm hiểu các thuật ngữ như: Dịch vụ giáo dục; Chất lượng dịch vụ; Khái niệm tổng thể;
Khái niệm về sản phẩm; Khách hàng trong, khách hàng ngoài trong giáo dục; Cải tiến từng
bước; Cải tiến liên tục; Hệ thống TQM hướng tới yêu cầu khách hàng; Văn hoá chất lượng
trong nhà trường. Đây là phương tiện để diễn đạt nội hàm quản lý giáo dục nói chung, quản
lý chất lượng đào tạo nói riêng theo ngôn ngữ TQM.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
TẠI ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
Trường Đại học Ngoại thương được thành lập năm 1960, là trường đại học đầu
tiên trong cả nước đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Với bề dày lịch sử hơn 45 năm xây dựng và phát triển,
trường đã trải qua 4 giai đoạn phát triển cơ bản:
- Giai đoạn 1960-1963: Tổ chức tiền thân của trường Đại học Ngoại thương.
7
- Giai đoạn 1963-1967: Trường cán bộ Ngoại giao – Ngoại thương.
- Giai đoạn 1967-1984: Trường Đại học Ngoại thương ra đời.
- Giai đoạn 1984 đến nay: trường Đại học Ngoại thương ngày nay.
Hơn 45 năm thành lập, Trường Đại học Ngoại thương đã nỗ lực phấn đấu, duy trì
sự ổn định và ngày càng phát triển. Hiện nay trường đào tạo 7 ngành: Kinh tế, Quản trị
Kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Trung, Tiếng Pháp
với 11 chuyên ngành.Về cấp bậc đào tạo có: cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
Các giá trị cơ bản của trường là "Chất lượng – Hiệu quả - Uy tín - Chuyên nghiệp
- Hiện đại".
2.2. Chất lƣợng đào tạo của trƣờng Đại học Ngoại thƣơng trong những năm vừa
qua
2.2.1. Công tác đào tạo
- Về quy mô đào tạo: Số lượng tuyển sinh và quy mô đào tạo tăng đều qua các
năm. Năm học 2005-2006, số lượng sinh viên hệ cao đẳng là 283, đại học chính quy là
36.659, không chính quy là 36.024, số học viên cao học là 1010 và nghiên cứu sinh là
94, số sinh viên quốc tế 65 sinh viên.
- Chất lượng sinh viên tốt nghiệp: Sản phẩm đào tạo của Nhà trường trong nhiều
năm qua ổn định và ngày càng tăng cao, chất lượng sản phẩm luôn được xã hội và các
đơn vị sử dụng lao động đánh giá cao.
- Về chương trình đào tạo: Các chương trình đào tạo đều có mục tiêu cụ thể, cấu
trúc nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo
khoa học, hợp lý.
2.2.2. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Số lượng công trình NCKH: Hoạt động NCKH cũng phát triển đáng kể. Trong
5 năm qua, số lượng đề tài NCKH bằng kinh phí nhà nước do Bộ GD&ĐT cấp là 93 đề
tài; đề tài của Bộ Thương mại là 16 đề tài.
- Tỷ lệ giảng viên tham gia NCKH duy trì ở mức ổn định. Tỷ lệ số lượng bài báo
đăng trên các tạp chí từ cấp chuyên ngành trở lên trên số lượng giảng viên cơ hữu của
Trường Đại học Ngoại thương từ năm 2001 đến 2005 đạt mức trung bình 44%.
- Ứng dụng kết quả các sản phẩm NCKH để giải quyết các vấn đề phát triển kinh
tế xã hội chiếm 49,3% tổng số đề tài, đề án, dự án được nghiệm thu (38/77 đề tài).
8
2.2.3. Các hoạt động khác phục vụ cộng đồng
2.2.3.1. Hợp tác quốc tế
Phát triển và duy trì mối quan hệ chặt chẽ và tin cậy với nhiều trường đại học
trên thế giới tạo tiền đề phát triển các chương trình hợp tác đa dạng. Đặc biệt trong vòng
5 năm trở lại đây, trường đã ký kết được trên 20 biên bản ghi nhớ hợp tác, tiếp nhận
hàng trăm lưu học sinh từ các nước sang học đại học, mỗi năm tiếp nhận từ 3 đến 5 giáo
viên tình nguyện quốc tế. Trường cũng đã tham gia thành công nhiều dự án hợp tác
nghiên cứu khoa học quốc tế (như dự án VDIB, ENRECA, ASIALINK ) với số vốn tài
trợ lên tới 2,1 triệu đồng.
2.2.3.2. Các hoạt động hợp tác khác
- Nhà trường thường xuyên phối hợp với các công ty, doanh nghiệp, ngân hàng
mở các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn.
- Tư vấn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước những vấn đề thuộc lĩnh vực
kinh tế đối ngoại.
- Tạo điều kiện tổ chức và giúp đỡ các doanh nghiệp, công ty kinh doanh tuyên
truyền về nhu cầu tuyển dụng và cơ hội việc làm trong nhà trường.
2.3. Thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo hiện nay tại trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
2.3.1. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý về tổ chức và hoạt động của trường Đại học Ngoại thương theo
điều lệ trường đại học. Hệ thống quản lý của trường theo mô hình ba cấp: Trường- Khoa
(Phòng, Ban, Trung tâm)- Bộ môn, làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, có phân cấp quản lý.
Các hoạt động của Trường theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý,
cán bộ viên chức làm chủ, Công đoàn và các đoàn thể quần chúng tham gia quản lý,
Trường tôn trọng vai trò, nguyên tắc hoạt động của Công đoàn, Đoàn thanh niên và các
tổ chức quần chúng khác trên cơ sở quy định của Đảng và nhà nước.
Về nhân sự: Cơ chế quản lý về tổ chức và hoạt động của trường Đại học Ngoại
thương theo điều lệ trường đại học. Hệ thống quản lý của trường theo mô hình ba cấp:
Trường- Khoa (Phòng, Ban, Trung tâm)- Bộ môn, làm việc theo chế độ thủ trưởng và
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có phân cấp quản lý.
Các hoạt động của Trường theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý,
cán bộ viên chức làm chủ, Công đoàn và các đoàn thể quần chúng tham gia quản lý,
9
Trường tôn trọng vai trò, nguyên tắc hoạt động của Công đoàn, Đoàn thanh niên và các
tổ chức quần chúng khác trên cơ sở quy định của Đảng và nhà nước.
Về chất lượng của giáo viên: Tỷ lệ cán bộ giáo viên có học hàm Giáo sư là 1%,
Phó Giáo sư là 3%; Cán bộ giáo viên có học vị Tiến sĩ là 11%, thạc sĩ là 39% và cử
nhân là 52%.
Về chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lýđội ngũ cán bộ quản lý hành chính của
trường có độ tuổi trung bình khá trẻ, tính đến tháng 12 năm 2006, tỷ lệ cán bộ dưới 35
tuổi chiếm 53%, tỷ lệ cán bộ quản lý hành chính có trình độ từ cử nhân trở lên chiếm
80%.
2.3.2. Về công tác quản lý
Công tác quản lý chất lượng hiện nay tại trường Đại học Ngoại thương được xây
dựng phân mảng quản lý theo các phòng chức năng.
2.3.2.1. Hoạt động đào tạo
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng đào tạo của trường.
Các Phòng Ban chức năng có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và tổ
chức thực hiện công tác đào tạo sinh viên và thực hiện công tác chính trị tư tưởng, thi
đua khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và sinh viên.
* Về chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập:
- Các tiểu ban có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện các chương trình đào tạo; thu
thập tài liệu, dự thảo chương trình, xin ý kiến góp ý từ các nhà khoa học trong và ngoài
trường và trình dự thảo lần cuối lên cho Hội đồng khoa học và đào tạo nhà trường đánh
giá nghiệm thu.
- Phòng Quản lý Khoa học phối hợp với các bộ phận quản lý làm thủ tục trình
Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.
- Phòng Đào tạo phối hợp với phòng Quản lý Khoa học xây dựng kế hoạch giảng
dạy và học tập cụ thể cho từng chương trình.
- Trên cơ sở kế hoạch chung, các bộ phận quản lý xây dựng các kế hoạch cụ thể
và thời khoá biểu cho từng năm học; thông báo công khai trên bảng tin đào tạo trang
web của trường.
* Mục tiêu của chương trình đào tạo
10
Căn cứ vào đặc thù đào tạo và thế mạnh của nhà trường, nhà trường cụ thể hoá
các mục tiêu chung thành mục tiêu cụ thể đáp ứng được yêu cầu của cả người học và thị
trường lao động trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
* Công tác đối với người học
Ban giám hiệu chỉ đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
liên quan đến người học. Các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể trong trường có nhiệm
vụ phối hợp chặt chẽ để triển khai các hoạt động hướng tới người học.
2.3.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và
quản lý dự án
Hiệu trưởng có chức năng xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ
của trường, tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các dự
án phát triển cấp nhà nước. Các Phó Hiệu trưởng phụ trách trực tiếp quản lý chất lượng
theo mảng đào tạo, quản lý khoa học, hợp tác quốc tế, quản lý dự án và quản lý tài
chính.
Các phòng ban chức năng có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và
tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và triển khai các hoạt
động dự án của Trường, thực hiện công tác phát triển tài trợ của trường, công tác thẩm
định và đảm bảo chất lượng trong Nhà trường. Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường
giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên tại đơn vị và các hoạt
động nghiên cứu khoa học được giao.
2.4. Sơ bộ đánh giá một số vấn đề chủ yếu về thực trạng quản lý chất lƣợng tại
trƣờng Đại học Ngoại thƣơng theo đặc trƣng của hệ thống quản lý chất lƣợng tổng
thể TQM
2.4.1. Những điểm mạnh và thuận lợi
Trường Đại học Ngoại thương có cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ, hoàn
chỉnh và hợp lý; có quy chế tổ chức và hoạt động theo điều lệ trường đại học, công
tác tổ chức đáp ứng được yêu cầu phát triển của nhà trường. Nhà trường thực hiện
tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, xây dựng được sự liên thông, liên kết giữa các đơn
vị trong trường để tạo lập được các mối quan hệ trong công tác quản lý chất lượng.
Đây là cơ sở để xây dựng được văn hoá chất lượng trong nhà trường.
11
Về công tác đào tạo: Trường đã xây dựng và cung cấp đầy đủ chương trình đào
tạo và kế hoạch giảng dạy cho sinh viên, thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy
và học tập.
Công tác đối với người học: Công bố kết quả học tập, cấp phát văn bằng được
thực hiện nghiêm túc, có hệ thống và bài bản. Các thông tin về đào tạo, chính sách luôn
được phổ biến kịp thời đến sinh viên. Trường thực hiện tốt việc đánh giá kết quả học tập
theo học phần và theo quá trình.
Về công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: Triển khai kế hoạch
và thực hiện có hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ theo văn bản hướng dẫn của Bộ
giáo dục và đào tạo, Sở khoa học và công nghệ, Bộ khoa học và công nghệ.
2.4.2. Những điểm yếu và khó khăn
Trường Đại học Ngoại thương chưa thành lập Hội đồng trường. Hiện tại nhà
trường vẫn chưa xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng đào tạo cũng như
chưa có phương án xây dựng chính sách quản lý chất lượng để quảng bá đến từng cán
bộ, giảng viên trong nhà trường. Vì vậy việc quản lý chất lượng đào tạo tại trường vẫn
theo một cách trực giác, theo kinh nghiệm dẫn đến việc sử dụng nguồn lực lãng phí.
Cơ sở vật chất còn hạn chế, không đáp ứng được quy mô đào tạo và nâng cao
chất lượng đào tạo.Số lượng giảng viên có học hàm, học vị chưa đáp ứng được nhu cầu
mở rộng quy mô và đa dạng hoá lĩnh vực của nhà trường trong tương lai.
Các chuyên ngành đào tạo tuy đã đa dạng hoá nhưng còn hẹp. Chưa triển khai đào
tạo các ngành công nghệ trong nhà trường. Đào tạo gắn lý thuyết với thực hành chưa hiệu
quả. Việc triển khai đào tạo theo tín chỉ vẫn chưa thực hiện được.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, khả
năng ứng dụng còn thấp. Trường chưa có các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành như viện,
trung tâm.
Thông tin kết quả học tập từ nhà trường tới sinh viên chưa được hiện đại hoá
thông qua chương trình phần mềm quản lý đào tạo. Trường chưa đáp ứng được nhu cầu
của người học một cách triệt để thông qua việc đào tạo chuyên ngành tập trung và đào
tạo một lúc hai ngành, hai chuyên ngành.
Các dịch vụ hỗ trợ sinh viên như ký túc xá, sân chơi thể thao chưa tốt.
2.4.3. Một số nguyên nhân tạo nên bất cập
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
12
- Nguyên nhân trước hết là sự xuất hiện mâu thuẫn giữa việc chuyển đổi giáo dục
sang cơ chế thị trường với việc vẫn phải giữ vững quan điểm định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Nguyên nhân thứ hai phát sinh từ mâu thuẫn giữa việc chuyển đổi giáo dục từ
cơ chế tập trung sang cơ chế phân cấp.
- Nguyên nhân thứ ba là mâu thuẫn giữa cơ chế xin cho và tự chịu trách nhiệm.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân nổi bật nhất có lẽ là do nhà trường chưa xây dựng và áp dụng
cụ thể một hệ thống quản lý chất lượng đào tạo nào. Việc điều hành nhà trường chủ
yếu dựa vào thói quen và kinh nghiệm cá nhân. Vì vậy hoạt động quản lý không bài
bản dẫn tới việc sử dụng nguồn lực nói chung và nguồn kinh phí nói riêng không
hiệu quả.
Nếu nhà trường xây dựng được một hệ thống quản lý chất lượng, xác định mục
tiêu, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý thì việc sử dụng kinh phí sẽ hiệu quả và không
rơi vào tình trạng thiếu thốn về nguồn lực cũng như có thể giải quyết được phần lớn
những bất cập nêu trên.
Chƣơng 3: BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG THEO HƢỚNG TIẾP CẬN TRIẾT
LÝ TQM
3.1. Những định hƣớng cơ bản phát triển trƣờng Đại học Ngoại thƣơng trong bối cảnh
mới và các tiền đề để ứng dụng triết lý TQM vào Quản lý chất lƣợng đào tạo
3.1.1. Những định hướng cơ bản phát triển của trường Đại học Ngoại thương trong
bối cảnh mới
- Đa dạng hóa các ngành đào tạo, phát triển các ngành đào tạo mới; đa dạng hoá các
phương thức đào tạo, mở rộng hình thức đào tạo, nâng cao khả năng thực hành trong
các chương trình đào tạo. Xây dựng các chương trình đào tạo tiên tiến dựa trên một nền
tảng dịch vụ hoàn hảo để có thể cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, đặc biệt là giúp cho việc hoạch định
chiến lược, chính sách và mang tính ứng dụng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động nghiên cứu; Đào tạo và bồi dưỡng phát triển đội ngũ nghiên cứu; Có chính
13
sách khuyến khích nghiên cứu khoa học hợp lý; Tăng tỷ lệ thu từ nguồn nghiên cứu
khoa học
3.1.2. Tiền đề để ứng dụng triết lý TQM vào quản lý chất lượng đào tạo tại Đại học
Ngoại thương
- Trường ĐHNT đã có truyền thống 47 năm xây dựng và phát triển, có danh
tiếng về đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh quốc tế.
- Chất lượng đào tạo của Nhà trường lâu nay đã được xã hội thừa nhận và không
ngừng được nâng cao.
- Đội ngũ giáo viên tâm huyết, có trình độ, có chất lượng. Cán bộ lãnh đạo của
Nhà trường năng động, tích cực đổi mới. Nhà trường luôn đảm bảo môi trường làm
việc dân chủ, đoàn kết.
- Hệ thống trang thiết bị giảng đường hiện nay tương đối hiện đại.
- Trường luôn có quan hệ hợp tác tốt với các tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Đặc biệt, Nhà trường đã phát triển nhiều chương trình hợp tác quốc tế về
đào tạo với nhiều trường ĐH nước ngoài.
3.2. Những nguyên tắc đƣợc chọn lựa để xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng đào
tạo tại trƣờng Đại học Ngoại thƣơng
- Định hướng vào khách hàng
- Sự lãnh đạo
- Sự tham gia của mọi người
- Tiếp cận theo quá trình
- Tiếp cận hệ thống
- Cải tiến liên tục
- Quyết định dựa trên các sự kiện
- Quan hệ các bên cùng có lợi với nhà cung cấp
14
3.3. Bƣớc đầu xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo tại Đại học Ngoại
thƣơng theo triết lý TQM
3.3.1. Những yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo triết lý
TQM vào quản lý chất lượng đào tạo trong trường đại học
3.3.1.1. Xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ
- Xác định và xây dựng mục tiêu cho phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm
đầu ra của trường; xây dựng chính sách chất lượng, các tiêu chí, các chuẩn đánh giá chất
luợng đào tạo.
3.3.1.2. Tổ chức của nhà trường
- Cơ cấu tổ chức của trường.
- Hệ thống quản lý chất lượng
- Lãnh đạo.
- Phân công phân nhiệm.
3.3.1.3. Nguồn lực
Lãnh đạo cần quản lý chặt chẽ nguồn lực và cung cấp đầy đủ nguồn lực cho hệ
thống để thực hiện duy trì hoạt động thường xuyên đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu
quả và hiệu lực hoạt động của trường, cung cấp “đầu ra” thường xuyên thoả mãn yêu
cầu về chất lượng cho xã hội.
3.3.1.4. Xây dựng văn hoá chất lượng
Mọi thành viên trong trường cần nhận thức đúng đắn về những lợi ích, giá trị của
việc đổi mới đối với “xây dựng thương hiệu” của trường, đối với chất lượng học sinh,
đối với lợi ích của chính mình; Nhận thức đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng đào
tạo của trường; Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng đào tạo đối với
trường và đối với xã hội. Hoạt động của mọi thành viên trong trường đều hướng tới chất
lượng.
3.3.1.5. Cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng cần nghiên cứu nắm vững những điều kiện thực tế của trường; những
tiềm năng sẵn có về nguồn lực để có các biện pháp đổi mới cải tiến giảng dạy và quản lý cho
phù hợp, thu hẹp dần khoảng cách giữa yêu cầu chất lượng với khả năng đào tạo của trường.
Các cải tiến phải đảm bảo khả năng vừa sức và thành công. Mỗi cải tiến phải được tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm cho cải tiến bước hai, bước ba. Cải tiến liên tục để không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo.
15
3.3.1.6. Hệ thống thông tin
Xây dựng được mạng lưới thông tin thông suốt, thường xuyên, kịp thời giữa lãnh
đạo nhà trường với các tổ bộ môn, khoa, phòng, ban trong trường; giữa các tổ bộ môn,
khoa, phòng, ban với cán bộ, giảng viên, lớp học, sinh viên, phụ huynh sinh viên.
Tuyến thông tin phản hồi khác thu thập từ phía sinh viên, phụ huynh sinh viên,
các cơ sở tiếp nhận sản phẩm đào tạo của trường. Hiệu trưởng cần xử lý để có định
hướng điều chỉnh các hoạt động và cải tiến dạy học của trường.
3.3.1.7. Các yêu cầu khác
- Có hệ thống các văn bản công bố về chính sách chất lượng và mục tiêu chất
lượng.
- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết đảm bảo việc thực hiện và
kiểm soát quá trình có hiệu lực.
- Theo dõi, phân tích, đo lường, đánh giá các khâu của quá trình.
3.3.2. Các bước chuẩn bị triển khai hệ thống quản lý chất lượng đào tạo
3.3.2.1. Xác định các lĩnh vực cần quản lý
- Quản lý chương trình đào tạo
- Quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
- Quản lý các hoạt động phục vụ cộng đồng
3.3.2.2. Lập kế hoạch thực hiện quản lý chất lượng đào tạo
Lập kế hoạch theo chu trình quản lý của Deming P-D-C-A.
3.3.2.3. Xây dựng các thủ tục quy trình cho các lĩnh vực, cho từng đầu việc
- Viết sổ tay chất lượng
- Viết thủ tục công việc
- Viết hướng dẫn công việc
- Các quy định kỹ thuật, hồ sơ
3.3.3. Phân công xây dựng thủ tục quy trình cho từng lĩnh vực và công việc cụ thể
theo từng lĩnh vực
Phân công xây dựng thủ tục quy trình quản lý chất lượng của Ban lãnh đạo, các
phòng ban chức năng, các khoa chuyên môn, các khoa đào tạo và quản lý, các trung tâm.
3.3.4. Công bố hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo triết lý TQM
- Lãnh đạo nhà trường công bố hệ thống quản lý chất lượng đào tạo đã được xây
dựng, công bố chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, kế hoạch chất lượng.
16
- Công bố Ban chỉ đạo công tác quản lý chất lượng của trường
- Công bố kế hoạch tổng thể: mục tiêu, các bước và thời gian tiến hành.
3.3.5. Vận hành hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo triết lý TQM
Triển khai thực hiện theo kế hoạch chung và kế hoạch của từng bộ phận. Thực
hiện phải đúng những điều đã viết trong các thủ tục “thủ tục”, “hướng dẫn”. Điều quan
trọng nhất là phải tuân thủ triết lý của TQM “Làm đúng ngay từ đầu”.
3.3.5.1. Lập kế hoạch tạo sản phẩm
- Xác định được các mục tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm của quá trình đào tạo
của trường.
- Cung cấp nguồn lực và thông tin (tài liệu) cho các quá trình.
- Tiến hành các hoạt động kiểm soát, giám sát các quá trình và sản phẩm.
- Lập hồ sơ về kiểm soát, kiểm tra để chứng tỏ rằng các quá trình và sản phẩm
đáp ứng nhu cầu.
Quá trình tạo sản phẩm trong đào tạo có thể mô tả theo sơ đồ sau:
3.3.5.2. Xác định và xem xét các yêu cầu
- Xác định yêu cầu do khách hàng đưa ra
- Xác định yêu cầu ngầm hiểu
- Yêu cầu về chế định và yêu cầu về pháp luật liên quan tới đầu ra
- Các yêu cầu khác do trường quy định.
- Xem xét các yêu cầu liên quan đến đầu ra
- Lưu hồ sơ về kết quả xem xét
3.3.5.3. Thiết kế và phát triển quá trình đào tạo
Trong quá trình này phải định rõ các giai đoạn thiết kế các đầu vào, các đầu ra,
các chương trình đào tạo, kiểm tra và xác nhận mỗi giai đoạn thiết kế; kiểm soát đánh
Khách hàng
Yêu cầu
(sự thoả mãn)
Đầu vào
Giáo
viên,
nhân viên
CSVC kỹ
thuật
Thông tin
Sinh viên
Đào tạo
Các quá
trình đào
tạo
NCKH
Dịch vụ
phục vụ CĐ
Kiểm soát,
kiểm tra
Đánh giá
Cải tiến
Đầu ra
(SP)
Cử nhân
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Khách
hàng
Sự thoả
mãn
17
giá sản phẩm của các giai đọan thiết kế. Lưu hồ sơ kết quả xem xét đánh giá chất lượng
thiết kế.
3.3.5.4. Đào tạo và cung cấp dịch vụ đào tạo
Lập kế hoạch tổ chức đào tạo, tiến hành dịch vụ đào tạo trong điều kiện được
kiểm soát.
3.3.6. Xem xét của lãnh đạo
Hiệu trưởng phải định kỳ xem xét hệ thống quản lý chất lượng của trường để
đảm bảo nó luôn thích hợp, thoả đáng và có hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá
được điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý và từ đó cải tiến (cải tiến từng khâu
hoặc cải tiến toàn bộ). Sự xem xét đó phải được lưu hồ sơ.
3.3.7. Đánh giá chất lượng của trường
3.3.7.1. Mục đích của đánh giá
- Hệ thống quản lý chất lượng đào tạo đã phù hợp hay chưa
- Sản phẩm của hệ thống đáp ứng với mức độ nào các yêu cầu của khách hàng
- Xác định vị thế cạnh tranh của trường so với hệ thống quản lý của các trường
đại học khác trong nước và khu vực để tiếp tục cải tiến tốt hơn.
- Hệ thống áp dụng có hiệu lực không và có được duy trì không
3.3.7.2. Đánh giá nội bộ
Đánh giá nội bộ là hoạt động cần thiết để tổ chức tự xem xét mình thực hiện
quản lý chất lượng đào tạo như thế nào, sản phẩm đào tạo có đảm bảo chất lượng
không để tiếp tục hoàn thiện, chuẩn bị cho đánh giá của bên thứ hai, bên thứ ba. Các
bước đánh giá bao gồm: Lập Ban đánh giá; Tiêu chí để đánh giá; Đánh giá nội bộ lần
1; Đánh giá nội bộ lần 2.
3.3.7.3. Đánh giá ngoài
- Đánh giá ngoài có thể là đánh giá của một tổ chức độc lập làm dịch vụ đánh giá. Tổ
chức này căn cứ vào các điều khoản chất lượng của TQM để đánh giá.
- Đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (Bộ, Chính phủ)
Cơ quan đánh giá cấp trên sẽ căn cứ vào các tiêu chí đã ban hành để đánh giá và
xếp loại trường.
18
3.3.8. Cải tiến quản lý chất lượng đào tạo
Cải tiến nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm là việc làm
thường xuyên của mọi người, mọi bộ phận trong trường nhằm tạo cho đầu ra luôn luôn
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
3.3.8.1. Hành động khắc phục
Áp dụng các biện pháp nhằm loại bỏ nguyên nhân của những sự không phù hợp
để ngăn chặn tái diễn. Công việc khắc phục phải được lập thành văn bản và lưu hồ sơ.
3.3.8.2. Hành động phòng ngừa
Nhà trường cần áp dụng các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân của sự
không phù hợp tiềm ẩn và ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.
3.4. Thăm dò sự nhận thức về tính hợp lý và tính khả thi của hệ thống quản lý chất
lƣợng xây dựng
Bảng 3.1: Bảng thống kê khảo sát tính hợp lý và tính khả thi của hệ thống quản lý
chất lƣợng đào tạo đã xây dựng
Tính hợp lý
Tính khả thi
Ý kiến
Rất
Hợp
lý
Hợp
lý
Tương
đối hợp
lý
Không
hợp lý
Rất
khả thi
Khả
thi
Tương
đối khả
thi
Không
khả thi
Quản lý cấp
cao nhất
(Ban giám
hiệu)
10%
85%
5%
0%
15%
70%
15%
0%
Quản lý cấp
trung gian
15%
75%
10%
0%
20%
75%
5%
0%
Quản lý cấp
tác nghiệp
20%
75%
5%
0%
15%
80%
5%
0%
Giảng viên
17%
73%
10%
0%
20%
70%
10%
0%
Sinh viên
10%
80%
10%
0%
15%
70%
15%
0%
19
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nội dung đề cập ở các chương trên cho phép luận văn đã hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả luận văn rút ra một số kết luận, khuyến nghị sau:
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập WTO, bất kỳ một cơ sở đào tạo nào muốn
tồn tại và cạnh tranh với các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước bắt buộc phải đảm bảo
được chất lượng đào tạo. Chất luợng đào tạo đại học hiện nay đang là vấn đề được toàn
xã hội quan tâm. Nền giáo dục đại học ở nước ta muốn hội nhập được với nền giáo dục
đào tạo trong khu vực và trên thế giới nhất thiết phải đào tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng và muốn có chất lượng thì chúng ta cần phải quản lý chặt quá trình đào tạo.
Quản lý chất lượng cần phải có bài bản, có kế hoạch thì mới đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục đại học. Vì vậy việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo đang là
vấn đề rất cần thiết của các cơ sở đào tạo.
Xét thực tế trên, luận văn đã tìm hiểu một số khái niệm về quản lý; quản lý chất
lượng, quản lý chất lượng giáo dục; hệ thống quản lý chất lượng; hệ thống quản lý chất
lượng tổng thể TQM, triết lý của TQM, một số mô hình quản lý chất lượng của các tác giả
trên thế giới, các bước thực hiện TQM trong tổ chức.
Luận văn cũng đã nêu ra thực trạng chất lượng đào tạo và công tác quản lý chât
lượng đào tạo tại Đại học Ngoại thương. Bên cạnh những điểm mạnh, vẫn còn một số
tồn tại như tác giả đã nêu ở chương II về cơ cấu tổ chức, trình độ giảng viên, cơ sở vật
chất, tổ chức quản lý, hệ thống thông tin, thư viện
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã thử xây dựng một hệ
thống quản lý chất lượng theo hướng tiếp cận triết lý TQM trong đó quan trọng nguyên
tắc hướng tới sinh viên, có sự tham gia của mọi người làm cơ sở cho việc hình thành và
phát triển văn hoá chất lượng. Hệ thống này gồm các yếu tố bao trùm toàn bộ hoạt động
dạy- học, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng của nhà trường, mối quan hệ tương
tác giữa các yếu tố, thủ tục, quy trình vận hành từng công việc, chuẩn tiêu chí của các
hoạt động đó.
Nếu vận hành đồng bộ, toàn diện hệ thống này, chắc chắn sản phẩm của Đại học
Ngoại thương- những sinh viên tốt nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu của xã hội.
20
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và Các cơ quan Bộ (Bộ giáo dục và đào tạo; Bộ công thương)
- Ủng hộ nhà trường xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo. Tạo cơ chế
thu học phí linh hoạt cho trường nhằm nâng cao nguồn thu.
- Tăng các chỉ tiêu đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ nƣớc ngoài bằng ngân sách
nhà nƣớc để chất lƣợng giảng viên của các trƣờng đạt chuẩn.
- Đề nghị Bộ giáo dục và đào tạo đề xuất với Bộ tài chính cho phép trƣờng
Đại học Ngoại thƣơng đƣợc phép đào tạo cấp chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh
vực kinh tế thuộc phạm vi đào tạo của trƣờng đặc biệt là lĩnh vực Tài chính- Ngân
hàng nhằm tăng nguồn thu cho trƣờng.
- Giao thêm các đề tài trọng điểm của Bộ giáo dục đào tạo, Bộ công thƣơng,
Bộ Khoa học công nghệ cho phù hợp với chuyên ngành đào tạo của trƣờng với các
thủ tục đơn giản hơn.
2.2. Đối với Trường Đại học Ngoại thương
- Thiết lập một nền tảng thể chế tạo tiền đề thực hiện kế hoạch, nền tảng căn bản
của thể chế này là sự phệ duyệt của Hội đồng trường, Ban giám hiệu.
- Xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng
chung trong toàn trường và của từng đơn vị thành viên theo từng giai đoạn.
- Chuẩn bị các nguồn lực cho việc thực thi hệ thống quản lý chất lượng đào tạo.
- Tuyên truyền và phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức đối với toàn bộ giáo
viên, sinh viên của nhà trường đối với việc thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng của
trường, khoa.
- Tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, dơn vị, bộ phận (quy
định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nguồn lực )
- Phải đề ra biện pháp, cơ chế chỉ đạo thực hiện ở các cấp.
- Có các biện pháp ứng phó với sự thay đổi, rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
- Nâng cao tính tự giác trong công việc của mỗi cán bộ, giảng viên.
References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn kiện
1. Bộ giáo dục và đào tạo- Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Trường Đại
học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 65/2007/QĐ-BGDĐTngày 01 tnáng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo).
21
2. Đảng Cộng sản Việt nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX- NXB
Chính trị quốc gia, Hà nội 2001
3. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006-2020
4. Quốc hội cộmg hoà xã hội chủ nghĩa việt nam- Luật giáo dục - NXB Chính trị
quốc gia, 2005
5. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về việc
ban hành “Điều lệ trường đại học”
*Tác giả tác phẩm trong nƣớc
6. Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị ánh, Nguyễn Văn Hoá, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phƣợng
Vƣơng- Quản lý chất lượng trong các tổ chức - NXB thống kê- 2004
7. Phạm Thị Kim Anh- Vài nét về trường tư ở Khu vực châu á và thế giới- 2001-
BCKH đề tài B99-49-82- Mô hình quản lý trường THPT tư ở Việt nam đầu thế kỷ XXI,
Chủ nhiệm: Nguyễn Văn Đản
8. Lê Đức Ánh, -Vận dụng lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý quá trình
dạy học ở trường trung học phổ thông dân lập, Luận án tiến sĩ, Viện chiến lược và
chương trình giáo dục-2006
9. Lê Đức Ánh, - Một số vấn đề trong tổ chức quản lý loại hình trường PTDL ở Thành
phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Viện Khoa học Giáo dục-1999
10. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo (giáo trình cao học
quản lý giáo dục ĐHQGHN)
11. Nguyễn Quốc Chí- Những cơ sở lý luận QLGD, HN 2003
12. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Cơ sở khoa học quản lý- Đề cương bài
giảng
13. Nguyễn Đức Chính- Chất lượng và kiểm định chất lượng trong cơ sở giáo dục đào
tạo, HN 2003
14. Nguyễn Đức Chính- 2002- Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học- NXB
ĐHQG, HN
15. Nguyễn Đức Chính- Quản lý chất lượng trong giáo dục- Đề cương bài giảng
16. Nguyễn Đức Chính- Đánh giá trong giáo dục- Đề cương bài giảng
17. Nguyễn Văn Đản- Quan niệm về chất lượng giáo dục- TCGD 5/2004
18. Vũ Cao Đàm- Phương pháp luận, nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật
2005, cuốn tái bản lần thứ 11
22
19. Trần Khánh Đức- Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO
&TQM, NXB giáo dục 2004
20. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo- Từ điển giáo
dục học- NXB Từ điển Bách khoa –2001
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo- trong Giáo dục-
Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục, Trường Cán Bộ Quản lý giáo dục
và đào tạo. – 1998
22. Phạm Thành Nghị- Quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo- NXB Chính trị quốc
gia, Hà nội. - 2000
23. Lƣu Thanh Tâm- Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế- NXB ĐHQG- TP
HCM- 2003
24. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng- Báo cáo Tự đánh giá - 2006
25. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng- Báo cáo đánh giá ngoài - 05/2007
26. Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng - Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2007-
2020 và tầm nhìn đến 2030- Hà nội, 04-2007
* Tác giả tác phẩm nƣớc ngoài
27. Australian Government Publishing service Canbera- Quality management in
Universities
28. Demitrio D.Monic - Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục - Giáo trình
Seameo Innotech- -1997
29. Joe Johnson - Tìm hiểu chất lượng có phải như bạn nghĩ không? - Bộ sách Quản trị
sản xuất- NXB trẻ -2003