Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.43 KB, 53 trang )

Lý luận chung về công nợ và quản lý công nợ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1 Công nợ và cơ sở hình thành công nợ trong doanh nghiệp
1 Khái niệm:
Khi bắt đầu thực hiện các mối quan hệ làm ăn buôn bán, các nhà đầu t , các
chủ ngân hàng hay đối tác kinh doanh thờng quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Phải khẳng định rằng, trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ
chức kinh tế nào bao giờ cũng tồn tại những khoản phải thu đối với con nợ và các
khoản phải trả đối với chủ nợ của mình. Công nợ không bao giờ tách khỏi quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù doanh nghiệp ở bờ vực phá sản
hay đang trên đà tăng trởng vững mạnh. Tuy nhiên, tình hình công nợ của các
doanh nghiệp là không giống nhau, nó phản ánh tình hình tài chính của các doanh
nghiệp thông qua các tỷ suất và các con số tuyệt đối. Liệu doanh nghiệp có phải
đối đầu với các khoản công nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn không.
Doanh nghiệp có tự chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không? Vấn đề
công nợ thực sự cần đến sự chú tâm của các nhà quản trị tài chính bởi nó có ý
nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy công nợ là gì mà liên
quan chặt chẽ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đến nh vậy?
Công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ (con nợ) với ngời thụ h-
ởng (chủ nợ)
Công nợ trong doanh nghiệp bao gồm: công nợ phải thu và công nợ phải trả.
Đây là hai mặt trái ngợc của một vấn đề nhng tồn tại song song và khách quan với
nhau, chúng có ảnh hởng tới công tác tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Cơ sở hình thành công nợ:
Công nợ là mối quan tâm của các doanh nghiệp bởi một lẽ công nợ có liên
quan trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Ngay từ khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
phải có trong tay một số vốn nhất định phù hợp với ngành nghề mà doanh nghiệp
đã đăng ký với bộ chủ quản. Số vốn mà doanh nghiệp nắm giữ không phải hoàn
toàn là vốn tự có mà bao gồm cả nguồn vốn tín dụng. Chính vì huy động vốn từ
bên ngoài cho nên doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho các tổ


chức tín dụng, các chủ nợ của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó đã đợc hai
bên thoả thuận.
Nh vậy từ khi mở đầu, doanh nghiệp đã có các khoản công nợ phải trả có liên
quan đến nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sau
này, các phơng thức thanh toán của doanh nghiệp áp dụng cũng đã trực tiếp hình
thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp với các bạn hàng, các cá nhân hay
các khoản phải trả đối với chủ nợ. Nếu các khoản phải trả của doanh nghiệp qúa
lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp
khác. Trong thời gian này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc bổ
sung và nếu doanh nghiệp chiếm dụng vốn một cách hợp pháp thì có thể tận dụng
nguồn vốn này cho mục đích kinh doanh khác. Nhng ngợc lại, nếu doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn thì lúc này doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nhất định về mặt tài
chính, hạn chế về khả năng thanh toán. Tuy rằng nguồn vốn của doanh nghiệp đi
chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng chỉ là tạm thời, mang tính chất thời điểm nhng nó
ảnh hởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
nhiều trờng hợp, chính từ các khoản nợ đến hạn chuyển sang công nợ khó đòi đã
buộc doanh nghiệp phải đi đến tình trạng phá sản một cách nhanh chóng nếu
doanh nghiệp là chủ nợ nhng không thu hồi đợc vốn hay con nợ không có khả
năng thanh toán.
Tóm lại, chính các chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng, các giải
pháp huy động vốn, đã làm nảy sinh công nợ trong doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý, theo dõi sát sao tình hình thanh toán công nợ và chi tiết theo từng đối
tợng.
1.1.3. Nội dung công nợ của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn là một
công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
đứng vững trên thơng trờng. Ngạn ngữ thờng có câu: Buôn tài không bằng dài
vốn, phải chăng muốn khẳng định một điều rằng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, ngoài những kiến thức kinh nghiệm, nghệ thuật kinh doanh cần

thiết thì vốn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó trong qúa trình hoạt động kinh doanh của
mình, các doanh nghiệp không ngừng huy động các nguồn vốn có thể phù hợp với
pháp luật để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chính sự cần thiết của việc huy động vốn này đã dẫn đến việc các doanh nghiệp
cố tình chiếm dụng vốn của nhau nhằm giảm thiểu chi phí cho việc huy động vốn.
Hoạt động kinh doanh và huy động vốn của doanh nghiệp trên thơng trờng đã
hình thành nên các khoản công nợ phải thu và phải trả trong các doanh nghiệp.
1.1.3.1 Công nợ phải thu
Công nợ phải thu là toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
khác hoặc các cá nhân chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Các đơn vị ở đây có thể là các doanh nghiệp mà trong quá trình mua hàng đã
nợ tiền của doanh nghiệp hoặc các đơn vị mà doanh nghiệp đã ứng trớc tiền mua
hàng của đơn vị đó.
Các cá nhân có thể là cá nhân bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, họ
chiếm giữ tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp.
Toàn bộ phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị hoặc các cá nhân
khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi ở đây có thể là tiền, tài
sản, các loại hình vật chất có thể quy đổi ra tiền, các khoản thiệt hại mà các cá
nhân hoặc tổ chức gây ra và có trách nhiệm phải bồi thờng.
Công nợ phải thu bao gồm:
- Các khoản phải thu khách hàng.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
- Các khoản tiền tạm ứng.
- Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ, và các khoản phải thu khác.
- Các khoản phải thu từ ngời bán
* Các khoản phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các

doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế thì việc bán sản phẩm của doanh nghiệp
mình sản xuất ra không còn dễ dàng nh thời bao cấp nữa. Doanh nghiệp không thể
cứ sản xuất ra sản phẩm của mình không cần chú trọng đến chất lợng, thị hiếu của
ngời tiêu dùng sản xuất ra bao nhiêu ắt sẽ có ngời mua hết bấy nhiêu. Nếu
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thơng trờng thì không chỉ phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác về chất lợng sản phẩm, mẫu mã, chế độ hậu
mãi mà còn phải cạnh tranh về các chính sách u đãi trong việc thanh toán tiền
hàng đó là trả tiền sau khi mua hàng, chính vì chính sách này đã hình thành nên
các khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp.
*Các khoản phải thu nội bộ:
Là các khoản phải thu phát sinh giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc
có tổ chức kinh tế riêng hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc các đơn vị trực thuộc
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau sử dụng tài sản hoặc huy động vốn lẫn
nhau là chuyện bình thờng. Nếu một thành viên trong qúa trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình đứng trớc cơ hội kinh doanh tốt nhng thiếu vốn để thực
hiện thì có thể huy động vốn từ các đơn vị thành viên khác có vốn nhàn rỗi. Do đó
phát sinh các khoản phải thu nội bộ.
*Tạm ứng:
Tạm ứng là các khoản vốn bằng tiền ứng trớc cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghiệp, sau đó phải có
trách nhiệm thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp.
Tạm ứng có thể là các khoản: chi cho các công việc thuộc về hành chính quản
trị ( tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị ), tạm ứng tiền tàu xe
, phụ cấp lu trú, tiền công tác phí của công nhân khi đi công tác, tạm ứng cho ngời
đi mua nguyên vật liệu, hàng hoá, trả tiền vận chuyển, bốc vác nguyên vật liêu
*Các khoản trả trớc ngời bán
Là những khoản chi thực tế đã phát sinh nhng vì số chi trả tơng đối lớn và có
liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên không thể tính hết vào chi phí sản

xuất kinh doanh của chu kỳ phát sinh mà phải phân bổ cho nhiều kỳ tiếp theo với
mục đích điều hoà chi phí để giá thành sản phẩm và chi phí kinh doanh trong kỳ
không có sự đột biến.
*Khoản tiền thế chấp, ký cợc, ký quỹ:
Trong quan hệ vay vốn thờng phát sinh điều kiện thế chấp. Khi vay vốn, ngời
vay vốn thờng phải mang tài sản của mình nh : vàng, bạc, kim khí, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu hoặc những tài sản khác giao cho ngời vay cầm giữ trong thời
gian vay vốn.
Ký cợc là số tiền doanh nghiệp dùng vào đặt cựơc khi thuê, mợn tài sản theo
yêu cầu của ngời cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm cho ngời đi thuê
phải quản lý sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả đúng hạn. Số tiền ký cợc do
bên cho thuê quy định có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
Ký quỹ là số tiền hoặc tài sản gửi trớc để làm tin trong quan hệ mua bán, nhận
làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu nhằm đảm bảo sự tin cậy giữa đôi
bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện đúng
hợp đồng đã đăng ký. Trong trờng hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng hợp
đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký quỹ.
1.1.3.2 Công nợ phải trả:
Công nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của
các đơn vị, tổ chức cá nhân và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm phải trả.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một lợng vốn ngày càng nhiều. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu t phát
triển ngày càng lớn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ
nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài để
đáp ứng nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu về vốn, tiền tệ
cũng đợc đáp ứng đầy đủ. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn, tiền tệ của các
đơn vị sản xuất kinh doanh đựơc vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình
tái sản xuất và lu thông hàng hoá. Do đó, nếu hành vi mua và bán không khớp
nhau về thời gian và về số lợng thì sẽ nảy sinh nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn,

cần đợc bổ sung ngay để tiến hành sản xuất kinh doanh liên tục.
Công nợ phải trả bao gồm các khoản sau:
- Phải trả các tổ chức tín dụng
- Nợ phải trả ngời bán
- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc
- Các khoản phải trả công nhân viên
- Chi phí trích trớc
- Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp
- Các khoản phải trả phải nộp khác
*Phải trả các tổ chức tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do thiếu vốn kinh doanh nên hàng năm
doanh nghiệp phải vay vốn của các tổ chức tín dụng và của ngân hàng. Vay và nợ
có thể đựơc thực hiện dới hình thức vay tiền hoặc dới hình thức phát hành trái
phiếu có kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn hoặc vay tài sản để kinh doanh.
* Nợ phải trả ngời bán:
Là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên liệu, dịch vụmà doanh nghiệp mua chịu,
đã nhận hàng nhng cha thanh toán tiền hàng.
* Các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc.
+ Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị
gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông
đến tiêu dùng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá dịch
vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt ). Thông thờng đây là những hàng hoá,
dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay hởng thụ
do khả năng tài chính có hạn.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của các tổ chức cá nhân kinh doanh hàng hoá, dich vụ.
+ Thuế nhà đất
+ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
+ Thuế tài nguyên.

+ Các loại thuế khác.
+ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
*Các khoản phải trả công nhân viên:
Là các khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên nh tiền lơng, tiền
công, tiền thởng, các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khoản khác
của ngời lao động.
*Chi phí trích trớc
Là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng do tính chất và yêu cầu
quản lý đợc trích trớc vào chi sản xuất kinh doanh kỳ cho các đối tợng chịu chi
phí giữa các kỳ đảm bảo cho giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
không tăng một cách đột biến.
* Các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp:
Là các khoản phải trả giữa các đơn vị cấp trên là đơn vị hoạch toán kinh tế
độc lập với các đơn vị cấp dới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị
phụ thuộc lẫn nhau mà các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
Trong một doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì các đơn vị này thờng
sử dụng tài sản và vốn của nhau. Nó làm giảm thiểu chi phí do sử dụng các tài sản
sử dụng chung trong các đơn vị nh: phơng tiện vận chuyển, kho, bãi và cũng có
thể huy động vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên khác khi một đơn vị cần vốn
để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nó hình thành nên các khoản
phải trả trong các doanh nghiệp thành viên và đơn vị cấp trên khi các đơn vị này
sử dụng tài sản và huy động vốn của đơn vị khác.
*Các khoản phải nộp khác
Các khoản phải trả phải nộp khác nh tài sản thừa chờ giải quyết, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phải nộp cấp trên, phải trả phải nộp
khác.
+ Tài sản thừa chờ giải quyết:
Là những tài sản doanh nghiệp phát hiện vợt quá số lợng tài sản đợc ghi trên
sổ sách của doanh nghiệp, số lợng tài sản dôi thừa này có thể đợc căn cứ vào
nguyên nhân dôi thừa mà có các biện pháp giải quyết riêng.

Ví dụ: Dôi thừa do kế toán ghi nhầm sổ, dôi thừa do doanh nghiệp bán hàng
cho doanh nghiệp xuất thừa
+ Kinh phí công đoàn:
Là khoản kinh phí nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đợc
thành lập theo luật công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn đợc thành lập bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trảvà đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn tính
vào chi phí tiền lơng phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ
sở và một 1%dành cho hoạt động công đoàn cấp trên.
+ Bảo hiểm xã hội:
Là khoản trợ cấp cho ngời lao động trong trờng hợp ngời lao động tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động nh khi bị đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, hu trí,
mất sức, tử tuấtsẽ đợc hởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc
sống.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lơng
phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ
vào tiền lơng của công nhân. Theo quy định hiện hành tỷ lệ này 20% trong đó:
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân phải chịu 5%.
+ Bảo hiểm y tế:
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động cần đợc hởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men
khi bị ốm đau. Điều kiện để ngời lao động đợc khám chữa bệnh không mất tiền là
họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT đợc mua từ tiền trích BHYT, theo quy
định hiện nay BHYT đợc trích theo tỷ lệ 3% trên tiền lơng phải trả cho công nhân
trong đó trích vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lơng của
công nhân là 1%.
+ Phải nộp cấp trên.
+ Phải trả, phải nộp khác:
Là các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp
phải có trách nhiệm hoàn trả ngoài các khoản ở trên.

*Các tài sản, tài sản nhận ký cợc, ký quỹ;
là các khoản tiền, tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ của đối tác kinh doanh
trong hợp dồng kinh tế nhằm tạo sự tin tởng lẫn nhau giữa các bên có quan hệ
trong hợp đồng kinh tế. Mức độ tín nhiệm cao hoặc thấp sẽ quyết định các hình
thức ràng buộc khác nhau trong quá trình vay, mợn, ký kết hợp đồng hợp tác kinh
tế.
1.2.Nội dung công tác quản lý công nợ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có nhiều khoản phải thu và phải trả.
Để thực hiện tốt việc thu trả cần phải có thời gian cho nên việc nợ nần lẫn nhau
giữa các đơn vị kinh doanh trong một thời gian giới hạn nào đó là điều mà các
đơn vị không tránh đợc. Nhng nếu để tình trạng công nợ dây da, chiếm dụng vốn
lẫn nhau thì hậu quả là sẽ có một công ty phá sản dẫn tới nguy cơ phá sản của các
doanh nghiệp khác, đây là hiện tợng vi phạm kỷ luật tài chính và pháp luật của
nhà nớc. Để tránh tình trạng công nợ dây da các doanh nghiệp nên quan tâm đến
các biện pháp tài chính để quản lý công nợ.
1.2.1 ý nghĩa của công tác quản lý công nợ.
Nh chúng ta đã biết công nợ trong doanh nghiệp luôn là một bài toán phức
tạp, hóc búa đòi hỏi doanh nghiệp phải có những điều chỉnh thích hợp thì mới có
thể tồn tại và phát triển trong cơ chế cạnh tranh cuả nền kinh tế thị trờng. Cũng có
thể khẳng định rằng công nợ là con dao hai lỡi, nếu không dung hoà đợc hai
mặt nội dung phải thu và phải trả của công nợ thì doanh nghiệp rất dễ dẫn tới tình
trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thậm chí có thể bị phá sản. Do đó, câu
hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý công nợ một cách tốt
nhất, hợp lý nhất mà vẫn duy trì đợc mức tăng trởng và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nhiều trờng hợp công nợ phải trả tạo cho doanh nghiệp một khoản
vốn chiếm dụng hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với một số
doanh nghiệp, ngời ta đề cao khoản vốn tín dụng này và lấy nó làm giải pháp tín
dụng tạm thời, chiếm dụng vốn càng nhiều càng tốt trong lúc doanh nghiệp thiếu
vốn, nếu doanh nghiệp quá lạm dụng giải pháp chiếm dụng vốn bất hợp lý thì tình

trạng tài chính không những không tiến bộ mà sẽ càng ngày rơi vào ngõ cụt. Do
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả
=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
* 100
Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng số nợ phải thu
* 100
vậy, các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý công nợ thích hợp, từ chỗ theo
dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả đến việc phân tích công nợ hàng quý, hàng
năm, cuối cùng phải đa ra quỹ dự phòng phải thu khó đòi nếu xét thấy cần thiết để
doanh nghiệp giải toả đợc những vớng mắc trong việc thanh toán công nợ và có
những quyết định đúng đắn trong việc tự chủ tài chính.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý công nợ.
1.2.2.1. Phân tích tình hình thanh toán.
Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các
khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán
nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo cho sự phát triển
của doanh nghiệp.Tình hình thanh toán của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ
tiêu sau:
-Tỷ lệ thanh toán các khoản phải thu so với các khoản phải trả (%): Chỉ tiêu
này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng và đợc tính theo công thức
sau:
Nếu thấy tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả > 100%
chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều hơn số vốn đi chiếm dụng.
-Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu (%): Chỉ tiêu này
phản ánh các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng và đợc tính theo công thức sau

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
=
Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
2
Thời gian quay vòng các khoản phải thu
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản nợ phải thu > 100%, chứng
tỏ số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng lớn hơn số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng và ngợc lại. Về thực chất chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu trên.
* Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu:
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, ta dựa vào các chỉ tiêu
sau:
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu ( vòng)
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu số
vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến
việc tiêu thụ hàng hoá do phơng pháp thanh toán của doanh nghiệp với bạn hàng
quá chặt chẽ ( chủ yếu thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải thu tính theo công thức
sau:
Thời gian quay vòng các khoản phải thu tính theo công thức sau:
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn
=

Tổng giá trị các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
* 100
Thời gian quay vòng các khoản phải thu ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền hàng
càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại thời gian quay vòng các
khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm.
- Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn.


Chỉ tiêu này phản ánh với nguồn vốn đợc huy động thì có bao nhiêu phần trăm
vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là
phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Sẽ là không tốt nếu tỷ lệ
này tăng lên.
So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa
cuối năm với đầu năm để thấy đợc sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. ở bứơc
này, cần đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hởng tới tình hình
công nợ, ảnh hởng tới các khoản phải thu và tính hợp lý của nó. Từ đó, các doanh
nghiệp có các biện pháp cần thiết nhằm thu nhanh các khoản nợ phải thu có hoài
nghi và nhắc nhở thúc giục đối với các khoản thanh toán chậm. Do vậy, mục tiêu
đặt ra cho công tác quản lý công nợ phải thu là thu đủ, thu kịp thời, tiếp đến là thu
càng sớm càng tốt với điều kiện không làm ảnh hởng đến doanh số bán hàng và
lợi nhuận của công ty.
* Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả.
Trớc khi phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả thì chúng ta cần
phải tìm hiểu mục tiêu của công tác quản lý công nợ phải trả là gì?
Nh chúng ta đã biết, công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh đợc tài trợ từ
bên ngoài của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Do đó, việc
quản lý theo dõi các khoản nợ phải trả nhằm nhận thức và đánh giá tình hình tăng
giảm cơ cấu, tính chất của các khoản nợ và nguyên nhân làm tăng, giảm. Đồng
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả

=
Tổng số tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Số dư bình quân các khoản phải trả
=
Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ
2
thời cũng thấy đợc tình hình trả nợ và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó đề
xuất những biện pháp và kế hoạch trả nợ.Doanh nghiệp cần lu ý các khoản nợ
phải trả vì theo luật phá sản thì doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu
cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Vì vậy, doanh nghiệp cần duy trì một mức vốn hợp lý để có đợc các kế hoạch trả
các khoản nợ đến hạn. Việc quản lý tốt công nợ phải trả không chỉ đòi hỏi doanh
nghiệp phải thờng xuyên duy trì một lợng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán,
mà quan trọng hơn là doanh nghiệp cần tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả để
tạo nguồn thanh toán, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Do
đó mục tiêu cơ bản nhất cần đặt ra trong quá trình quản lý công nợ là phải đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây dựng và giữ vững lòng tin đối với
chủ nợ.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả, chúng ta dựa vào các chỉ
tiêu sau:
- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả:
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải trả và hiệu quả của
việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn và có thể đợc hởng
chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải trả nếu quá
cao sẽ không tốt, có thể ảnh hởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp do phải huy động một nguồn vốn trả nợ.
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải trả đợc tính theo công
thức sau:


Thời gian quay vòng các khoản phải trả
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Tỷ lệ nợ
=
Tổng giá trị các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn
Thời gian quay vòng các khoản phải trả đợc tính theo công thức :
Thời gian quay vòng các khoản phải trả ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền
càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, thời gian quay vòng
các khoản phải trả dài, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng chậm, số vốn doanh
nghiệp đi chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích cần tính và so sánh thời gian mua chịu đợc ngời bán quy định
cho doanh nghiệp. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải trả lớn hơn thời gian
mua chịu đợc quy định thì việc thanh toán tiền hàng là chậm trễ và ngợc lại, số
ngày qui định mua chịu lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thanh
toán đạt trớc kế hoạch và thời gian.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ:


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải trả với tổng nguồn
vốn nhằm biết đợc với tổng nguồn vốn đợc huy động thì các khoản phải trả chiếm
bao nhiêu phần trăm.
1.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán công nợ:
Hệ số thanh toán chung
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng số nợ phải trả

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị của TSLĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trớc mắt và trong
thời gian tới, cần đi sâu phân tích và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình
hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu
doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẻ khả quan và
ngợc lại, nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp thì tình hình tài chính
xấu, có thể dẫn dến khủng hoảng tài chính của doanh nghiệp, không thể không
xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn.
*Phân tích khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần tính và so sánh chỉ
tiêu chung sau
1. Hệ số thanh toán chung
Hệ số thanh toán chung là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng trong
việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ số
luôn lớn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc
lại.
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, chúng ta sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng số tiền và giá trị các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
=
Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn

Tổng số nợ dài hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khă năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn và bằng 1 thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, càng nhỏ hơn 1
thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng thấp.
3. Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn
Bên cạnh hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, để nắm đợc khả năng thanh toán tức
thì (thanh toán nhanh), cần tính và so sánh chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Thực tế cho thấy, nếu hệ số này lớn
hơn 0.5

thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh
nghiệp có thể gặp khăn trong việc thanh toán công nợ, có thể phải bán nhanh sản
phẩm, hàng hoá để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên nếu hệ số này
quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Đối với các khoản nợ dài hạn để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Vốn hoạt động thuần
=
Tổng giá trị của TSLĐ
-
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng
nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng
nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn và ngợc

lại hệ số này nhỏ hơn 1 càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh
nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần
(vốn luân chuyển thuần). Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh mức chênh
lệch giữa tổng giá trị tài sản lu động với các khoản nợ ngắn hạn. Một doanh
nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoán thì cần thiết phải duy trì một mức vốn
hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán nợ ngắn hạn và dự trữ hàng
tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại khi vốn hoạt động thuần giảm sút thì doanh
nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Trờng hợp vốn hoạt động thuần của doanh
nghiệp nhỏ hơn không chứng tỏ một bộ phận tài sản cố định của doanh nghiệp đ-
ợc hình thành từ nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến cán cân thanh toán mất cân bằng,
doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ đến hạn. Nói cách khác
khi vốn hoạt động thuần nhỏ hơn không doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản.


Sau đó dựa vào các số liệu hoạch toán tiến hành thu thập các số liệu liên quan
đến các khoản có thể dùng để thanh toán ( khả năng thanh toán ) với các khoản
phải thanh toán ( nhu cầu thanh toán) của doanh nghiệp sau đó sắp xếp các chỉ
tiêu này vào một bẳng phân tích theo một trình tự nhất định. Còn với khả năng
thanh toán các chỉ tiêu lại đợc sắp xếp theo khả năng huy động( huy động ngay,
huy động trong thời gian tới).
Trên cơ sở bảng phân tích này nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng
thanh toán trong tháng tới, quý tớiDoanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
trong từng giai đoạn nếu các khoản có thể dùng để thanh toán lớn hơn các khoản
phải thanh toán. Ngợc lại khi các khoản có thể dùng thanh toán nhỏ hơn các
khoản phải thanh toán, điều này buộc các nhà quản lý phải dùng kế sách để huy
động nguồn tài chính, đảm bảo cho việc thanh toán nếu không muốn rơi vào tình
trạng phá sản.
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán

Đơn vị: đồng
Các khoản phải thanh toán Số
tiền
Các khoản có thể dùng để thanh
toán
Số tiền
I. Các khoản phải thanh
toán ngay
1. Các khoản nợ quá hạn
-Phải nộp ngân sách
-Phải trả ngân hàng
-Phải trả công nhân viên
-Phải trả ngời bán
-Phải trả ngời mua
-Phải trả nội bộ
-Phải trả khác
2. Các khoản nợ đến hạn
-Nợ ngân sách
-Nợ ngân hàng
v.v..
II. Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới
1. Tháng tới
-Ngân sách
-Ngân hàng
v.v
2. Quý tới
-v.v
-v.v
I. Các khoản có thể thanh toán ngay

1. Tiền mặt
-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
-Ngoại tệ
2. Tiền gửi ngân hàng
-Tiền Việt Nam
-Vàng, bạc, đá quý
-Ngoại tệ
3. Tiền đang chuyển
4. Các khoản t ơng đ ơng tiền
II. Các khoản có thể thanh toán
trong thời gian tới
1. Tháng tới
-Đầu t ngắn hạn khác
-Khoản phải thu
-Vay ngắn hạn
-v.v
2. Quý tới
-v.v
-v.v
Cộng Cộng
1.2.2.3 Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu, phải trả
Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tỷ lệ các khoản phải thu có thể là
khác nhau nhng thông thờng chúng chiếm từ 15% đến 20% trong đó chủ yếu là
các khoản phải thu từ khách hàng. Tỷ lệ này nếu cao sẽ ảnh hởng không nhỏ đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy việc thu hồi các khoản nợ đúng, đủ
và kịp thời là vấnđề hết sức quan trọng và khó khăn cho các doanh nghiệp. Bởi lẽ
việc thu hồi các khoản nợ có thể sẽ gặp rất nhiều rủi ro đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế. Họ gặp nhiều khó khăn hơn các doanh nghiệp kinh
doanh nội địa trong việc thu hồi các khoản nợ do các con nợ của họ ở nớc ngoài.

Vì vậy khoản phải thu khách hàng của các doanh nghiệp này sẽ gặp phải các rủi
ro nh rủi ro hối đoái hay rủi ro quốc gia.
Rủi ro hối đoái có các loại rủi ro nghiệp vụ, rủi ro kinh tế và rủi ro chuyển
đổi. Trong đó rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro mà các doanh nghiệp hay gặp phải.
Rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro hối đoái xảy ra đối với các khoản phải thu, phải trả
tính bằng nội tệ trong tơng lai của một công ty nếu sức mua của đồng tiền phải
thu hoặc phải trả thay đổi so với sức mua của đồng nội tệ. Để có thể phòng ngừa
rủi ro nghiệp vụ thì doanh nghiệp có thể lựa chọn các biện pháp phòng ngừa bằng
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn hay bằng các nghiệp vụ trên thị trờng tiền
tệ.
Nếu lựa chọn cách phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn thì doanh nghiệp phải
đàm phán một hợp đồng bán đồng tiền phải thu và mua đồng tiền phải trả trong t-
ơng lai với kỳ hạn tơng ứng.
- Đối với khoản phải thu: Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng lớn hơn
tỷ giá giao ngay ngày thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp đã có lợi khi thực hiện
phòng ngừa. Còn nếu hai loại tỷ giá này bằng nhau thì việc thực hiện phòng ngừa
hay không phòng ngừa là nh nhau, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt thòi do tỷ giá
không thay đổi. Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng nhỏ hơn tỷ giá giao
ngay ngày thực hiện thì doanh nghiệp không thực hiện phòng ngừa sẽ tốt hơn vì
nếu thực hiện doanh nghiệp sẽ bị lỗ do nhận đợc khoản tiền ít hơn.
- Đối với khoản phải trả: Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng nhỏ hơn
tỷ giá giao ngay ngày thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp sẽ có lợi khi thực hiện
phòng ngừa. Còn nếu hai loại tỷ giá này bằng nhau thì việc thực hiện phòng ngừa
hay không phòng ngừa là nh nhau, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt thòi do tỷ giá
không thay đổi. Nếu tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng lớn hơn tỷ giá giao
ngay ngày thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp không thực hiện phòng ngừa sẽ
tốt hơn vì nếu thực hiện doanh nghiệp sẽ bị lỗ do nhận đợc khoản tiền ít hơn.
Nếu phòng ngừa bằng hợp đồng quyền chọn tiền tệ thì doanh nghiệp phải
mua quyền chọn bán hoặc phải mua quyền chọn mua đồng tiền phải thu phải trả
trong tơng lai với kỳ hạn tơng ứng.

Gọi E là tỷ giá chuyển đổi ghi trong hợp đồng
S là tỷ giá giao ngay tại ngày thực hiện hợp đồng
P là giá quyền chọn bán
- Đối với khoản phải thu
Nếu E P > S thì doanh nghiệp nên phòng ngừa là tốt hơn vì sẽ có lợi khi
nhận đợc khoản tiền phải thu nhiều hơn.
Nếu E P = S thì doanh nghiệp có thể phòng ngừa hoặc không phòng ngừa
vì kết quả thu đợc là nh nhau.
Nếu E P < S thì doanh nghiệp sẽ phải so sánh số tiền mua quyền chọn bán
với số tiền bị lỗ khi thực hiện hợp đồng. Nếu số tiền mua quyền chọn bán nhỏ hơn
thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện hợp đồng còn ngợc lại thì thực hiện hợp
đồng.
- Đối với khoản phải trả
Gọi C là giá quyền chọn mua
Nếu E+C<S thì doanh nghiệp nên phòng ngừa là tốt hơn vì sẽ có lợi khi chỉ
phải trả một khoản tiền ít hơn
Nếu E+C=S thì doanh nghiệp có thể phòng ngừa hoặc không phòng ngừa vì
kết quả thu đợc là nh nhau
Nếu E+C>S thì doanh nghiệp không phòng ngừa là tốt hơn vì nếu thực hiện
phòng ngừa doanh nghiệp phải trả một khoản tiền nhiều hơn
Nếu phòng ngừa bằng các nghiệp vụ trên thị trờng tiền tệ
- Đối với khoản phải thu: doanh nghiệp vay ngoại tệ sẽ thu đợc trong tơng lai
từ khoản phải thu với kỳ hạn tơng ứng và chuyển sang nội tệ để đáp ứng nhu cầu
đâù t hoặc chi tiền hiện tại. Khi thực hiện biện pháp này thì doanh nghiệp cần phải
so sánh giữa mức lãi suất vay ngoại tệ với số tiền lãi thu đợc khi đầu t để có quyết
định nên phòng ngừa hay không phòng ngừa. Nếu số tiền để trả lãi vay lớn hơn số
tiền lãi thu đợc khi đầu t thì doanh nghiệp không nên phòng ngừa bằng biện pháp
này, còn nếu ngợc lại thì nên phòng ngừa.
-Đối với khoản phải trả:
Nếu công ty có tiền mặt d thừa doanh nghiệp chuyển tiền mặt nội tệ d thừa

sang loại ngoại tệ phải trả và đầu t với thời hạn tơng ứng với thời gian phải trả.
Hết thời hạn đầu t thì rút tiền ra để thanh toán các khoản phải trả
Nếu công ty không có tiền mặt d thừa thì vay nội tệ để chuyển sang ngoại tệ
với thời hạn tơng ứng. Nếu gốc cộng với lãi vay ngoại tệ nhỏ hơn tỷ giá giao ngay
ngày thực hiện hợp đồng nhân với số tiền phải trả thì công ty nên phòng ngừa là
tốt hơn. Nếu bằng nhau thì phòng ngừa hay không phòng ngừa là nh nhau. Nếu
gốc cộng lãi vay ngoại tệ lớn hơn tỷ giá giao ngay ngày thực hiện hợp đồng nhân
với số tiền phải trả thì công ty không phòng ngừa sẽ tốt hơn.
Rủi ro quốc gia là những loại rủi ro liên quan đến các sự kiện chính trị và xã
hội nh bùng nổ chiến tranh, cách mạng xảy ra khiến cho doanh nghiệp xuất khẩu
không thu đợc tiền. Ngoài ra nó còn liên quan đến đầu t nớc ngoài cũng nh tín
dụng thơng mại. Rủi ro quốc gia xảy ra là do khó có thể vận dụng tính pháp lý
cũng nh tịch biên tài sản khi mà ngời mua ở quốc gia khác. Do vậy các doanh
nghiệp có thể phòng ngừa bằng cách mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Số dự phòng phải thu cần lập
=
Tổng doanh thu bán chịu
*
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Ngoài ra còn có các rủi ro liên quan đến những thay đổi đột biến trong việc
đánh thuế nhập khẩu, hạn ngạch, tài trợ cho những nhà sản xuất nội địa hay xảy
ra trờng hợp những nhà nhập khẩu tuy sẵn sàng nhng không thể thanh toán cho
nhà xuất khẩu do chính phủ đột ngột quy định những hạn chế chuyển tiền ra nớc
ngoài
Ngoài các biện pháp phòng ngừa trên thì để tránh những thiệt hại, thất thu do
các đối tợng phải thu của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tiền hàng hay nợ
đến hạn, các doanh nghiệp thờng phải lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến phần tổn thất của
các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi đợc do con nợ không có khả
năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

Theo chế độ hiện hành ở Việt Nam, nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai
năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ đợc ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ớc
vay nợ hoặc các cam kết vay nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhng vẫn cha thu
đợc nợ đợc coi là khoản nợ phải thu khó đòi. Trờng hợp đặc biệt, tuy thời gian
quá hạn cha quá hai năm nhng con nợ đang trong thời gian xem xét để giải thể,
phá sản hoặc có các dấu hiệu khác thì cũng đợc ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
Phơng pháp xác định mức dự phòng cần lập :
Phơng pháp ớc tính trên doanh thu bán chịu ( phơng pháp kinh nghiệm )
Phơng pháp ớc tính đối với khách hàng đáng ngờ ( phơng pháp dựa vào thời
gian quá hạn thực tế )
Mức dự phòng các khoản phải thu khó đòi tối đa không vợt quá 20% tổng số
d nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm và đảm
bảo doanh nghiệp không bị lỗ.

×