Lý luận cơ bản về Tín dụng tiêu dùng, mở rộng và
nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của Ngân Hàng
Thơng mại
1.1 Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thơng mại và vai trò của nó
đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một hình thức tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp ngời tiêu dùng
có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ mà họ mong muốn trớc khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hởng một cuộc sống tốt hơn. Các khoản cho
vay nh thế đợc sử dụng vào nhiều mục đích nh: mua nhà, sửa nhà, mua sắm vật
dụng cần thiết trong gia đình, mua xe hơi, du học, chi phí cho du lịch..
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
Khách hàng mục tiêu:
Khách hàng mục tiêu của các NHTM đối với các loại hình tín dụng tiêu
dùng là khách hàng cá nhân tức là chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình.
Mục đích :
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các nhu cầu đó
là : mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng vật dụng gia đình, mua xe hơI,
du hoc, du lịch..
Nguồn trả nợ :
Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phảI từ kết quả sử dụng các
khoản tiền đó mà là từ thu nhập của ngời vay- nguồn trả nợ độc lập so với việc sử
dụng tiền vay: đó có thể là lơng, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền cho thuê
nhà..
Qui mô của các khoản vay:
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn, ngoại trừ các
khoản vay mua bất động sản. Tuy nhiên số lợng các khoản vay có thể không nhỏ.
Thời hạn vay :
Ngắn, trung và dài hạn nhng chủ yếu là trung và dài hạn.
Rủi ro :
Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo
tình trạng công việc và sức khoẻ của họ. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các
thông tin về triển vọng công việc hay sức khoẻ hơn là các doanh nghiệp vì các
doanh nghiệp phảI cung cấp các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán. Hơn nữa cho
vay tiêu dùng thờng nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và
giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác ngời tiêu dùng thờng ít nhạy cảm
so với lãI suất, họ quan tâm đến khoản tiền phảI trả hàng tháng hơn là mức lãI
suất ghi trong hợp đồng,. Về cơ bản có hai loại rủi ro, đó là rủi ro lãi suất và rủi ro
tín dụng.
+ Về rủi ro lãi suất: Cũng nh đã nói ở trên do lãi suất cho vay tiêu dùng là cố
định và nó thờng đợc xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với mức lãi suất
cận biên và phần bù rủi ro. Nhng khi lãi suất trên thị trờng vốn tăng mà lãi suất
của các khoản cho vay tiêu dùng là cố định và cứng nhắc nh thế sẽ khiến cho ngân
hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không đợc thay đổi lãi suất cho
vay tiêu dùng.
+ Về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng
không phải là dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản tiền vay đó
đem lại mà nó lai phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay
đó chính là khoản thu nhập của ngời đó trong tơng lai. Do đó nó sẽ bao gồm cả rủi
ro khách quan và chủ quan. Ví dụ nh tình trạng kinh tế tăng trởng hay la suy
thoái, bệnh tật, thiên tai, địch hoạ nó đều làm ảnh h ởng đến khả năng trả nợ ng-
ời vay, hoặc cac rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc nó sẽ ảnh
hởng gian tiếp đến nguồn thu nhập của ngời đó và đơng nhiên sẽ đe doạ đến
nguồn trả nợ của ngân hàng.
Chi phí :
Các ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để điều tra về mức thu
nhập hàng tháng, tình trạng sức khỏe, đạo đức của các chủ thể vay tiền.. đồng thời
việc quản lý các khoản vay có giá trị nhỏ nhng số lợng các khoản vay lớn cũng
làm cho chi phí cao của khoản mục vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho
vay khác.
Lãi suất của các khoản vay tiều dùng cao hơn các khoản cho vay khác:
Chính xuất phát từ đặc điểm các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro
cao nên lãi suất mà các ngân hàng mong muốn có đợc từ các khoản vay này phảI
cao hơn các khoản vay khác để bù đắp đợc các chi phí và tổn thất dự kiến. Lãi
suất cho vay tiêu dùng thờng khá cứng nhắc, nghĩa là nó đợc định giá trên cơ sở
chi phí huy động vốn của ngân hàng, lợi nhuận kì vọng và phần bù rủi ro lãI suất.
Nó không nh hầu hết các khoản vay kinh doanh là lãI suất thay đổi theo điều kiện
của thị trờng.
Mặt khác cho vay tiêu dùng lại có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên
khi nền kinh tế mở rộng, mọi ngời lạc quan về tơng lai. Ngợc lại khi nền kinh tế
rơI vào suy thoáI, các cá nhân và hộ gia đình sẽ hạn chế vay mợn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền ngời tiêu dùng thờng kém nhạy cảm với lãi suất, họ th-
ờng quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng mặc dù lãi suất ảnh hởng đến khoản tiền phải trả của họ.
Tài sản đảm bảo :
Cho vay tiêu dùng thờng yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt rủi ro
cho ngân hàng vì nguồn trả nợ độc lập với việc sủ dụng tiền vay nên việc kiểm
soát các nguồn thu nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với ngân hàng.
Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng bởi mức lãI suất cố định đã phân tích ở trên. Mặc dù chịu rủi
ro lãI suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, tuy nhiên các khoản vay này đã đợc
định giá khá cao đế mức mà bản thân lãI suất vay vốn trên thị trờng lẫn tỷ lệ tổn
thất tín dụng phảI tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới
không mang lại lợi nhuận.
Nh vậy qua phân tích trên có thể rút ra tín dụng tiêu dùng có những đặc
điểm nh sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thờng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn so với lãi suất của các
loại cho vay trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu nh ít co dãn với lãi suất. Thông
thờng, ngời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là mức lãi suất mà họ
phải gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lợng các thông tin tài chính của khách hàng vay thờng không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của ngời đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngời này.
- T cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn thành của khoản vay.
1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có thể đợc phân chia thành nhiều hình thức căn cứ vào
mục đích vay, cách thức hoàn trả..
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay thì có 2loại là tín dụng tiêu dùng c trú và tín dụng
tiêu dùng phi c trú.
Tín dụng tiêu dùng c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hộ gia đình.Đây là
khoản cho vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài và tài sản hình thành từ vốn vay
thờng là tài sản đảm bảo.
Tín dụng tiêu dùng phi c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
trang trảI các khoản chi phí nh mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, du học, du lịch,
y tế.. Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.1.3.2 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
Căn cứ vào phơng thức hoàn trả thì có 2loại là tín dụng tiêu dùng trả góp và
tín dụng tiêu dùng trả một lần. Trong đó tín dụng tiêu dùng trả góp chiếm tỷ lệ lớn
do ngời ta nhận thấy định kì trả một khoản gốc và lãi sẽ có lợi hơn là trả một lần.
- Tín dụng tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức tín dụng tiêu dùng mà ngời đi vay trả nợ cho ngân hàng
gồm số tiền gốc và lãi làm hai hoặc nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phơng thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn và
thu nhập định kì của ngời vay không đủ trả hết một lần số nợ vay.
Thông thờng, Ngân hàng yêu cầu ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần
giá trị cần mua sắm, số tiền này đợc gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại ngân hàng
sẽ cho vay. Số tiền trả trớc (khoảng 20-30% giá trị tài sản cần mua sắm) để một
mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác lại
có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Khi không cảm nhận đợc rằng mình là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời đi vay có thể sẽ có thái độ
miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều
trờng hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu
hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trờng nhỏ hơn
giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trớc có một vai trò rất quan trọng
giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Tín dụng tiêu dùng trả một lần:
Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu
cầu tiền mặt tức thời và đợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô
của những khoản vay này tơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu
thanh toán trong một khoảng thời gian tơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại
này đợc dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng
gia đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
- Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn:
Đây là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đợc phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng thời kỳ, khách hàng đợc
Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
Một là: Lãi đợc tính dựa trên số d nợ đã đợc điều chỉnh. Theo phơng pháp
này số d nợ đợc dùng để tính lãi là số d nợ cuối cùng của một kỳ sau khi khách
hàng đã thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Hai là: Lãi đợc tính dựa trên số d trớc khi đợc điều chỉnh: Theo cách này số
d nợ dùng để tính lãi là số d nợ mỗi kỳ có trớc khi khoản nợ đợc thanh toán.
Ba là: Lãi đợc tính trên cơ sở d nợ bình quân.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay cầm đồ: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng cầm đồ.
- Cho vay đảm bảo bằng lơng hay thu nhập: ngân hàng cho khách hàng vay
tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lơng hay thu nhập. Nó
chủ yếu áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định thu nhập ngoài việc đủ
trang trảI cho các chi tiêu thờng xuyên còn có đủ tích luỹ để trả nợ vay.
- Cho vay có đảm bảo hình thành từ tiền vay: Hình thức này chủ yếu áp dụng
với những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nh: cho vay sửa chữa, mua
nhà, mua quyền sử dụng đất. Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ
thuộc vào tình hình tài chínhm khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua
sắm, mức tối đa thờng là 50-60% giá trị tài sản mua sắm.
1.1.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản tín dụng tiêu dùng
* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho ngời tiêu dùng.
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Ngời tiêu dùng
(1)
(4)
(5)
(6) (2) (3)
(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng, Ngân hàng thờng đa ra các điều kiện về đối tợng khách
hàng đợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu...
(2): Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá. Thông thờng, ngời tiêu dùng phải trả trớc một phần giá
trị của tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Ngời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng
doanh số cho vay tiêu dùng .
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép Ngân hàng tiết kiệm và giảm
bớt chi phí trong hoạt động cho vay.
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động Ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phơng thức có truy đòi thì việc cho vay tiêu dùng gián tiếp có
độ an toàn cao.
Bên cạnh những điểm nh trên, tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn có một số nh-
ợc điểm nh sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng, mà chỉ đợc biết
thông qua Công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ
không còn chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính
xác.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá cho ngời tiêu dùng.
- Các Công ty bán lẻ thực hiện phơng thức này không nhằm cấp tín dụng cho
khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhợc điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà với
tín dụng tiêu dùng gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia vào hoạt động
này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phơng thức này khi bán cho Ngân hàng các
khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, Công ty bán lẻ cam kết thanh toán cho
Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, ngời tiêu dùng không thanh
toán cho Ngân hàng.
- Tài trợ đòi hạn chế: Theo phơng thức này, trách nhệm của Công ty bán lẻ
với các khoản mà ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong
một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã đợc thoả thuận giữa
ngân hàng với công ty bán lẻ . dới đây là các thoả thuận thờng gặp trong trờng hợp
truy đòi hạn chế:
-> Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong trờng
hợp nếu ngời mua không đủ tiền để trả trớc một số tiền nhất định khi mua hoặc
khách hàng không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do Ngân hàng đề ra.
-> Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu
cho đến khi ngân hàng thu hồi đợc một số lợng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
-> Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty bán lẻ đợc giới hạn trong
phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng. Thờng số tiền dự phòng đợc trích
từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà Công ty bán lẻ cho ngời mua chịu và chi phí
tài trợ mà Ngân hàng tính cho Công ty bán lẻ. Đây là trờng hợp đợc các Ngân
hàng áp dụng phổ biến nhất.
Số tiền dự phòng ký gửi tại Ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân
hàng khi ngời mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn .
Tài trợ miễn tuy đòi: Theo phơng thức này sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc
hoàn trả hay không. Phơng thức này chứa đựng rủi ro so với các phơng thức nói
trên và các khoản nợ đợc mua cũng đợc lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những
Công ty rất đợc Ngân hàng tin cậy mới đợc áp dụng phơng thức này.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện tín dụng tiêu dùng gián tiếp theo phơng
thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng
không trả nợ thì Ngân hàng thờng phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trờng
hợp này, nếu có thoả thuận trớc thì Ngân hàng có thể bán trở lại cho Công ty bán
lẻ nợ mình cha thanh toán, kèm với tài sản đợc đắc thụ trong một thời hạn nhất
định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời
này.
Ngân hàng
Ngời tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(1)
(5)
(3) (4)
(2)
(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho ngời tiêu dùng và
cung cấp thẻ tín dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hoá.
(3): Ngân hàng trả tiền cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hoá cho khách hàng.
(5): Khách hàng trả nợ cho Ngân hàng.
So với tín dụng tiêu dùng gián tiếp, tín dụng tiêu dùng trực tiếp có một số u
điểm nh sau:
- Trong tín dụng tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng
của cán bộ tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của
Ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi
những công ty bán lẻ hoặc những cán bộ tín dụng của các công ty bán lẻ. Ngoài
ra, trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng Ngân hàng thờng xuyên có xu hớng
chú trọng đến việc tạo ra khoản tín dụng có chất lợng tốt trong khi cán bộ của
Công ty bán lẻ thờng trú trọng đến việc bán nhiều hàng hoá. Bên cạnh đó, tại các
điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thờng đợc đa ra vội vàng và nh vậy có thể
có nhiều khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
một số trờng hợp, do quyết định nhanh, Công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng
đối với khách hàng của mình. Nếu nh ngời cấp tín dụng là Ngân hàng, những điều
này có thể đợc hạn chế.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn tín dụng tiêu dùng gián tiếp vì dễ
có sự đàm phán giữa Ngân hàng và khách hàng để có quyết định một khoản tín
dụng với lãi suất, thời hạn phù hợp với cả hai bên.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp có độ an toàn cao vì Ngân hàng trực tiếp thẩm
định và giám sát tín dụng.
Ngoài những u điểm nh trên, tín dụng tiêu dùng trực tiếp còn tồn tại một số
nhợc điểm:
- Đối với phơng thức tín dụng này, Ngân hàng thờng khó tăng doanh số cho
vay.
- Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì Ngân hàng
phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ tín dụng của Ngân hàng không
đủ số lợng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Với những lý do trên nên tín dụng tiêu dùng trực tiếp có chi phí cao.
1.1.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với phát triển kinh tế- xã hội
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngời tiêu dùng
Đối với ngời tiêu dùng, đặc biệt là những ngời có thu nhập trung bình, thông
qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng
hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Trên thực tế có nhiều nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc
sống đối với các cá nhân và hộ gia đình, những nhu cầu này không sớm thì muộn
cũng cần phải đợc thoả mãn. Ví dụ nh nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa,
mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phơng tiện nh xe máy, ô tô,
chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành...Nhng những nhu cầu thiết yếu thì
nhiều mà để đáp ứng đợc thì cần thời gian dài do khả năng tài chính thờng bị giới
hạn. Vì vậy mà ngời ta thờng mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi.
Khi đó lợi ích thu đợc từ sự hởng thụ đều có xu hớng giảm xuống. Do đó ngời
tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với
yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tơng lai. Điều này có nghĩa
là ngời tiêu dùng sẽ tìm cách để hởng thụ trớc số tiền sẽ có trong tơng lai. Nếu
phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mợn tiền trớc của Ngân hàng để tiêu dùng
phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời
điểm nào đó trong tơng lai về thời điểm hiện tại.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với ngân hàng thơng mại.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm
lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị trờng tín
dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng thoả mãn
tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm
nếu bỏ qua thị trờng tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu nhỏ
nhng số lợng nhu cầu về tín dụng xét theo lợng khách hàng tiềm năng và theo sự đa