Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.94 KB, 18 trang )

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát tình hình thị trờng thẻ thanh toán
2.1.1. Tình hình thị trờng thẻ thanh toán trên thế giới
2.1.1.1. Tình hình sử dụng thẻ thanh toán trên thế giới
Nh đã đề cập dến trong chơng đầu tiên, thẻ đầu tiên đợc ra đời ở Mỹ năm
1949, và từ đó đến nay thị trờng thẻ thế giới phát triển nh vũ bão với hơn 1 tỷ thẻ
thanh toán đang lu hành đạt doanh thu trên 2092 tỷ USD. Hàng loạt các tổ chức
thẻ quốc tế ra đời mang lại cho khách hàng đa dạng các loại thẻ, trong đó nổi bật
nhất là các loại thẻ sau:
VISA:
Vào năm 1960, ngân hàng Bank of America phát hành Bank Americard, tức là
VISA ngày nay. VISA là thẻ hiện có qui mô lớn nhất. Đến cuối những năm 1990,
có khoảng 257 triệu thẻ đang lu hành với doanh thu khoảng 345 tỷ USD. Nhng
ngay sau đó, chỉ trong vòng 3 năm, đến cuối năm 1993 doanh thu của VISA đã
tăng lên đến 542 tỷ USD. 10 năm sau, 2003, con số này đã gấp hơn 3 lần Hệ
thống máy rút tiền tự động ATM gồm hơn 164000 máy đợc đặt ở 65 quốc gia.
VISA không trực tiếp phát hành thẻ mà ủy thác cho các thành viên ở từng quốc
gia. Đây là một mặt mạnh giúp cho VISA dẽ mở rộng thị trờng hơn các loại thẻ
khác. VISA cững cung cấp các dịch vụ trực tuyến, phi trực tuyến cho thẻ tín dụng,
thẻ tiền gửi, séc du lịch và thẻ rút tiền ATM. Thực sự, VISA đã tự xác định cho
mình một vị trí riêng, một loại thẻ có thể đợc chấp nhận ở bất cứ nơi nào.
MASTERCARD
Ra đời vào năm 1966, MASTERCARD đợc phát hành thông qua các thành
viên của ICA. MASTERCARD cung cấp các dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến và
phi trực tuyến cho thẻ tín dụng, thẻ tiền gửi, thẻ rút tiền ATM. Vào năm 1993,
tổng doanh thu của MASTERCARD lên đến 320,6 tỉ USD với khoảng 215,8 triệu
thẻ đang lu hành ở 220 nớc trên thế giới. Hệ thống máy rút tiền tự động cũng phát
triển nhanh chóng với 162000 ATM ở 52 quốc gia. Có thể nói, hiện nay VISA và
MASTERCARD là 2 tổ chức thẻ lớn và cung cấp nhiều dịch vụ nhất thế giới.
AMERICAN ESPRESS ( AMEX)


Thẻ AMEX ra đời vào năm 1958 trớc cả VISA và MSTERCARD. Hiện nay
AMEX là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, với tổng số phát hành
gấp 5 lần DINNER CLUB và JBC. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ đạt khoảng
111,5 triệu USD với 26,5 triệu thẻ lu hành. Nhng đến năm 1993 tổng doanh thu dã
lên đến 144 tỷ USD với 35,4 triệu thẻ.Đến năm 2003, con số này đã lên đến hơn
300 tỷ USD. Không giống nh VISA và MASTERCARD, AMEX tự phát hành thẻ
và trực tiếp quản lý chủ thẻ. Nhờ đó, AMEX có thẻ nắm đợc các thông tin cần
thiết về khách hàng để vạch ra các chơng trình phát triển, phân đoạn khách hàng,
tạo điều kiện cung cấp dịch vụ tốt nhất. Để cạnh tranh với VISA và
MASTERCARD, AMEX đã cho ra đời một loại thẻ có thể sử dụng tuần hoàn là
OPTIMACARD vào năm 1987.
DINNER CLUB
Đây là loại thẻ du lịch và giải trí đầu tiên trên thế giới. Mặc dù ra đời sớm nh-
ng loại thẻ này không phát triển mạnh bằng 3 loại thẻ trên. Đến năm 1990 có
khoảng 6,9 triệu thẻ với doanh thu khoảng 16 tỷ USD. Hiện nay số lợng ngời sử
dụng loại thẻ này đang có xu hớng giảm dần. Đến năm 2003 tổng doanh thu chỉ
còn khoảng 7,9 tỷ USD với xấp xỉ 1,5 triệu thẻ.
JCB
Thẻ JCB ra đời vào năm 1967 của Hiệp hội tín dụng Nhật Bản, mục tiêu chủ
yếu hớng vào thị trờng du lịch và giải trí. Thẻ JCB hiện nay đang là đối thủ cạnh
tranh mạnh với AMEX. Mặc dù còn đứng sau AMEX nhng JCB phát triền khá
mạnh bắt đầu từ năm 1989. Hiện nay thẻ JCB đang đợc mở rộng ở châu á, châu
Âu và Bắc Mỹ. NĂm 1990 doanh thu thẻ khoảng 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ.
Đến cuối 1993 con số này đã là 30,9 tỷ USD với 27,5 trệu thẻ, đợc chấp nhận ở
139 nớc trên thế giới. Cơ sở chấp nhận thẻ hay đợc đặ ở những nơi mà ngời Nhật
thờng du lịch và công tác. Hệ thống mạng lới rút tiền tự động Atm phát triển
mạnh, có khoảng 160000 máy ở 47 nớc. Giống nh AMEX, JCB không nhận thành
viên mà họ đang trực tiếp phát hành thẻ và quản lý khách hàng của mình. Hiện
nay JCB đang có khuynh hớng mở rộng thị trờng, không chỉ phục vụ ngời Nhật
Bản, mà còn phát hành thẻ cho các đối tợng có nhu cầu.

2.1.1.2. Xu thế phát triển của thẻ thanh toán
Trải qua hơn 50 năm phát triển, thị trờng thẻ thanh toán ngày càng đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Thẻ đã thay thế dần tiền mặt, tạo rất
nhiều thuận lợi trong lu thông. Hiện nay thị trờng thẻ đang diễn ra các cuộc cách
mạng nhằm tạo ra loại thẻ thanh toán u việt nhất.
Về mặt tính chất, thẻ tín dụng không còn giữ đợc vai trò áp đảo nh trớc kia.
Nhiều loại thẻ thanh toán ra đời đáp ứng nhu cầu đan dạng của ngời tiêu dùng.
Thẻ tiền gửi, thẻ rút tiền mặt ra đời đã đa thẻ thanh toán đi vào đồ sống của từng
gia đình và trở thành phơng tiện không htẻ thiếu đợc của xã hội. Hiện nay có hơn
1 tỷ thẻ thanh toán đang đợc lu hành ở các quốc gia, chủ yếu là các nớc đang phát
triển. Thị phần thẻ thanh toán ở các nớc đang phát triển cha cao nhng đang bắt
đầu có tốc độ tăng trởng đáng kể, hứa hẹn là thị trờng thẻ thanh toán tiềm năng
trong tơng lai.
Về mặt công nghệ, thẻ thông minh đang thay thế dần thẻ từ. Với khả năng bảo
mật tuyệt đối, độ bền cao, thẻ thông minh đã tạo nên u thế tuyệt đối trớc thẻ từ.
Bảng 1: Thị trờng thẻ thông minh:
Thị trờng UD thẻ
thông minh
1999 2000 2001 2002 2003 2004 Thị
phần
2001
Thị
phần
2002
Liên lạc không dây
235.3
317 417.1 519.8 469.6 807.4 52.7 49.2
Thẻ thanh toán
113.8
175.9 238.5 324 395.5 459.1 30.1 30.6

Thẻ y tế
28.7
29.4 26.8 33.4 65.5 82.6 3.4 3.2
Phí truyền hình
17.5
21.5 26.6 35.1 43.8 55.3 3.4 3.3
Giao thông
0.3
0.6 1.7 2.5 3.9 6.2 0.2 0.2
CMND
14.1
24.5 34.7 57.9 83 95.7 4.4 5.5
Bảo mật mạng lới
0.7
4.6 15.6 48.4 102.2 169.4 2.0 4.6
Các thị trờng khác
21.3
24.2 30.3 35.9 53.5 82.3 3.8 3.4
Tổng cộng
431.7
597.7 71.3 1057 1397 1758 100 100
Tăng trởng các năm
52%
38% 32% 34% 32% 26% (%) (%)
(Nguồn: Gatner Dataquest 2001 )
Trong đó có thể thấy, thẻ thanh toán sử dụng công nghệ thẻ thông minh
đang có tốc độ tăng trởng nhanh chóng. Thị phần thanh toán thẻ thông minh
ngày càng mở rộng. Đồ thị sau đây cho thấy xu hớng phát triển của thị trờng
thẻ thanh toán thông minh qua các năm:
Đồ thị 1: Thị trờng thẻ thanh toán

(Nguồn: Gatner Dataquest 2001)

2.1.2. Tình hình thị trờng thẻ thanh toán tại Việt Nam
Nh đã đề cập trong phần trên, thẻ đã đợc sử dụng từ những năm 50 của thế
kỉ XX và hiện nay đã trở nên phổ biến tại rất nhiều nớc trên thế giới. Còn đối
với Việt Nam thì lĩnh vực này vẫn còn khá mới mẻ không những đối với ngời
tiêu dùng mà còn đối với một số ngân hàng, trong đó có BIDV.
Dịch vụ thẻ đợc xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1990 với sự kiện VCB kí kết
hợp đồng làm đại lý thanh toán thẻ Visa với ngân hàng BFCE Singapore .
Năm 1991 thẻ tín dụng quốc tế Mastercard đợc đa vào thanh toán tại Việt
Nam theo hiệp ớc kí kết giữa VCB và MBFCD. Tiếp đó là thẻ JCB, American
Express, VCB cũng với vai trò làm đại lý thanh toán.
Thị trờng thẻ thanh toán Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt khi có sự
tham gia của các ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng thơng mại cổ phần, mà
trong đó nổi bật nhất là 2 ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng ANZ và Ngân hàng
Thơng mại á Châu.
Về cơ sở pháp lý cho việc phát triển nghiệp vụ thẻ ở Việt Nam, cho đén nay
đã có các quyết định và nghị định sau ra đời:
-Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tớng chính phủ về
việc sử dụng chứng từ điiện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán
vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
-Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN! Ngày 19/10/1999 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân
hàng.
-Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của thống đóc NHNN
về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Về mặt công nghệ, thẻ thanh toán trên thị trờng Việt Nam sử dụng công

nghệ thẻ từ. Trên thẻ có gắn một dải từ hoặc rãnh từ ISO-2 có ghi các thông số
bảo mật các nhân. Loại thẻ này có u điểm là giá thành rẻ , dễ sử dụng nhng
tính bảo mật không cao, dễ bị làm giả hoặc lấy cắp số PIN.
Về phát hành thẻ quốc tế, tính đến thời điểm này, trên thị trờng có 4 ngân
hàng phát hành là ACB,ANZ,VCB và EIB với các sản phẩm thẻ tín dụng quốc
tế và thẻ ghi nợ quốc tế. VCB là ngân hàng duy nhất đợc phép phát hành ba loại
thẻ quốc tế là Visa, Mastercard và American Express. ACB hiện là ngân hàng
duy nhất phát hành cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế ( Visa Electron). Còn
ANZ chỉ phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ( Maestro) và EIB chỉ phát hành thẻ tín
dụng quốc tế.
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động thẻ 2003-Hội thẻ Ngân hàng VN)
Về thẻ nội địa , trong năm 2003 thị trờng thẻ Việt Nam đã có nhiều bớc
phát triển mới. ACB là ngân hàng đi tiên phong phát hành thẻ nội địa trong năm
2001, nhng tính đến thời điểm cuối năm 2003 đẫ có nhiều ngân hàng đi sau nh
ICB, AgriBank, EAB bắt kịp. Dựa trên các số liệu báo cáo từ các ngân hàng,
tính đến 31/12/2003 VCB vẫn là ngân hàng đứng đầu về số lợng thẻ phát hành
với hơn 160.000 thẻ ghi nợ Connect 24 trong số hơn 240.000 thẻ nội địa của cả
thị trờng, chiếm 67% thị phần, theo sau là các ngân hàng AgriBank, ACB, ICB,
EAB. Với số lợng thẻ nh vậy đã đem lại doanh thu cho VCB trong năm 2003 là
2600 tỷ VND, là một con số khá lớn so với doanh số sử dụng 145 tỷ của ICB,
33 tỷ của ACB và 27 tỷ của AgriBank.
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động thẻ 2003-Hội thẻ Ngân hàng VN)
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động thẻ 2003-Hội thẻ Ngân hàng VN)
Về thanh toán thẻ , đây vẫn là một nguồn thu chính từ hoat động thẻ của
các ngân hàng Việt Nam. Năm 2000, doanh số thanh toán thẻ đạt khoảng 200
triệu USD tăng 17,6% so với năm 1999 trong đó doanh số thanh toán thẻ của
ngời nớc ngoài chiếm 75 triệu USD ( Bản tin của Deutsche Bank Việt Nam).
Đến năm 2003, mặc dù phải chịu các biến động quốc tế trong nửa đầu của năm,
danh thu vẫn đạt đợc là 270 triệu USD, tăng gần 30% so với năm 2001.
( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động thẻ 2003-Hội thẻ Ngân hàng VN)

Nh vậy, qua bức tranh toàn cảnh trên về thị trờng thẻ thanh toán tại Việt
Nam, ta có thể thấy với hơn 10 năm hình thành và phát triển, thị trờng thẻ Việt
Nam đã có những bớc tiến khả quan. Doanh số thẻ tăng đều qua từng năm, số l-
ợng thẻ phát hành khá lớn và thẻ nội địa ra đời. Tuy vậy, doanh số thanh toán
thẻ chủ yếu là thẻ quốc tế, khách hàng chủ yếu là doanh nhân và ngời du lịch n-
ớc ngoài. Do đó, thị trờng thẻ thanh toán Việt Nam vẫn còn là thị trờng sơ khai,
dành đất cho các ngân hàng cạnh tranh trong thời gian tới.
2.2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam
2.2.1 Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng
mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam, đợc thành lập ngày 26/4/1957 theo quyết
định số 177/TTg của Thủ tớng chính phủ với tên gọi tiếng Anh là Bank for
Investment and Development of Vietnam ( gọi tắt là BIDV).
Luôn đợc biết đến nh là một trong những ngân hàng có uy tín lớn nhất Việt
Nam, BIDV có một hệ thống mạng lới chi nhánh rộng khắp với 67 chi nhánh,
3 công ty độc lập 2 trung tâm và 3 ngân hàng liên doanh, cùng với hàng trăm
điểm giao dịch tại khắp các tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc. Hiện nay, BIDV
cũng là thành viên chính thức của Hiệp hội các Ngân hàng Châu á (ABA) cũng
nh Hiệp hội Tài chính Viễn thông Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT).
Trong quá trình hoạt động của mình, BIDV không ngừng cải tiến các sản
phẩm của mình và luôn đa ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng với phơng châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục
tiêu hoạt động của BIDV. Chính vì vậy, với tổng tài sản trên 81.000 tỷ VNĐ,
BIDV đã nỗ lực không ngừng đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh cho bản thân ngân
hàng trên nhiều lĩnh vực nh huy động vốn, tín dụng, kinh doanh tiền tệ ,bảo
lãnh, thanh toán quốc tế ..
Từ khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt trong hệ thống các NHTM, BIDV cũng đã sớm nhận ra công nghệ là

điều kiện để phát triển một mô hình ngân hàng hiện đại. BIDV đã đầu t nguồn
lực phát triển lĩnh vực này với sự hình thành trung tâm Công nghệ thông tin để
hỗ trợ toàn hệ thống. Năm 1997, BIDV đã triển khai Dự án TA2 do ADB tài trợ
và từ năm 2000 triển khai dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán
để xây dựng một mô hình ngân hàng hiện đại theo chuẩn mực chung. Trong dự
án đó, BIDV đặc biệt đề cao đến lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ một
lĩnh vực mà nh chúng ta đã biết, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới cũng nh trong nớc.
Không thể phủ nhận, mặc dù đạt đợc rất nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh
vực ngân hàng, nhng trong lĩnh vực thẻ thanh toán, BIDV lại là một trong
những ngân hàng đi sau. Trong khi VCB đã sớm quan tâm đến hoạt động thẻ
từ đầu những năm 90 và hiện nay đã trở thành ngân hàng đứng đầu Việt Nam
về hoạt động thẻ; ICB, Agribank cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai
chiến lợc thẻ để tìm cách nhanh chóng bắt kịp tốp ngân hàng đứng đầu ACB,
VCB, ANZ thì mọi cố gắng của BIDV đến lĩnh vực này, do nhiều lí do chủ
quan cũng nh khách quan, còn rất nhiều hạn chế. Hiện nay, BIDV mới triển
khai phát hành thẻ ATM trên một số tỉnh thành phố và nhận làm đại lý thanh
toán cho thẻ VISA và MASTER. Thu nhập về hoạt động thẻ của BIDV vẫn chỉ
chiếm một vị trí cha đáng kể trong tổng thu nhập hàng năm của ngân hàng.
Với việc nhận thức đợc tiềm năng trong kĩnh vực kinh doanh thẻ, vị trí xuất
phát thấp của bản thân Ngân hàng cũng nh Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ
thống thanh toán đang đợc triển khai, BIDV hiện nay đang tập trung tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của lĩnh vực có khả năng sinh lời cao
này.
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ ATM tại BIDV
Năm 2002, BIDV đã triển khai dịch vụ thẻ trên một số tỉnh thành trong cả
nớc. Luôn là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, chính vì
vậy, hệ thống thẻ của BIDV đợc áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với xu
thế chung của thế giới. Trung tâm thẻ đã kết nối đợc với các địa bàn thông suốt

và hoạt động thanh toán bù trừ giữa các địa bàn đợc thực hiện tại trung tâm
thanh toán.

×