Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Một số giải phápnhằm hoàn thiện tình hình tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.51 KB, 7 trang )


Một số giải phápnhằm hoàn thiện tình hình tài chính
của Công ty Xà phòng Hà nội
3.1.Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Bên cạnh việc tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc còn tồn tại công ty cũng đã
vạch định phơng hớng, chiếnlợc phát triển kinh doanh cho thời gian tới. Một
trong những chiến lợc kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất mặt hàng chủ
lực, đồng thời cũng song song tiến hành chiến lợc đa dạng hoá loại hình kinh
doanh. Bắt đầu từ năm 2001 công ty đang có phơng hớng xắp xếp, đào tạo và đào
tạo lại CB nhằm gia tăng sức mạnh của đội ngũ quản lý, cải tạo, sửa chữa và nâng
cấp các dây chuyền công nghệ, nhà xởng để tăng cờng cho việc thực hiện đúng
kế hoạch và chiến lợc kinh doanh. Cũng trong năm 2001 công ty có phơng hớng
thực hiện hợp đồng gia công nớc rửa chén với công ty Lever VN, tiến hành cho
thuê kho và thực hiện ĐT nhà kho số 2, xởng sản xuất chai nhựa Silicat...
Trong chiến lợc dài hạn của mình, bên cạnh việc tăng cờng quản lý sản phẩm
về chất lợng nhằm đa ra thị trờng những sản phẩm có chất lợng cao, đồng đều
công ty cũng đang cố gắng để thực hiện chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng. Về vấn đề
này một trong những mặt hạn chế của công ty là việc chiếm lĩnh thị trờng còn
yếu (hiện nay các sản phẩm của công ty mục đích sản xuất chủ yếu là để xuất
khẩu) chỉ chiếm khoảng 30% trong khi nhu cầu trong nớc về sản phẩm của công
ty là rất lớn. Một trong những phơng hớng quan trọng nhất trong thời gian tới của
Công ty Xà phòng Hà nội là việc đa ra hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật để thực hiện
việc quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002, tạo ra đợc lợi thế cho
công ty trong việc tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trờng.
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính
ở Công ty Xà phòng Hà nội.
Trong quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội,
thấy đợc khả năng và những vấn đề còn tồn tại của công ty đồng thời cũng thấy
đợc những khó khăn do điều kiện khách quan mang lại ảnh hởng nh thế nào đến
kết quả tài chính của công ty. Trong giới hạn hiểu biết của mình em xin mạnh dạn
giới thiệu một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty Xà


phòng Hà nội nh sau:
3.2.1.Bảo toàn nguồn vốn hiện có đồng thời năng cao khả năng
huy động vốn.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng mỗi DN muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh thì vấn đề cần có hàng đầu là nguồn vốn, và mỗi DN muốn duy trì và phát
triển đợc thì vấn đề là không chỉ bảo toàn đợc nguồn vốn hiện có mà phải không
ngừng mở rộng quy mô vốn, đồng thời phải huy động thêm các nguồn vốn mới.
Có quy mô vốn đủ lớn DN mới có điều kiện để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trờng.
1


Trên thực tế, tínhđến cuối năm 2000 tổng NVKD của công ty là 39 613,
388 triệu đồng so với các năm 1998 và 1999 hầu nh không tăng. Trong khi đó các
đối thủ cạnh tranh với u thế có NV lớn đã tiến hành các chính sách khuyếch đại
đồng thời mở rộng thị trờng và quảng cáo ồ ạt. Đây là một yếu tố bất lợi cho công
ty. Vấn đề đặt ra ở đây là công ty phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu
quả nhất, đảm bảo đợc việc bảo toàn vốn nhng đồng thời cũng phải có biện pháp
để nângcao khả năng huy động vốn.
Về việc bảo toàn vốn: các sản phẩm đang đợc sản xuất công ty phải đảm bảo
về chất lợng của sản phẩm nh các loại kem, xà phòng giặt, xà bông, nớc rửa
chén... song song với việc thực hiện chính sách phân phối sản phẩm tới tận tay
ngời tiêu dùng với giá cả hợp lý. Mặt khác tiến hành cạnh tranh với các đối thủ về
giá cả, mẫu mã...
Về việc huy động vốn: tuỳ theo điều kiện cụ thể của công ty mà các nhà quản
lý đề ra các biện pháp huy động phù hợp. Hiện nay NV dài hạn của công ty là
vốn do NN cấp và nguồn tài trợ nội bộ, tuy nhiên vẫn cha đủ đáp ứng cho nhu
cầu kinh doanh của đơn vị. Công tycần có một số giải pháp để nâng cao khả năng
huy động vốn nh sau:
-Đề nghị NN cấp vốn bổ xung để giải quyết tiình trạng khó khăn và mở rộng quy

mô sản xuất trong giai doạn 2001 - 2006.
-Xử lý dứt điểm một số TSCĐ không cần dùng đã h hỏng hay đã cũ, lạc hậu
không thích hợp đa vào sản xuất trong giai đoạn hiện nay nhằm thu hồi vốn cố
định để bổ xung mới vào NVKD.
-Huy động vốntừ các CB CNV trong công ty với các chính sách u đãi. Việc huy
động vốn trong nội bộ công ty vừa có vốn để phát triển sản xuất, vừa có điều kiện
để giải quyết việc làm cho ngời lao động.
-Khuyến khích các đối tác cùng bỏ vốn đầu t. Đây là một biện pháp rất tốt, nếu
thành công công ty vừa có thể mở rộng sản xuất đồng thời có thể tranh thủ đợc
kỹ thuật của các đối tác. Tuy nhiên đây cũng là một công việc khó khăn đồi hỏi
công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý cũng nh các chính sách khác...
3.2.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động và tăng cờng công tác quản lý
tài sản lu động.
Tính độc lập về sự vận động của VLĐ đến vốn VTHH làm cho công tác sử
dụng , tổ chức và quản lý VLĐ là một công tác riêng biệt. Công tác quản lý VLĐ
phải đảm bảo đợc 2 yêu cầu là thoả mãn yêu cầu cho quá trình sản xuất - kinh
doanh đồng thời phải tiết kiệm ở mức tối đa. Việc quản lý vốn ở đây thực chất là
quản lý sản xuất, quản lý tiền mặt, quản lý NVL, quản lý hàng tồn kho... Để làm
tốt công tác này công ty cần thực hiện các biện pháp:
-Thông qua việc tìm hiểu thị trờng để dự báo nhu cầu của thị trờng, tử đó đa ra kế
hoạch sản xuất phù hợp.
-Tiến hành điều độ công việc, chia nhỏ công việc và giao cho từng ngời thực hiện
với những yêu cầu về thời gian, tiến độ cũng nh chất lợng công việc.
2


-Tiến hành kiểm tra, kiểm soíat thờng xuyên công việc, phát hiện kịp thời những
vi phạm và đa ra những biện pháp khắc phục.
Nếu tổ chức tốt quá trình sản xuất thì cũng đợc coi là một giải pháp nhằm đảm
bảo cho quá trình hoạt động đợc thông suốt, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng

giữa các bộ phận nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của MMTB, hạn chế
tình trạng ứ đọng VT...
Bên cạnh việc việc quản lý tốt công tác sản xuất cũng cần phải chú ý đến
TSLĐ, cụ thể :
-Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh nhằm
huy động hợp lý cho các NV bổ xung. Cần phải nhận thấy rằng việc xác định
đúng nhu cầu VLĐ là rất quan trọng, tránh tình trạng tiếu VKD nhng lại thừa
VLĐ.
-Phát triển công tác marketing, tăng cờng các kênh phân phối sản phẩm, đẩy
nhanh quá trình quay vòng của vốn song song với việc đảm bảo chất lợng cũng
nh mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
-Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ quá trình đảm bảo cho quá trình kinh
doanh đợc đảm bảo đúng kế hoạch.
-Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng VT theo định mức nhằm giảm thiểu chi phí
trong giá thành sản phẩm.
-Tổ chức tốt quá trình lao động, định mức lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho
công nhân thực hiện công việc. Nếu điều kiện cho phép công ty có thể trang bị
máy móc hỗ trợ cho công nhân trong quá trình lao động.
Nh vậy, xuất phát từ thực trạng tài chính của công ty việc nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ cần một giải pháp cơ bản và quan trọng nhất . Đó là việc tiết kiệm
cho phí nhằm nâng cao sức sinh lời của vốn. Đây là một giải pháp hữu hiệu và có
thể đợc thực hiện trong khả năng của công ty. Cụ thể là việc tiết kiệm chi phí
trong XDCB, tăng cờng quản lý và thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm
tiêu hao vật chất. áp dụng các biện pháp hiện đại để tính toán... Đồng thời cũng
phải chú trọng đến việc an toàn trong sản xuất và có chế độ đãi ngộ thoả đáng với
ngời lao động.
3.2.3.Nâng cao khả năng thanh toán của công ty.
Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc quản lý tình
hình tài chính của công ty. Nếu khả năng thanh toán của công ty là cao chứng tỏ
công tác tài chính đợc thực hiện tốt. Khả năng thanh toán là đối tợng quan tâm

chủ yếu của các đối tác có quan hệ tài chính với công ty nh các ngân hàng, các
nhà cung cấp, các nhà đầu t... Vì vậy việc nâng cao khả năng thanh toán sẽ làm
cho tình hình tài chính khả quan hơn, đồng thời công ty cũng củng cố đợc mối
quan hệ với các đối tác.
Tính đến cuối năm 2000 tổng số nợ phải trả của công ty là 15 830, 031 272
triệu đồng chiếm 39% số TS của công ty. Hơn nữa trong tổng số nợ phải trả thì nợ
ngắn hạn chiếm 83%. Với số nợ này tuy công ty vẫn đảm bảo đợc khả năng thanh
3


toán nhng việc mất cân đối trong cơ cấu nợ ảnh hởng rất lớn đến khả năng thanh
toán. Thực tế để có thể nâng cao khả năng thanh toán thì công ty có thể thực hiện
một số giải pháp:
-Chuyển các khoản nợ ngắn hạn sang dài hạn (trong khả năng có thể của công ty)
thay vì việc huy động vốn từ bên ngoài. Ví dụ nh công ty có thể vay vốn ở các
ngân hàng, các tổ chức tài chính... với thời gian đáo hạn dài hơn, đảm bảo cho sự
an toàn về tài chính của công ty. Giả sử công ty có thể chuyển 30% nợ ngắn hạn
sang nợ dài hạn, nh vậy sẽ cải thiện đợc một số chỉ tiêu trong khả năng thanh
toán nh tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán nhanh...
-Tăng tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng TSLĐ. Trong điều kiện lợng TSLĐ
không đổi, công ty muốn tăng tỷ trọng vốn bằng tiền thì phải giảm các loại TSLĐ
khác nh các khoản phải thu, hàng tồn kho... Thông thờng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh dù muốn hay không các khoản phải thu phải có thời gian cần
thiết mới có thể thu hồi, nhng hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng quá cao
(khoảng6 799, 472 triệu đồng). Việc giải phóng bớt hàng tồn kho có thể đem lại
cho công ty một khoản vốn bằng tiền.
3.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ - VCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ là loại công cụ không thể thiếu.
Có thể dễ dàng nhận thấy vai trò quan trọng của nó đối với sản phẩm đợc sản
xuất, nhất là về chất lợng của sản phẩm - yếu tố hàng đầu của sản xuất. TSCĐ

của quá trình sản xuất đợc thể hiện trong các loại MMTB, phơng tiện vận tải, dây
chuyền công nghệ, nhà xởng, đất đai...
Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng TSCĐ hay VCĐ nói chung là rất quan trọng
đối với mỗi công ty cũng nh đối với hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh.
Đối với Công ty Xà phòng Hà nội nói riêng do đặc điểm của công ty là một
đơn vị sản xuất kinh doanh, tổng giá trị TSCĐ - VCĐ chiếm trong tổng NV của
công ty là 71,1% (tính đến cuối năm 2000 là 40 162, 667 triệu đồng) là khá cao
so với mức trung bình của toàn ngành. Trong năm 2000 hiệu suất sử dụng VCĐ
của công ty đạt 2,71% , tỷ suất lợi nhuận VCĐ đạt 0,028 (tức là mỗi đồng VCĐ
BQ có thể tạo ra đợc 0,028 đồng lợi nhuận trớc thuế). Đây tuy là một thành công
của công ty nhng kết quả ch phải là cao. Trong thời gian tới công ty nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, cụ thể công ty cần phải chú ý đến một số giải pháp
chủ yếu sau:
-Trớc tiên cần phải xắp xếp đây chuyền sản xuất hợp lý sao cho khai thác hết
công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng MMTB, sử dụng triệt để diện tích
sản xuất nhằm giảm chi phí khấu hao cho VCĐ.
-Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng hay những TSCĐ h hỏng chờ
thanh lý nhằm thu hồi VCĐ cha sử dụng vào luân chuyển bổ xung thêm vốn vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
4


-Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xởng, các bộ phận trong nội bộ công ty
nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý. Chấp hành theo quy
chế sử dụng, bảo dởng, sửa chữa TSCĐ.
-Thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn VCĐ, quản lý TSCĐ chặt chẽ về mặt
hiện vật, tránh tình trạng để mmất mát, h hỏng TSCĐ trớc thời hạn, tiến hành
trích khấu hao TSCĐ sát với thực tế...
Với tỷ trọng TSCĐ chiếm 71,1% so với tổng NV hoạt động của công ty nên

việc quản lý TSCĐ ở công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy trong thời gian vừa
qua công ty đã nâng cấp đợc phân xởng nớc rửa chén và phân xởng carton nhng
vẫn còn nhiều nhà kho đã xuống cấp, việc sử dụng cha khai thác hết tiềm năng và
cha đạt hiệu quả. Trớc mắt để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ công ty nên thanh
lý những TSCĐ đã cũ để thu hồi VCĐ cho đầu t mới. Bên cạnh đó công tác trích
khấu hao chính xác và phù hợp với thực tế là điều rất quan trọng để nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ...
3.2.5.Tập trung cho chiến lợc đa dạng hoá loại hình kinh doanh.
Để có thể đảm bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh, trong thực tế các DN ít
khi chỉ đầu t vào một loại hình mà thờng đầu t kinh doanh ở nhiều loại hình khác
nhau bên cạnh việc sản xuất kinh doanh chính của đơn vị. Đó là các loại hình
kinh doanh nh liên doanh - liên kết,cho thuê TSCĐ, thuê tài chính... và đợc gọi là
các hoạt động tài chính nhằm tăng thêm thu nhập cho đơn vị. Tuy nhiên khi quyết
định đầu t vào một loại hình kinh doanh mới công ty cần phải có sự cân nhắc kỹ
lỡng để tránh những rủi ro có thể gặp phải. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải
có sự nhanh nhạy, linh hoạt trong công tác quản lý cũng nh khả năng nắm bắt nhu
cầu thị trờng. Tập trung cho chiến lợc đa dạng hoá loại hình kinh doanh sẽ tạo cơ
hội cho công ty tăng lợi nhuận, chia sẻ rủi ro cho các loại hình kinh doanh khác
nhau..
Theo Báo cáo lu chuyển tiền tệ năm 2000, tính đến cuối năm lu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính của công ty gồm tiền thu do đi vay là 2 985, 794 triệu đồng,
tiền thu từ lãi tiền gửi là 3 021, 108 125 triệu đồng, số tiền công ty đã hoàn đợc
vốn cho các chủ sở hữu, chi hoạt động tài chính là -3 022, 408 triệu đồng.
Có thể thấy rằng trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hoá loại hình kinh
doanh là cần thiết. Việc này vừa có thể tăng thu nhập cho công ty lại có thể củng
cố hay tăng thêm mối quan hệ của công ty đối với bên ngoài. Tuy vậy, đối với
mỗi quyết định bên cạnh việc cân nhắc kỹ lỡng về những rủi ro và hiệu quả cũng
cần phải chú ý đến việc cân đối NV cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
đơn vị.
3.2.6.Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính.

Bên cạnh 5 giải pháp đã trình bày ở phần trớc nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh song trên thực tế các giải pháp luôn có mối quan hệ ràng buộc và
qua lại với nhau. Do nguồn lực có hạn công ty không thể chỉ tiến hành một vài
5

×