Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THựC TRạNG VấN Đề BảO ĐảM TIềN VAY TạI CHI NHáNH NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.17 KB, 39 trang )

THựC TRạNG VấN Đề BảO ĐảM TIềN VAY TạI CHI NHáNH NGÂN
HàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
2.1. KHáI QUáT HOạT ĐộNG CủA CHI NHáNH.
2.1.1. Tổng quan về chi nhánh.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.
Việc hình thành các Ngân hàng hay các chi nhánh Ngân hàng tại các khu trung
tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân, đồng thời
bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính nhằm kinh doanh
có hiệu quả, tạo lợi nhuận ngày càng cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển là điều
kiện tiên quyết cho sự tăng trởng trong hoạt động của hệ thống NH nói chung,
NHCT Việt Nam nói riêng.
Chính vì lẽ đó, tháng 4-1997, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đợc thành lập trên
cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh NHCT Đống Đa.
Sau 2 năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân
viên của chi nhánh, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện cần thiết để đến ngày 20-
2-1999 đợc tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên trực thuộc
NHCTVN theo quyết định 13/QĐ-HĐQT/NHCT1 của chủ tịch HĐQT NHCT
Việt Nam. Đây chính là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất cho sự nỗ lực của
CBCNV và tập thể lãnh đạo NHCT Thanh Xuân.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Tên viết tắt: Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Industrial and Commercial
Bank, Thanhxuan Branch.
Trụ sở đặt tại: Số 275 đờng Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Thanh Xuân là đại diện pháp nhân của
NHCT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc
trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có chức năng nhiệm vụ thực hiện hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật các tổ chức
tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam, theo quy chế


tổ chức hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHCTVN.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh
NHCT Thanh Xuân đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm:
1 giám đốc: ông Nguyễn Long Hải.
2 phó giám đốc: bà Đoàn Thị Hồng và bà Hoàng Thị Đàn.
7 phòng nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức hành chính (1)
- Phòng kinh doanh. (2)
- Phòng kinh doanh đối ngoại (3)
- Phòng kế toán tài chính (4)
- Phòng tiền tệ kho quỹ (5)
- Phòng quản lý tiền gửi dân c (6)
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (7)
Ngân hàng từ chỗ gồm có 146 cán bộ công nhân viên năm 1999 đã tăng lên
thành 169 cán bộ công nhân viên vào năm 2003 hoạt động ở tất cả các phòng
ban. Trong đó có 2 thạc sỹ, 86 đại học, còn lại là cao đẳng và trung học.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCT Thanh Xuân đ ợc thể hiện nh sau:
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức cán bộ, từ việc sắp xếp bố trí
đến việc quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đào tạo, tiền
lơng, tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thi đua khen thởng...Nói
tóm lại, đây là phòng có chức năng đảm bảo hoạt động của ngân hàng và đảm
bảo chính sách cho ngời lao động.
* Công tác tổ chức đào tạo và tiền lơng:
Phòng bố trí cân đối lực lợng lao động, tham mu đề xuất với ban lãnh đạo có kế
hoạch bổ sung nhân lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của chi
nhánh; mở các lớp đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ: tín dụng, kế toán tài chính,

thanh toán quốc tế...
* Công tác hành chính quản trị:
Thực hiện chức năng hậu cần, phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để mua sắm
trang thiết bị, tăng cờng cơ sở vật chất cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng;
đặt quan hệ tốt với chính quyền địa phơng. Bộ phận văn th thực hiện chế độ văn
th bảo mật, phục vụ các hội nghị và công tác quyết toán cuối năm.
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
P. qltgdcP. kho
quỹ
p. kt-tc Công tác hc
P.tchc
p. kinh
doanh đối
ngoại
Bộ phận
kiểm soát
p.kinh
doanh
Công tác
Tccb
p. Tchc
- Phòng kinh doanh:
Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, 95% lợi
nhuận của ngân hàng là từ lãi trong hoạt động của phòng. Chức năng của phòng
là cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng cho vay và thu nợ, cho vay các dự án, làm dịch vụ bảo lãnh...
- Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Cùng với sự lớn mạnh của chi nhánh, hoạt động kinh doanh đối ngoại của

NHCT Thanh Xuân ngày càng phát triển, đáp ứng đầy đủ và phong phú các loại
hình kinh doanh, dịch vụ kinh tế đối ngoại: mở và thanh toán L/C xuất nhập
khẩu, chiết khấu hối phiếu, cho vay ứng trớc bộ chứng từ...; tổ chức tốt việc mua
bán ngoại tệ không những đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của các đơn vị giao dịch
mà còn hỗ trợ cho các chi nhánh khác.
- Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, thanh toán thông qua quản lý tài khoản
tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế. Thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt trong hệ thống ngân hàng công thơng và các ngân hàng khác trên địa bàn
Hà Nội và phạm vi cả nớc. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn
bản chế độ hiện hành.
- Phòng tiền tệ kho quỹ:
Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, ngân
phiếu thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu
cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành chế độ quản lý kho
quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
- Phòng quản lý tiền gửi dân c:
Huy động vốn trong nền kinh tế, bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm của các
tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế xã hội. Hoạt động tạo nguồn của phòng là
tiền đề, là cơ sở để ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay và đầu t.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc, của ngành để thực hiện công
tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và công tác pháp chế; kiểm tra giám sát tất cả các
hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng để phát hiện sai sót, chỉnh sửa đảm
bảo đúng pháp luật, văn bản hớng dẫn, đảm bảo an toàn kinh doanh.
2.1.1.3. Nội dung hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
đợc quy định trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam, cụ thể
nh sau:
- Huy động vốn:

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ từ mọi
nguồn trong cả nớc dới các hình thức:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ
chức và dân c.
+ Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
- Cho vay:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của pháp
luật, theo quy định của NHCTVN và khả năng cân đối vốn của ngân hàng.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu t cho các dự án
theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân
hàng đối ngoại khác theo quy định của TGĐ NHCTVN.
- Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các tài
sản quý khác của khách hàng.
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp thuận của
TGĐ NHCTVN, cụ thể:
+ Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nớc và quốc tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu t.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân
ngoài nớc trừ trờng hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nớc ngoài tham
gia dự thầu.
+ Đầu t dới các hình thức đầu t khác ra ngoài NHCT.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công
thơng Thanh xuân.
Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh
Xuân.

Năm 2002 kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh nh sau:
Tổng thu trên 60 tỷ đồng;
Tổng chi trên 50 tỷ đồng;
Tổng lợi nhuận trên 10 tỷ đồng.
Tình hình d nợ và cho vay tính đến 31/12/2002 nh sau:
Tổng cho vay là 1030 tỷ đồng ;trong đó ngoại tệ quy đổi là 76 tỷ đồng; VNĐ
là 874 tỷ đồng; uỷ thác cho vay là 80 tỷ đồng.
Cho vay ngắn hạn là 693 tỷ đồng, cho vay trung và dài hạn là 257 tỷ đồng.
Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc là 878 tỷ đồng, chiếm 93% tổng d nợ.
Thực trạng các mặt hoạt động.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm.
(đơn vị: triệu đồng)
Năm 2000 2001 2002
Huy động vốn
Trong đó:-VNĐ
-Ngoại tệ
659.089
452.667
206422
749.650
487.011
262.639
1.166.940
819.546
347.394
Tiền gửi dân c
Trong đó:
-TGTK
-Tiền gửi kỳ phiếu

-Tiền gửi trái phiếu
454.997
454.997
0
0
621.168
601.840
19.328
0
817.009
704.183
68.296
44.530
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
204.092 128.482 349.931
(Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn ngân hàng công thơng Thanh Xuân)

Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ) năm
2002 đạt 1.116.940 triệu đồng, tăng 417.290 triệu đồng so với năm 2001, bằng
146,1%; so với kế hoạch tăng 83.655 triệu đồng, bằng 111,15%.
Trong đó:
- Vốn huy động bằng VNĐ đạt 819.546 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.23% tổng
nguồn vốn huy động, tăng 332.535 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ quy VNĐ đạt 347.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
29,77% tổng nguồn vốn huy động, tăng 85.288 triệu đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 349.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,98% tổng
nguồn huy động, tăng 137.440 triệu đồng so với năm 2001.
- Tiền gửi dân c đạt 817.009 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,02% tổng nguồn vốn

huy động, tăng 195.841 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động kỳ phiếu đạt 68.296 triệu đồng, tăng 48.967 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 5,98% tổng nguồn vốn huy động.
- Năm 2002 NHCT Thanh Xuân đã tiến hành huy động trái phiếu đạt 44.530
triệu đồng.
Nh vậy năm 2002 ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn hơn
so với những năm trớc. Điều này đã chứng minh rằng khả năng kinh doanh và
uy tín của ngân hàng đợc tăng lên rất nhiều.
Mức tăng trởng nguồn vốn huy động năm 2002 đã đạt và vợt chỉ tiêu của
NHCTVN giao. Cũng trong năm 2002 có thời kỳ lãi suất huy động của NHCT
thấp hơn so với lãi suất của một số ngân hàng khác nhng nguồn huy động của
chi nhánh vẫn tăng trởng ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu đầu t tín dụng cho các
doanh nghiệp. Tiếp tục mở rộng mạng lới huy động tiết kiệm đến các địa bàn
dân c trong quận Thanh Xuân. Năm 2001 chi nhánh đã khai trơng 2 quỹ tiết
kiệm (số 78 và 79), năm 2002 khai trơng thêm 3 quỹ tiết kiệm (số 80, 81 và 82)
đa tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 13 quỹ, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
nhân dân trong quận Thanh Xuân. Từng bớc hiện đại hoá công nghệ, trong năm
chi nhánh đã chuyển 3 QTK sang giao dịch tức thời (số 31, 44, 47), rút ngắn
thời gian giao dịch, chính xác trong thanh toán, tạo niềm tin đối với khách hàng
đến giao dịch; từng bớc cải thiện công nghệ trong giao dịch, thực hiện văn minh
trong hoạt động ngân hàng.
Có thể nói, trong công tác huy động vốn, mặc dù không tạo cho mình u thế về
mặt lãi suất huy động song do thờng xuyên coi trọng chất lợng dịch vụ kết hợp
tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều,
đảm bảo cân đối vốn, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện thờng xuyên, nghiêm
túc thông qua công tác kiểm tra dới nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục đợc
những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân c và các giấy tờ in
quan trọng, nâng cao uy tín của NH đối với khách hàng.
2.1.2.2. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2002 gặp rất nhiều khó khăn: nguồn
ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá các loại ngoại tệ, đặc biệt là đô la Mỹ thay đổi với
biên độ lớn, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Do đó mục tiêu
kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh, quan
trọng hơn là tăng trởng d nợ, giữ vững củng cố quan hệ kinh doanh giữa ngân
hàng và khách hàng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh làm tiêu chí mà vì hiệu
quả chung của cả chi nhánh. Doanh số mua ngoại tệ năm 2002 đạt 52.980.241
USD và nhiều loại ngoại tệ khác nh EUR, HKD... tăng gấp 2 lần so với 2001.
Doanh số bán ra 53.832.480 USD, tăng 3.647.368 USD so với năm 2001.
Nghiệp vụ mở và thanh toán L/C nhập khẩu: năm 2002 phát hành 154 L/C trị
giá 30.867.593 USD và ngoại tệ khác quy đổi, bằng 255,3% so với năm 2001, số
món bằng 157% so vơi năm 2001, giá trị thanh toán 17.699.000 USD và ngoại
tệ khác quy đổi, bằng 148,14% so với năm 2001.
Năm 2002 ngân hàng thực hiện nhờ thu 45 món so với 29 món năm 2001 trị
giá 668.946 USD so với 321.755 USD năm 2001. Nh vậy số món tăng gấp rỡi và
giá trị tăng gấp đôi.
Chuyển tiền đi nớc ngoài năm 2002 là 240 món trị giá 868.220 USD.
Chi trả kiều hối năm 2002 đạt 232 món trị giá 2.486.000 USD, năm 2001 là
145 món trị giá 2.315.933 USD.
Có thể nhận thấy trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng dần các phơng
thức thanh toán quốc tế khác làm tăng thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng.
Điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng đang hoà nhập với quốc tế và niềm tin của
khách hàng dành cho ngân hàng ngày càng cao.
Công tác t vấn, hớng dẫn khách hàng áp dụng và thực hiện các phơng tiện
thanh toán thơng mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn đợc chi
nhánh đặc biệt quan tâm.
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng đợc nâng cao, kiểm tra các bộ
chứng từ nhanh chóng, chính xác, thờng xuyên t vấn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, phong các giao dịch văn minh lịch sự.
2.1.2.3. Công tác tiền tệ kho quỹ.

Công tác thu chi tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của dân c và tổ chức kinh tế đ-
ợc phòng thu chi kịp thời, không để xảy ra tồn đọng để khách hàng phải chờ đợi.
Đảm bảo cân đối nguồn tiền mặt để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thu chi
tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ. Tổ chức mạng lới thu chi nhanh chóng cho khách
hàng với thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; làm tốt các dịch vụ theo nhu cầu
khách hàng nh: thu tiền lu động, chuyển tiền nhanh đi các tỉnh...Việc kiểm đếm,
đóng gói, thu, chi... theo đúng các quy định và chế độ. Kết quả công tác thu chi
tiền mặt của chi nhánh trong năm 2002 nh sau:
Tổng thu tiền mặt và ngân phiếu đạt: 1.598 tỷ đồng, tăng 222 tỷ đồng so với
năm 2001, tơng đơng 138,92%.
Tổng chi tiền mặt và ngân phiếu: 1.052 tỷ đồng, tăng 30 tỷ đồng so với năm
2001, tơng đơng 129,35%.
Trong quá trình phục vụ, anh chị em luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, đức
tính liêm khiết nên đã giữ đợc mối quan hệ tốt với khách hàng. Luôn chấp hành
tốt công tác bảo vệ an toàn tuyết đối tài sản, tiền bạc trong kho và trên đờng vận
chuyển.
2.1.2.4. Công tác kế toán tài chính.
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình, trong năm 2002 số l-
ợng khách hàng mới đến giao dịch và chuyển tiền tăng 426 khách hàng so với
năm 2001, khối lợng luân chuyển qua ngân hàng 21.643.145 triệu đồng, tăng
3.384.333 triệu đồng so với năm 2001, tơng đơng 119.45%.
Công tác kế toán tài chính chấp hành tốt chế độ, pháp lệnh kế toán quy
định; đảm bảo kịp thời, chính xác, trung thực, việc ghi chép kế toán hợp lệ, hợp
pháp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời, chính xác. Thực
hiện nghiêm túc các quy chế về quỹ, bảo đảm thanh toán và ký quỹ bắt buộc,
tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của ngân hàng cấp trên.
Công tác quyết toán năm hoàn thành tốt, các báo biểu kế toán thực hiện báo
cáo về ngân hàng công thơng Việt Nam trứơc giờ quy định. Phong cách thái độ
tiếp khách đợc chú trọng nâng cao, do đó lợng khách hàng về giao dịch với chi
nhánh tăng 156 TK so với năm 2001.

Công tác thông tin điện toán đã triển khai kịp thời chế độ hạch toán dự thu, dự
trả từ tháng 3/ 2001, triển khai chơng trình mới báo cáo tức thời về NHNN, thực
hiện chơng trình chuyển đổi 12 loại ngoại tệ về đồng EUR. Đặc biệt đã có sự
nghiên cứu phối hợp giữa các phòng Kế toán tài chính Quản lý tiền gửi dân
c Kinh doanh giúp khách hàng giao dịch tiện lợi hơn.
Kết quả tài chính đến 31/12/2002:
- Tổng thu nhập 67.433 triệu đồng, tăng 7.227 triệu đồng so với cùng kỳ năm
trớc .
- Lợi nhuận 10.818 triệu đồng, tăng 3.298 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2001.
- Tiền lơng bình quân năm 2002 là 1.352 ngàn đồng/ ngời.
- Thu nhập bình quân năm 2002: 1.548 ngàn đông/ ngời.
2.1.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Để thực hiện tốt mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phát huy tốt vai trò
kiểm soát theo tinh thần chỉ đạo của NHCTVN, công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ của chi nhánh đã đợc chú trọng và duy trì thờng xuyên. Trên cơ sở nhiệm vụ
kinh doanh, căn cứ vào chơng trình kiểm tra của NHCTVN, đã chủ động lập ch-
ơng trình và thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, bảo
lãnh, kế toán, tiền tệ kho quỹ... từ đó đôn đốc việc thực hiện chế độ quy định đi
vào nền nếp. Việc theo dõi khắc phục tồn tại đợc thực hiện thờng xuyên. Thực
hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, bổ khuyết
thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh, góp
phần tích cực vào kết quả hoạt động và sự phát triển của chi nhánh.
Hoạt động kiểm soát từ xa đợc thực hiện hàng ngày thông qua bảng cân đối
vốn kinh doanh hàng ngày với các nội dung: tình hình tăng giảm d nợ của chi
nhánh, trong đó lu ý diễn biến nợ quá hạn, d nợ phát sinh hàng ngày của những
khách hàng lớn, kiểm tra mức uỷ quyền phán quyết cho vay, bảo lãnh, tính toán
các chỉ tiêu an toàn về vốn... qua đó kịp thời tham mu giám đốc điều hành hiệu
quả hơn.
2.1.2.6. Công tác tổ chức hành chính.
Công tác tổ chức: Có kế hoạch, quy hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ đáp ứng yêu

cầu nghiệp vụ của các phòng ban trong cơ quan. Thời gian qua đã tham mu cho
lãnh đạo trong việc bổ nhiệm 02 đồng chí trởng phòng, 03 đ/c phó phòng, 02 đ/c
trởng QTK, 01 đ/c phó QTK, hoàn thiện hồ sơ thủ tục tuyển dụng lao động, giải
quyết chế độ nghỉ hu trí, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, tổ chức
công tác nâng lơng cho cán bộ... Công tác hành chính quản trị: phục vụ tốt các
hội nghị của chi nhánh, cải tạo nâng cấp và đa vào hoạt động QTK số 31, thực
hiện bảo dỡng định kỳ máy móc thiết bị, công tác văn th bảo đảm bí mật, an
toàn.
2.1.2.7. Hoạt động tín dụng.
Năm 2000 2001 2002
Tổng các khoản đầu t,
cho vay
Trong đó:
-VNĐ
-Ngoại tệ
Đầu t TPCP
Uỷ thác cho vay
436.115
382.672
53.443
5.532
0
750.649
657.649
93.000
18
87.924
1.034.9222
958.594
76.328

3.589
80.649
Cho vay nền kinh tế:
-Cho vay trung, dài hạn
-Cho vay ngắn hạn
Cho vay nền kinh tế:
-Cho vay ngoài quốc doanh
-Cho vay quốc doanh
430583
77.608
352.975
430583
18.730
411.853
662.707
151.650
511.057
662.707
24.020
638.687
950.684
257.594
693.090
950.684
72.515
878.169
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm. (đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh ngân hàng công thơng Thanh Xuân)
Các khoản đầu t và cho vay năm 2002 đã đạt đợc mục tiêu tăng trởng của
NHCTVN, vừa đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp, vừa đáp ứng yêu cầu đặt ra của NH, hoà chung bớc tiến của
cả nền kinh tế trong công cuộc CNH-HĐH đất nớc.
Các khoản đầu t và cho vay năm 2002 đạt 1.034.922 triệu đồng, tăng 284.273
triệu đồng so với năm 2001, tơng đơng 161.85%.
Trong đó:
- Các khoản đầu t đạt 80.684 triệu đồng, chủ yếu là uỷ thác cho vay đối với
Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, một dịch vụ mới lần đầu tiên đợc Ngân
hàng Nhà nớc và NHCTVN cho phép chi nhánh Thanh Xuân đợc thực hiện từ
năm 2001. Thông qua Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, ngân hàng đã đầu
t đóng 2 con tàu 6.300 tấn và một tàu 11.500 tấn. Vốn vay thực sự đáp ứng kịp
thời, hiệu quả góp phần nâng cao năng lực và hiện đại hoá ngành vận tải biển
Việt Nam theo đúng chủ trơng chỉ đạo đã đợc TTg phê duyệt và yêu cầu triển
khai khẩn trơng.
- Cho vay nền kinh tế đạt 950.689 triệu đồng, tăng 287.977 triệu đồng so với
năm 2001, tơng đơng 164,27%. Trong đó cho vay bằng VNĐ đạt 874.357 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 91,86% tổng d nợ cho vay nền kinh tế, tăng 303.645 triệu
đồng so với năm 2001, tơng đơng 134.82%.
* Về cơ cấu d nợ:
- Cho vay ngắn hạn đạt 693.090 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,9% tổng d nợ
cho vay nền kinh tế, tăng 182.033 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng
135,61%.
- Cho vay trung và dài hạn 257.594 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,1% tổng d nợ
cho vay nền kinh tế, tăng 105.944 triệu đồng so với năm 2001, tơng đơng
169,85%.
Trong năm 2002, tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt và diễn ra
từng ngày giữa các ngân hàng thơng mại về lãi suất cho vay, phí chuyển tiền, nới
lỏng điều kiện tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng, tăng thị phần đầu t tín dụng.
NHCT Thanh Xuân với nhiều biện pháp chủ động, đoán trớc thời cơ, linh hoạt
trong việc vận dụng chính sách khách hàng đã giữ vững và không ngừng tăng thị
phần đầu t tín dụng. Có đợc kết quả trên là do:

Toàn chi nhánh đã coi trọng và đặc biệt quan tâm tới công tác tín dụng, tích
cực khai thác quan hệ với khách hàng để nắm bắt các phơng án, dự án khả thi,
đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế, đặc biệt tiếp cận thẩm định các dự án
lớn, các công trình trọng điểm của Nhà nớc: dự án cho vay đồng tài trợ nhà máy
nhiệt điện Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại
nợ vay nớc ngoài của liên doanh khách sạn Thống nhất Metropole trị giá 5 triệu
USD; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công: công ty
xây dựng số 6 Thăng long, công ty cơ giới xây lắp LICOGI, công ty xây dựng số
19...
, Chi nhánh đã vận dụng và thực hiện năng động chính sách khách hàng, tiếp
tục đổi mới phong cách , chất lợng phục vụ, kịp thời điều chỉnh lãi suất, phí dịch
vụ đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng thơng mại khác trên
địa bàn, phát triển ổn định thị phần tín dụng nh đối với Công ty bámh kẹo Hải
Hà, Công ty vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông, Công ty lắp máy
điện nớc...
Chủ động chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng kinh tế Nhà nớc là chủ đạo,
mở rộng cho vay các doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính và hiệu quả kinh
doanh tốt, nâng cao tỷ trọng đầu t trung và dài hạn trong tổng d nợ.
- Tổng d nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nớc đến 31/12/2002 đạt 878.169 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 92,4% tổng d nợ cho vay nền kinh tế, tăng 239.482 triệu
đồng so với năm 2001, tơng đơng 137,5%. Cho vay ngoài quốc doanh đạt
72.515 triệu đồng, tăng 48.459 triệu đồng.
- Công tác tín dụng năm 2002 mục tiêu đề ra là phát triển an toàn, hiệu quả. Đi
liền với mục tiêu tăng trởng tín dụng, chi nhánh thực hiện phơng châm : tận
tâm chia sẻ hiệu quả - phát triển chủ yếu vào khu vực kinh tế Nhà nớc,
nợ quá hạn khó đòi đợc chi nhánh tích cực đôn đốc, xử lý thu hồi vốn.
Tập trung xử lý triệt để các khoản nợ quá hạn khó đòi. Nợ khó đòi năm 2001
là 199 triệu VNĐ, đã giảm xuống nhiều so với 1274 triệu VNĐ năm 2000 và
4267 triệu VNĐ năm 1999. Nhng đến năm 2002 thì nợ khó đòi chỉ còn là 0.
Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2000 là 0,29%, đến năm 2001 chỉ còn là 0,0265 trên

tổng d nợ và năm 2002 còn 0%. Điều này cũng có thể lý giải bởi ngân hàng mới
thành lập đợc 5 năm nên phát sinh nợ khó đòi còn ít, song cần phải nói ở đây
chính là khả năng giải quyết rất tốt các khoản nợ khó đòi phát sinh từ khi còn là
phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh Đống Đa. Với kết quả này, chi
nhánh đã dần khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thơng trờng, chứng tỏ sức
cạnh tranh to lớn của mình.
Công tác điều hành vốn kinh doanh luôn đợc quan tâm, định mức tồn tiền gửi
tại ngân hàng Nhà nớc và đủ nhu cầu thanh toán cho khách hàng, vừa đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn một cách triệt để, không để tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
2.2. Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh
ngân hàng công thơng Thanh xuân.
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của chi
nhánh.
Với đặc trng của một ngân hàng thơng mại, chi nhánh ngân hàng công thơng
Thanh xuân cũng phải vận hành trong một môi trờng pháp lý chặt chẽ do các cơ
quan pháp quyền của Nhà nớc đặt ra. Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc
hình thành từ khá lâu nhng pháp luật về bảo đảm tiền vay vẫn còn khá trẻ về tuổi
đời. Điều này cũng đợc lý giải bởi đòi hỏi của từng giai đoạn lịch sử. Trớc tháng
7/1989, các biện pháp bảo đảm tiền vay cha đợc quy định. Hai pháp lệnh ngân
hàng ra đời sau đó đã tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng thu hồi nợ.
Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân chính thức thành lập từ ngày
20/2/1999. Giai đoạn này công tác bảo đảm tiền vay chịu sự điều chỉnh trực tiếp
của Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
và Thông t số 06/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của ngân hàng nhà nớc hớng dẫn
thực hiện nghị định 178/1999/NĐ-CP. Đây có thể nói là trọng tâm của các văn
bản pháp luật liên quan đến bảo đảm tiền vay hiện nay.
Với 7 chơng, 39 điều, ngày 29/12/1999, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Nghị
định 178 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Đây là một văn bản pháp
luật rất quan trọng nhằm thực hiện các quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
Bộ luật dân sự, Luật đất đai và các văn bản pháp luât khác có liên quan. Sau một

thời gian thực hiện đã bộc lộ những điểm cha phù hợp với thực tế nên chính phủ
đã bổ sung một số giải pháp về bảo đảm tiền vay tại Nghị quyết số 11/2000/NQ-
CP ngày 31/7/2000 trong đó quy định về thế chấp giá trị quyền sử dụng đất của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Nghị định 178/1999/NĐ-CP và các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay đợc
ban hành trong năm 2000, 2001, 2002 là bớc đổi mới căn bản so với trớc đây,
thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động của ngân hàng. Theo đó các biện pháp bảo đảm tiền vay đợc
quy định phù hợp với điều kiện thực tế đầu t, sản xuất kinh doanh và đời sống
trong nớc, tiếp cận thông lệ quốc tế; quyền chủ động của các tổ chức tín dụng và
trách nhiệm của khách hàng vay trong giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo
đảm đợc quy định cụ thể, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng an toàn, hiêu
quả.

×