Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty Chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.29 KB, 17 trang )

một số giải pháp để góp phần nâng cao khả
năng tài chính của Tổng công ty Chè việt nam
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Tổng công ty.
Qua phân tích trên ta nhận thấy Tổng công ty chè Việt nam có khả năng tự chủ
về mặt tài chính, mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 1999
có giảm so với năm 1998 là do chịu ảnh hởng bất lợi của thị trờng chè trên thế giới
nên đã làm cho doanh thu và lợi nhuận giảm nhng Tổng công ty vẫn đứng vững và
làm ăn có lãi, tăng đợc vốn chủ sở hữu, thanh toán đợc các khoản công nợ đến hạn
khẳng định đợc vị trí và uy tín của Tổng công ty trên thị trờng.
Ta thấy Tổng công ty đã giảm đợc công nợ phải trả rất nhiều làm cho cơ cấu của
doanh nghiệp thay đổi mạnh vào cuối năm. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu năm
1999 tăng lên so với năm 1998 là 87.550.910 (nđ) chiếm tỷ lệ tăng 141,83% và tỷ
trọng đã tăng 23,22%. Từ đó thấyđợc Tổng công ty có khả năng thanh toán tốt và
giảm đợc sức ép về công nợ.
Hàng tồn kho của Tổng công ty cũng giảm với tỷ lệ là 24,96% ứng với giảm
13.371.716 (nđ) đó cũng là một phần nhỏ góp vào việc giúp cho hiệu quả sử dụng
TSLĐ ngày một nâng cao.
Để đạt đợc kết quả nh vậy là do Tổng công ty đã biết khai thác và sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả thông qua các biện pháp nh: Tăng nguồn vốn kinh doanh bằng cách
vay vốn ngân hàng, ODA, tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong đơn vị cũng nh đẩy
nhanh tốc độ thanh toán với khách hàng, với nhà nớc.
Tuy nhiên Tổng công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục nh :
- Kết cấu TSLĐ và TSCĐ còn cha hợp lý vì ngoài nhiệm vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu chè, Tổng công ty còn có hoạt động sản xuất nên việc đầu t thêm trang
thiết bị mới để phục vụ cho việc chế biến chè là rất cần thiết. Nh ta đã biết, Tổng
công ty đầu t vào TSCĐ mới ở mức độ nhỏ, cha đi vào chiều sâu nhiều. Vậy doanh
nghiệp cần tập trung vốn để đầu t thêm TSCĐ mới để tăng năng suất, chất lợng sản
phẩm chè đáp ứng yêu cầu mới của thị trờng.
1
1
- Nguồn vốn công nợ phải trả tuy đã giảm xuống, nhng vẫn còn ở mức độ cao do


đó Tổng công ty vẫn cần phải quan tâm để giảm nguồn công nợ này trong những
năm tới.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ trong năm 1999 giảm so với năm 1998 nên
Tổng công ty cũng cần xem xét vấn đề này.
-Các khoản công nợ phải thu vẫn còn nhiều, điều đó khiến cho Tổng công ty
không đẩy nhanh đợc vòng quay vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Để khắc phục những hạn chế trên, em xin đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty.
II/ Những giải pháp đề xuất nâng cao khả năng tài
chính của Tổng công ty.
Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đa ra cho doanh nghiệp những hớng giải
quyết nhất định tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
nào nắm bắt và áp dụng đợc một cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao.
Muốn vậy ta có thể khái quát khái niệm về khả năng tài chính nh sau: Khả
năng tài chính của mỗi doanh nghiệp là những khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần năng lực kinh doanh cha sử
dụng vì những nguyên nhân chủ quan, khách quan nào đó trong công tác quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình
hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà không cần có một sự hỗ trợ, vay mợn nào từ
bên ngoài. Ngoài ra, khả năng tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm khả năng về nguồn vốn, khả năng về tài sản, điều kiện huy động và sử dụng
vốn, về vị trí và mặt hàng kinh doanh.
Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất nhiều vấn đề đặt ra nh
đi sâu vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh doanh. Từ
đó có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay để tồn tại và phát triển đợc thì đòi
hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính.
2
2

Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã nghiên cứu tình hình
tài chính của Tổng công ty chè Việt nam - để có một số đề xuất với Tổng công ty
nh sau:
Thứ nhất: Về vốn kinh doanh của Tổng công ty cần đợc bổ sung thêm với mục
đích đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu và thực tại của quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời tăng khả năng tự chủ về tài chính mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài điều đó yêu cầu Tổng công ty cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Lập dự án tiền khả thi để qua đó thu hút các nguồn vốn đầu t, liên doanh góp
vốn, hoặc có kế hoạch của các bên đối tác nh mua máy móc, nguyên liệu, công
nghệ sau đó trả dần bằng các sản phẩm nh các đối tác Liên Xô(cũ), Irắc và một số
các nớc khác mà Tổng công ty đã thực hiện để từ đó tăng thêm nguồn vốn tự có góp
phần tăng nguồn vốn kinh doanh.
+ Tổng công ty có thể tập trung huy động vốn kinh doanh thông qua hình thức cổ
phần hoá doanh nghiệp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong CBCNV.
+ Có chính sách thu hút vốn hớng vào nội bộ thông qua quá trình phân phối lợi
nhuận. Phải đảm bảo các nguồn vốn và doanh thu thu đợc để tái đầu t( nếu cần
thiết) vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mặt khác có thể xin ngân sách nhà nớc cấp thêm vốn và tranh thủ các khoản
viện trợ vốn ODA -FDI.
+ áp dụng hình thức bán chè non chấp nhận tiền trớc của khách hàng với giá u
đãi để sử dụng vốn đó cho sản xuất.
Thứ hai: Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu cha phù hợp vì TSCĐ chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho khâu chế biến
chè thì Tổng công ty cần phải đầu t hơn nữa vào TSCĐ nh ta đã biết thì hầu hết các
trang thiết bị của Tổng công ty đều đã cũ và lạc hậu nhất là khâu chế biến chè cần
phải nâng cấp tất cả các cơ sở chế biến chè để tất cả các nhà máy đều có sản phẩm
chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Những hạng mục thiết bị cần đầu t là: Bổ sung dàn
héo tự nhiên hiện đại hoá bộ phận ép của máy vò, cải tiến hộp số máy sấy, thay tốc
vòng quay của máy vò cho phù hợp với nguyên liệu chế biến, hiện đại hoá phòng
lên men. Và khi đã trang bị những thiết bị nh vậy thì cần phải có kế hoạch quản lý

và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nh phải bố trí dây truyền sản xuất, phải thờng
3
3
xuyên kiểm tra bảo dỡng TSCĐ tránh để h hỏng. Còn đối với TSCĐ có khả năng sử
dụng kém hoặc không sử dụng, nhanh chóng thu hồi vốn để có điều kiện mua sắm
TSCĐ mới.
Khi đầu t vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu t đúng đắn, sai lầm
trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi
đi đến một quyết đầu t, đặc biệt là quyết định đầu t theo chiều sâu Tổng công ty cần
phải xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hởng nh:
+Vấn đề khả năng tài chính của Tổng công ty là rất quan trọng, Tổng công ty
cần phải có kế hoạch nguồn vốn đầu t và phơng hớng đầu t trong từng thời kỳ nhằm
đảm bảo dần hiện đại hoá việc sản xuất trên cơ sở không ảnh hởng tới hoạt động
chung của doanh nghiệp.
+Xem xét ảnh hởng của lãi suất tiền vay ( phản ánh chi phí vốn -giá vốn) và
chính sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hởng tới chi phí đầu t của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xem xét xem việc đầu t đó có mang lại hiệu quả không, khả
năng sinh lợi nh thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra hay không. Bến cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan
trọng vì nó có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
+ Tổng công ty phải chú trọng vào việc tìm hiểu tiến bộ khoa học- kỹ thuật
đặc biệt là những dây truyền sản xuất. Tổng công ty nên nhập các thiết bị chế biến
chuyên dùng của Công ty cơ khí chè và ngừng việc nhập các thiết bị nớc ngoài để
giảm bớt phần chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ ba: Tổng công ty cần phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả vốn lu
động. Hiệu quả của vốn lu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả tiết kiệm vốn.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động Tổng công ty có thể
tiến hành nh sau:
+Tăng cờng công tác quản lý vốn lu động, tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời
gian ở mỗi khâu mà vốn đi qua. Làm đợc điều này giúp cho Tổng công ty rút ngắn

thời gian chu chuyển của vốn lu động trong lu thông hàng hoá, từ đó có thể giảm
bớt đợc một số vốn lu động cần thiết.
4
4
+Bên cạnh đó, Tổng công ty có thể tăng đợc tốc độ chu chuyển vốn lu động,
sẽ giảm đợc một số vốn lu động nhất định mà vẫn đảm bảo đợc khối lợng công việc
kinh doanh nh cũ.
+Còn quá trình chu chuyển vốn thờng xuyên nằm ở các khâu dự trữ và lu
thông vì vậy, cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp ở từng khâu, để từ đó góp
phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty nh:
- Trong khâu dự trữ cần xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết, tối thiểu
để đảm bảo công tác kinh doanh diễn ra liên tục. Tránh dự trữ thừa, gây ứ đọng vốn
hoặc dự trữ thấp gây ảnh hởng đến khâu bán ra. Bên cạnh đó Tổng công ty phải th-
ờng xuyên xác định mức dự trữ hợp lý theo từng tháng, từng quý tuỳ theo nhu cầu
của thị trờng.
-Trong khâu lu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty nên áp
dụng một số giải pháp.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán, cần nhanh
chóng giải quyết công nợ để thu hồi đủ vốn cho Tổng công ty.
Tổ chức việc vận chuyển lu thông hàng hoá phải có trách nhiệm cao vì đây là
mặt hàng dễ thay đổi chất lợng do ảnh hởng của môi trờng. Phải có trách nhiệm bảo
hiểm cho hàng hoá tránh rủi ro bất trắc xảy ra.
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trờng nắm bắt thi hiếu ngời tiêu dùng giúp
cho Tổng công ty có thể xác định mặt hàng kinh doanh cho phù hợp.
Thứ t : Tổng công ty cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng để tăng doanh thu từ đó
nâng cao lợi nhuận. Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng Tổng công ty có thể sử dụng các
biện pháp sau:
+Phải thờng xuyên nghiên cứu và tổ chức sản xuất các loại chè ớp hơng hoa
quả, các loại nớc chè đóng hộp, các loại kẹo chè bánh chè, thay đổi mẫu mã, chất l-
ợng bao bì, đầu t thêm dây truyền sản xuất chè túi nhúng hiện đại hơn. Để thực hiện

đợc Tổng công ty nên khuyến khích khả năng sáng tạo của ngời lao động cũng nh
phải thờng xuyên tiến hành chất lợng sản phẩm công nghiệp quy chế chất lợng tiêu
chuẩn tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn Việt nam cơng quyết loại bỏ những mặt hàng có
chất lợng quá xấu. Xử lý kịp thời những hành vi của các Công ty cơ sở , các cá nhân
5
5
có hiện tợng tiêu thụ chè có chất lợng kém trên thị trờng làm mất uy tín về chất l-
ợng chè của Tổng công ty.
+Mở rộng thêm các đại lý trong và ngoài nớc.
-Đối với thị trờng trong nớc: Mở rộng các đại lý, cửa hàng chuyên kinh doanh
chè ở các tỉnh, thành phố, thị trấn vừa để tăng mức tiêu thụ vừa để nắm bắt đợc nhu
cầu tiêu dùng chè của từng địa phơng. Khuyến khích việc bán hàng đại lý bằng
cách cho các đại lý hởng hoa hồng tính theo doanh số bán ra hoặc theo tỷ lệ hoa
hồng mà đại lý đợc hởng theo doanh thu bán ra.
-Còn thị trờng xuất khẩu : mở rộng thêm nhiều đại lý đặc biệt là Mĩ, Nhật
Bản, Trung cận đông, Tây Âu và cũng không đợc nới lỏng thị trờng đã có từ đó tạo
thành một mạng lới thờng xuyên nắm bắt đợc những thông tin về nhu cầu của từng
quốc gia.
+ Bên cạnh đó tiến hành một đợt quảng cáo khuyến khích các mặt hàng của
Tổng công ty trên các phơng tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nớc. Tổ chức
đợt khuyến mại tham gia các hội chợ Việt nam và quốc tế.
+ Muốn tiêu thụ đợc hàng hoá và tạo uy tín thì Tổng công ty cần củng cố tổ
chức nhân sự và trang bị phơng tiện hiện đại cho các trung tâm kiểm tra chất lợng
có đủ năng lực để kiểm tra sản phẩm chè trớc khi đa ra thị trờng.
Thứ năm: Tình hình công nợ phải thu, phải trả của Tổng công ty còn chiếm tỉ
trọng rất cao nhất là các khoản nợ phải trả và phải thu khách hàng. Nh vậy Tổng
công ty có vốn bị chiếm dụng nhiều, vốn đi chiếm dụng cũng nhiều, do vậy Tổng
công ty phải thờng xuyên theo rõi các đối tợng nợ khi cần có thể nhanh chóng thu
hồi đủ vốn, mặt khác phải thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ
sở hữu để giảm các khoản nợ vay. Đồng thời cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ

cho nợ một phần tiền hàng hợp lý với từng đối tợng khách hàng nh đối với những
bạn hàng đáng tin cậy, hoặc những khách hàng đó đã thanh toán hết các khoản nợ
trớc. Còn các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để
thanh toán tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng vay nợ trong thời gian tới.
Thứ sáu: Tổng công ty cần phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, nhất là chi phí
bán hàng và chi phí giao dịch. Vì chi phí là một bộ phận ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận kinh doanh. Do đó muốn tăng đợc lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu
6
6

×