Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.21 KB, 55 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY
VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam
• Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi
tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan
trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh
và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho
thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài
sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông
tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
• Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
• Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
• Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành
và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
• Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ
hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách
hàng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) được thành lập từ những năm 1959, với tên gọi là Chi điếm Ngân
hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ sở vật


chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Chi nhánh đặt trụ sở tại phố Đội Cấn –
Hà Nội (và nay là 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, TP Hà Nội). Ra đời khi trong bối
cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động của chi nhánh chỉ mang tính bao
1
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu và hoạt động theo mô hình quản lý một
cấp. Mô hình này đuợc duy trì cho đến tháng 07 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ngành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch
hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp (Ngân hàng Nhà
nước – Ngân hàng thương mại), và các NHTM quốc doanh lần lượt ra đời với các
chức năng chuyên môn NHCT – NHNT – NHĐT&PT – NHNN&PTNT. Đồng thời,
Ngân hàng công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM
quốc doanh với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực
thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình quản lý 3 cấp
(trung ương – thành phố - quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm (7/88 –
3/93) hoạt động kinh doanh Ngân hàng công thương Ba Đình kém hiệu quả, không
phát huy được thế mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô,
do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT thành phố Hà Nội, cùng với
những khó khăn và thử thách mà Ngân hàng gặp phải vào những năm đầu chuyển đổi
mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng.
Trước những thực tế đó, theo quyết định số 93/NHCT – TCCB của Tổng giám
đốc NHCT Việt Nam bắt đầu tư ngày 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam
thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận), xoá bỏ cấp
trung gian là NHCT thành phố Hà Nội. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng
với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường công tác quản lý cán bộ và đội ngũ trẻ
có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có nhiều sức bật mới, đa

năng, có đầy đủ năng lực, uy tín tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường, và
không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh
trong cơ chế thị trường.
Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình được ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn của ngành “ổn định – an toàn
- hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng
như về cơ cấu mạng lưới tổ chức bộ máy.
Từ năm 1995 đến nay, với những kết quả kinh doanh đã đạt được, cùng với tốc
độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi nhánh
Ngân hàng công thương Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương Việt Nam
công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt
Nam: năm 1998 được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 1999 dược chủ tịch
2
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba; liên tục trong các năm 2000 –
2004 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng
khen, thống đốc Ngân hàng nhà nước tặng bằng khen, được HĐQT – KT Ngành ngân
hàng đề nghị thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 2007 được đón nhận Huân
Chương Lao Động Hạng nhì của Chủ tịch nước. Và năm 2008, chi nhánh đang đề
nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi đua.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
Theo quyết định số 151 và 068/QĐ-CNBĐ-TCHC của HĐQT của Ngân hàng
Công thương Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT
theo dự án hiện đại hoá ngân hàng, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công
thương Ba Đình như sau:

3
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình)
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi
4
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nhánh Ba Đình
• Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
tại Hà Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, mang tính kinh
doanh thực sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục
tiêu kinh doanh.
Với bộ máy hoạt động gần 300 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh đã
phát triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ.
Không những thế ngân hàng Công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng
hoạt động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững minh,
từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công
nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín

dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của
NHVN và NHCT Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công
tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công
tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
5
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
- Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng
năm của mình.
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây
Năm 2006, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại diễn ra rất sôi
động với nhiều chi nhánh, điểm giao dịch mở ra, nhiều ngân hàng tăng vốn điều lệ,
giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán liên tục tăng. Tuy nhiên, do lãi suất trên thị
trường thế giới có nhiều biến động, đặc biêt là đồng USD tác động trực tiếp đến quan
hệ tỷ giá và lãi suất đồng VNĐ. Mặt khác, do quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,
sự biến động giá cả, lãi suất huy động của các NHTMCP đều áp dụng vượt các mức

lãi suất đã thỏa thuận của Hiệp hội Ngân hàng. Một số doanh nghiệp có nguồn tiền
gửi lớn đang gửi vốn tại Chi nhánh là nhà cổ đông chiến lược của một số NHTMCP
tạo ra sự cạnh tranh, dịch chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, làm
cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các ngân hàng
trở nên gay gắt. Trong đầu tư tín dụng, với định hướng tăng trưởng đi đôi với chất
lượng, tìm kiếm khách hàng, phương án cho vay tốt và áp dụng chuẩn mực phân loại
nợ hàng tháng nên nợ xấu thường xuyên được kiểm soát và khắc phục.
Năm 2007, với nhiều diễn biến bất lợi như giá dầu mỏ, giá vàng tăng cao đạt
mức kỷ lục làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Sự xuất hiện thêm các tổ
chức định chế tài chính, tín dụng trong nước, thị trường nhà đất sốt giá trở lại làm gia
tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Một vài doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng tại Chi nhánh có dư nợ lớn, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn đã ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh chung của Chi nhánh.
Đến năm 2008, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu đã làm lạm phát tăng cao do chi phí đấy trong những tháng đầu năm nhưng
cuối năm lại rơi vào tình trạng giảm phát, nhập siêu tăng và đầu tư gián tiếp nước
ngoài giảm, diễn biến cung cầu vốn ngoại tệ bất thường. Hoạt động tài chính ngân
hàng bị ảnh hưởng rất lớn, đầu năm là cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân
hàng nhưng đến cuối năm, khi ngân hàng NN VN thực hiện đồng bộ các giải pháp:
hạ lãi suất cơ bản, tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cho phép các NHTM rút về
tín phiếu bắt buộc, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến tình hình thanh khoản tốt hơn,
lãi suất cho vay liên tục điều chỉnh giảm.
6
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
6
GĐ & PGĐ
GĐ & PGĐ
Khối Kinh doanh
Khối Kinh doanh

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Có thể nói, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã thực
thi rất tốt vai trò nòng cốt của mình trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chính
sách tiền tệ một cách hiệu quả, đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt
Nam.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng không thể chỉ nên nhìn kết
quả của công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng mà
còn phải xem xét đến chất lượng, quy mô của công tác huy động vốn. Với nguyên tắc
hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là “ Đi vay để cho vay”, việc huy động
vốn có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm
định nói riêng
Năm
Tổng nguồn vốn huy
động bình quân
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm
Tiền gửi VNĐ Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ
2006 4.400 3.497 853
2007 4.947 4.040 1.101
2008 4.493 3.410 1.082
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)
Năm 2006, so với kế hoạch vốn huy động đạt 96%, trong đó, VNĐ đạt 95,8%,
ngoại tệ quy VNĐ đạt 99%. Nguyên nhân chính là một số doanh nghiệp có tiền gửi
thường xuyên lớn, phải cấp vốn cho các đơn vị thành viên hoặc chuyển vốn về Tổng
công ty theo quy chế nội bộ. Mặt khác, chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường tăng nhanh
có sức hấp dẫn, gia tăng thêm người tham gia kinh doanh cổ phiếu nên trong những
tháng cuối năm tiền gửi ở khu vực dân cư giảm nhiều.
So với kế hoạch, năm 2007, tống nguồn vốn huy động đạt 98,86%, trong đó
VNĐ đạt 94,72%, ngoại tệ quy VNĐ đạt 117,15%

Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 105,7% trong đó VNĐ đạt 111,8%,
ngoại tệ quy VNĐ đạt 90,2% so với kế hoạch.
7
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
* Về cơ cấu nguồn vốn huy động
Năm Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi dân cư
2006 1962 2388
2007 2817 2324
2008 2188 23305
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)
Năm 2006, số dư tiền gửi dân cư tăng 13,17% so với cùng kỳ năm trước do một
số nguyên nhân:
- Chi nhánh có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng với
lượng tiền gửi lớn, triển khai thực hiện tốt các đợt huy động vốn phát hành kỳ phiếu
dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ…
- Khai thác tiền đền bù cho dân từ các dự án xây dựng đường giao thông
- Các dự án có nguồn vốn tài trợ ODA, WB… do Chi nhánh khai thác vẫn tiếp
tục tăng.
Năm 2007 có mức tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đột biến do huy động
vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng được quan tâm chú trọng cùng với
những chính sách khuyến mãi thích hợp đối với từng doanh nghiệp nên nhiều doanh
nghiệp có vốn lớn duy trì mức tiền gửi khá ổn định hoặc chuyển thêm vốn về gửi
tăng lên tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, do tác động cạnh tranh của các tổ chức tín dụng
và định chế tài chính, giá thị trường nhà đất hồi phục tăng cao trở lại, đặc biệt giá
vàng, giá tiêu dùng liên tục tăng vào cuối năm nên vốn huy động tiền gửi dân cư bị
sụt giảm.
Năm 2008 do có nhiều biến động về lãi suất huy động, sự cạnh tranh gay gắt

của các ngân hàng làm cho nguồn vốn huy động giảm sút so với năm 2007. Trong
khu vực tiền gửi tiết kiệm dân cư, Chi nhánh đã tích cực triển khai các chương trình
huy động vốn đồng thời chỉnh sửa khang trang các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
A, Thực hiện chỉ tiêu dư nợ
8
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Năm
Dư nợ bình
quân
Dư nợ tính đến cuối năm
Dư nợ cho vay VNĐ
Dư nợ cho vay ngoại tệ
quy VNĐ
2006 2.383 1.710 650
2007 2.373 1.844 799
2008 3.722 2.213 988
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)
* Về dư nợ theo thời gian:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2007 đạt 2195 tỷ, so với năm trước tăng 17,9%.
Đến năm 2008 đạt 2087 tỷ đồng, giảm 108 tỷ đồng tương đương 4,9% so với cuối
năm 2007, tổng dư nợ giảm 17,8%.
- Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 448 tỷ năm 2007, bằng 89,8% so với cuối
năm trước. Đến năm 2008 đạt 1114 tỷ đồng, tương đương 148,7% so với cuối năm
2007, chiếm 34,8% tổng dư nợ tăng 17,8%.
* Về cơ cấu dư nợ:
- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước: Năm 2007 đạt 42,4%, so với kế hoạch

giảm 2,6%, so với cuối năm 2006 tăng 0,62%; Năm 2008 đạt 54%, so với kế hoạch
tăng 15%, so với cùng kì năm 2007 tăng 11,6%.
- Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Năm 2007 đạt 59,6%, so với kế
hoạch tăng 18,6%, so với cuối năm 2006 tăng 15,3%; Năm 2008 đạt 44%, giảm
145,6 % so với cuối năm 2007, so với kế hoạch giảm 1%.
B, Trích lập dự phòng rủi ro
* Số phải trích đến cuối năm 2007 là 61138 triệu đồng, năm 2008 là 121.000
triệu đồng
* Số trích dự phòng rủi ro đến cuối năm 2007 là 100.866 triệu đồng, năm 2008
là 54.181 triệu đồng.
C, Thu hồi nợ đã xử lý ngoại bảng
* Năm 2006:
- Từ nguồn xử lý rủi ro: 20.004 tỷ đồng, đạt 53,06% so với kế hoạch.
- Từ nguồn Chính phủ cấp: kế hoạch thu 3 tỷ, thực hiện 193 triệu đồng, trong đó
có món nợ nhiều năm có vướng mắc với cơ quan thi hành án không thực hiện được,
doanh nghiệp có biểu hiện thiếu thiện chí trả nợ.
9
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
* Năm 2007, với những biện pháp thực hiện quyết liệt như bám sát nguồn thu,
thỏa thuận khách hàng trả từng tháng đối với từng khách hàng nên kết quả thu nợ
ngoại bảng có chuyển biến rõ rệt.
- Thu nợ từ nguồn xử lý rủi ro 17.655 triệu đồng, đạt 51,4% so với kế hoạch
- Thu nợ từ nguồn Chính phủ được 370 triệu đồng.
* Năm 2008, dù có nhiều biện pháp đưa ra để thu hồi nợ nhưng do các doanh
nghiệp gặp khó khăn về tài chính không có nguồn trả nợ, một số khoản nợ có bổ sung
tài sản đảm bảo nhưng là các thiết bị công trình đã cũ, lạc hậu , khó bán, nhà xưởng
sản xuất, giấy tờ pháp lý không đầy đủ nên khó xử lý… khiến cho quá trình thu nợ

ngoại bảng đạt kết quả thấp.
- Thu nợ từ nguồn xử lý rủi ro: 4.495 triệu đồng, bằng 10,7% kế hoạch.
- Thu nợ từ nguồn Chính phủ: 249 triệu đồng, đạt 44,5 % kế hoạch.
1.1.4.3. Hoạt động tài trợ thương mại
A, Kinh doanh ngoại tệ
Ngoài thu đổi, mua bán ngoại tề của các đại lý qua thị trường tự do và thị
trường liên ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất
khấu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn,đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi-
đến, tỷ giá, điều chuyển vốn… Do vậy không có rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc
phục, tuân thủ đúng quy định NHCTVN
Năm 2006, tổng doanh thu ngoại tệ đạt 878,730 triệu USD, tăng 78% so với
năm trước. Kết quả lãi gộp thu được 3.122 triệu đồng.
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 833,37 triệu USD, giảm 45,36 triệu
USD so với cuối năm 2006. Thu kinh doanh ngoại tệ 3,23 tỷ đồng, bằng 103,5% so
với năm trước.
Đến năm 2008, cùng với khủng hoảng kinh tế là tình trạng nhập siêu gây nên
hiện tượng khan hiếm ngoại tệ kéo dài, cộng thêm sự thay đổi trong chính sách điều
hành tỷ giá của NHNN và NHCTVN dẫn đến biến động rất lớn về kinh doanh ngoại
tệ. Chi nhánh đã tìm kiếm khai thác các nguồn mua từ các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ, các đại lý, vận dụng linh hoạt các loại hình kinh doanh ngoại tệ nên đã đáp
ứng đủ ngoại tề để khắc phục nhu cầu thanh toán và trả nợ cho các doanh nghiệp. Do
đó, tổng doanh thu mua bán ngoại tệ của cả năm đạt 640,972 triệu USD, giảm 192,65
triệu USD so với năm 2007.
B, Nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
Khoản mục( triệu USD) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
10
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh

Thanh toán L/C NK và nhờ thu đến 108,317 180,14 147
Thanh toán L/C XK và nhờ thu đi 7,401 12
Thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài 31,660 68,26 114
Thanh toán nhờ thu nhập 5,78
Tổng doanh số thanh toán XNK 175 311,61 227361,96
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)
Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự thay đổi của mô
hình tổ chức của NHCTVN với việc thành lập Sở Giao dịch III, Chi nhánh vẫn luôn
đảm bảo giao dịch an toàn, hiệu quả cập nhật các thông lệ quốc tế mới trong thanh
toán ngoại thương, tạo được niềm tin cho khách hàng, thu hút thêm được khách hàng
mới khai thác các dịch vụ thanh toán XNK.
C, Bảo lãnh
Trong năm 2006 giá trị bảo lãnh 491,85 tỷ đồng. Chi nhánh không phải thanh
toán thay cho bên bên được bảo lãnh, phí thu góp phần đáng kể vào khối lượng thu
dịch vụ chung của Chi nhánh.
Năm 2007, giá trị bảo lãnh đạt 650,84 tỷ đồng. Đến năm 2008, được sự tín
nhiệm của khách hàng nên khối dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh rất lớn, trị giá phát
hành bảo lãnh đạt 1.455 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2007.
1.1.4.4. Công tác phát hành thẻ
Trong những năm qua Chi nhánh đã triển khai rất nghiêm túc và có hiệu quả
công tác phát triển thẻ đến toàn bộ các phòng ban, tổ nghiệp vụ.
Năm 2006 phát hành được 2908 thẻ ATM, đưa tổng số thẻ ATM mà Chi nhánh
đang quản lý lên 5831 thẻ, lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách
hàng. Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch, thiết lập và lắp đặt 20
máy thanh toán EDC.
Năm 2007 phát hành 3509 thẻ ATM, đạt 43,86% kế hoạch. Phát hành 108 thẻ tín
dụng quốc tế đạt 90% kế hoạch. Kí 22 hợp đồng đối với cơ sở chấp nhận thẻ, đạt
88% kế hoạch.
Năm 2008 phát hành 18657 thẻ ATM, đạt 93,3% kế hoạch; 89 thẻ tín dụng quốc
tế đạt 111,3%; 10 cơ sở chấp nhận thẻ đạt 50% kế hoạch.

Xác định công tác thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử là một mảng nghiệp vụ
mang tính chất dịch vụ, Ban lãnh đạo đã chỉ đạo sát sao nhằm mở rộng và phát triển.
11
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Tuy nhiên do cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, các dịch vụ kèm theo phát
hành thẻ… nên công tác phát hành thẻ gặp khó khăn và chưa chuyên nghiệp.
1.1.4.5. Các mặt công tác khác
A, Kế toán giao dịch
Cơ chế thanh toán của NHNN không ngừng hoàn thiện tạo cơ sở cho các
NHTM hoạt động và cùng với quá trình đổi mới, áo dụng công nghệ cao vào dịch vụ
thanh toán, khối lượng thanh toán qua ngân hàng được gia tăng, tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt tăng lên rõ rệt.
Hết năm 2006 có 5.554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9,4% so với
năm trước; khối lượng thanh toán 299.755 món, tăng 8,2%; doanh số thanh toán
47.863 tỷ đồng, tăng 29%. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng
81,35%, tăng 3,49% so với năm trước.
Đến cuối năm 2007, sau khi đã hoàn thành gom CIF, số tài khoản tiền gửi Chi
nhánh đang quản lý là 4.989 tài khoản tại phòng kế toán giao dịch. Khối lượng thanh
toán trong năm đạt 383.593 món tăng 27,97% món với doanh số 68.357 tỷ đồng.
Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng 10,47%, doanh số tăng 12.983tỷ
đồng, tăng 33,34%.
Sang năm 2008, tổng doanh số thanh toán là 346,465 món trị giá 107.183 tỷ
đồng, so với năm 2007 số món giảm 9,8% nhưng giá trị thanh toán lại tăng 56,8%.
Trong đó, giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 97.766 tỷ đồng, thanh toán bằng
tiền mặt 9.417 tỷ đồng.
Do có sự kết hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ, Chi nhánh đã chuẩn bị tốt
cho công tác quyết toán năm theo đúng hướng chỉ đạo của NHCTVN và NHNN Hà

Nội, không để xảy ra sai sót nào trong quá trình thanh toán, tài sản được quản lý đảm
bảo an toàn tuyệt đối.
12
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
B, Công tác tiền tệ- kho quỹ
Khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ ngân hàng trong năm 2006 đạt 14.610 tỷ
VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước; ngoại tệ 390 triệu USD, tăng 17,2%, kho quỹ
được đảm bảo an toàn tuyệt đối từ khâu vận chuyển, giao nhận tiếp quỹ đến việc thực
hiện thu chi tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, chế độ ra vào kho. Trong năm đã
trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200
USD và 3.000 EUR.
Năm 2007, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 15.931 tỷ VNĐ
và 294 triệu USD, tăng hơn năm 2006: 1.321 tỷ đồng. Đã chi trả tiền thừa cho khách
hàng được 411 món với số tiền 1.404.205.000 đồng, và 1400 USD, thu giữ tờ tiền giả
có tổng mệnh giá là 19.480.000 đồng.
Năm 2008, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 17.880 tỷ VNĐ
và 90 triệu USD. Tổng tiền thừa trả lại cho khách hàng 474 món với số tiền
883.195.000 đồng, 1,085 USD và 900 USD, thu giữ 96 tờ tiền giả các loại có tổng
mệnh giá 14.160.000 và nộp về NHNN kịp thời theo đúng qui định.
C, Công tác tổ chức cán bộ- đào tạo- tiền lương- mạng lưới, triển khai áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng và các công tác khác.
Năm 2006, Chi nhánh đã hoàn thành phát triển được 03 điểm giao dịch mẫu
theo đúng kế hoạch của NHCTVN giao: Quỹ tiết kiệm 26- Quán Thánh và Quỹ tiết
kiệm 21- Thành Công, thuê thêm 1 địa điểm mới tại K1- Đường Láng hạ của Tống
công ty XDCTGT I. Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên
các mặt hoạt động ngiệp vụ nhất là bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng.
Năm 2007, Chi nhánh phát triển thêm 02 điểm giao dịch tại đường Láng hạ và

Cửa nam.
Năm 2008, Chi nhánh mở thêm 01 điểm giao dịch tại phố Văn Cao, đang thực
hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình các quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch theo đúng
quy trình phát triển mạng lưới. Mở 01 đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán cho
Công ty Chứng khoán NHCT tại K1 Láng hạ.
Chi nhánh đã duy trì tốt hoạt động công nghệ thông tin, công tác quản trị hệ
thống các phần mềm ứng dụng được thực hiện triệt để đáp ứng tốt các yêu cầu
nghiệp vụ trong giao dịch.
Các phòng tổ nghiệp vụ đã triển khai và nghiêm túc thực hiện đúng các quy định,
quy chế, quy trình và các hướng dẫn nghiệp vụ do NHCTVN ban hành, hàng tháng có sự
kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các qui định của hệ thống quản lý chất lượng.
13
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.1.4.6. Kết quả kinh doanh
* Năm 2006, việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi
nhánh gặp không ít khó khăn, nhất là chỉ tiêu về kế hoạch lợi nhuận do phải trích dự
phòng rủi ro lớn, lãi dự thu nhóm II trở lên phải bóc tách ra khỏi thu nhập nhiều,
nguồn vốn sụt giảm. Song với sự nỗ lực phấn đấu, kết thúc năm 2006, lợi nhuận
chênh lệch từ thu nhập và chi phí là 129 tỷ đồng, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro
đạt 89,165 tỷ đồng, vượt lế hoạch 19,165 %, tăng 54,31 % so với năm trước.
* Lợi nhuận năm 2007 của Chi nhánh đạt 134.727 triệu đồng, tăng hơn năm
trước 5,7 %, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 42,59 tỷ đồng, tăng 40,56 % so
với kế hoạch, thu nhập cán bộ nhân viên ổn định. Với những kết quả đạt được, Chi
nhánh đã có những nét khởi sắc và dấu ấn mới:
- Vốn huy động lần đầu tiên đạt tới mức và vượt 5000 tỷ đồng.
- Đã có thêm nhiều khách hàng mới với những dự án lớn có tính khả thi cao
vay vốn tại Chi nhánh, nhiều dự án được giải ngân… làm thay đổi cơ cấu dư nợ

cho vay với chất lượng ngày càng tốt và dư nợ trong năm có mức tăng trưởng với
tốc độ cao.
- Xây dựng xong các qui trình tác nghiệp nội bộ theo quy chế của NHCTVN tại
tất cả các phòng nghiệp vụ.
- Do có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng khách hàng với phòng QLRR &
NCVĐ trong công tác thu nợ ngoại bảng nên kết qur thu nợ tăng lên rõ rệt.
- Nghiêm túc thực hiện công tác quản lý nợ và kiểm soát nội bộ cũng như quy chế
tự kiểm tra và kiểm tra chéo nên không phát sinh thêm đơn vị mới có nợ nhóm II.
- Nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tiến độ và đặt ra chỉ tiêu kế hoạch giao cho
từng phòng nghiệp vụ nên hiệu quả công tác tăng lên rõ rệt.
* Năm 2008 đạt 210.267 triệu đồng, tăng 56% so với năm 2007, lợi nhuận sau
trích dự phòng rủi ro đạt 156.017 triệu đồng, tăng 266% so với năm trước, vượt
4,01% kế hoạch giao, thu dịch vụ ngân hàng đạt 4,02% trên tổng thu nhập.
Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua, cùng với tốc
độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu được giao là sự đổi mới trong
hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của nên kinh tế cũng như tăng cường
khả năng cạnh tranh, thích ứng trong xu thế hội nhập, Chi nhánh được NHCTVN xếp
loại thi đua là một trong những đơn vị xuất sắc trong hệ thống.
14
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
1.2.1. Đặc điểm của các dự án ngành bao bì trong mối quan hệ với yêu cầu thẩm
định
Chúng ta đã biết quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là quan hệ tác động qua lại trong quá trình hoạt động sản xuát kinh doanh. Thông
thường, Ngân hàng cho vay vốn đối với các dự án sản xuất kinh doanh, và với các

doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng trong một vài năm. Vì thông qua đó
Ngân hàng có thể đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời,
thanh toán các khoản nợ vay và mức độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như đánh giá
được tính khả thi của dự án và các phương án kinh doanh, tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp đó…
1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án cho vay vốn đối với hoạt động của Ngân hàng
a. Thẩm định dự án
Bất kỳ một công việc kinh doanh nào muốn bắt đầu hay mở rộng, nâng cấp,
phát triển đều cần có vốn. Nguồn vốn đầu tiên được đưa ra sử dụng là vốn tự có được
tích lũy đến thời điểm dự kiến đầu tư. Trường hợp nguồn này không đủ đáp ứng, chủ
thể muốn kinh doanh sẽ bắt buộc phải tìm đến các nguồn vốn khác từ bên ngoài. Đó
là nguồn do nhà nước cấp vồn đầu tư từ nước ngoài, vốn huy động bằng phát hành và
vốn vay ngân hàng.
Tuy nhiên, cho dù hình thức nào được lựa chọn thì chủ yếu đầu tư cũng chỉ
đầu tư khi họ biết chắc rằng số tiền mà họ bỏ ra đem lợi ích như mong muốn. Để
công việc kinh doanh của mình được tài trợ, cá nhân hay tổ chức thiếu vốn phải
chứng minh được tính hiệu quả của công việc đầu tư của họ. Biện pháp thông thường
và hiệu quả nhất chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói dự án đầu tư là kim chỉ nam, là
cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt kết quả kinh
tế xã hội mong muốn. Hơn nữa, đối với ngân hàng, đây là căn cứ để tiến hành công
cuộc thẩm định.
Thẩm định cho vay vốn là quá trình thu thập xử lý các thông tin về một dự án,
phương án, biện pháp đầu tư trên nhiều phương diện, phục vụ cho việc ra quyết định
trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng.
Thẩm định là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tín dụng, giúp cho ngân
hàng đánh giá chính xác sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án để ra quyết
15
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
15
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
định đúng, có biện pháp hữu hiệu và đảm bảo thu nợ tốt, hạn chế rủi ro và mang hiệu
quả cao. Qua thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn khách hàng về một số mặt như
thanh toán, giá cả sản phẩm, chiến lược kinh doanh, quản lý.
b. Vai trò thẩm định dự án đầu tư
Tín dụng ngân hàng được chia thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau.
Về thời hạn của tín dụng có hai loại: Tín dụng dưới một năm là ngắn hạn, tín dụng
trung dài hạn là có thời hạn từ một năm trở lên. Do có đặc điểm thời gian dài và vốn
lớn nên tín dụng trung dài hạn phức tạp hơn nhiều. Việc tiến hành công tác thẩm định
dự án đầu tư cũng nhằm phục vụ cho các dự án trung và dài hạn.
• Thứ nhất: Hoạt động đầu tư có tính hai mặt. Điều đó có nghĩa là muốn phát triển kinh
tế buộc phải đầu tư, song đầu tư không có hiệu quả sẽ dẫn đến tốn kém, thậm chí mất
vốn ảnh hưởng đến kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa
phương, của nghành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng. Khi một dự
án được tiến hành, nó liên quan tới nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội,
chẳng hạn như sự phân công lao động, phân bổ nguồn lực, trình độ kỹ thuật công
nghệ, trình độ quản lý, vấn đề môi sinh, mức sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
tiến bộ của xã hội.
Mặt khác, nếu có bất trắc xảy ra mà dự án không được thực thi như kế hoạch dự
kiến hoặc không mang lại hiệu quả như mong muốn thì không những không có lợi
ích gì mà còn tác động tiêu cực đến nhiều khía cạnh. Một dự án đang thi công mà bị
gián đoạn, bỏ dở thì rõ rang vốn đầu tư trở nên lãng phí vô ích. Ngay cả một công
trình đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, cho dù có đem lại nguồn lợi nhuận lớn
thế nào đi chăng nữa nhưng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường, hay đơn giản
chỉ là phá vỡ tính thống nhất của cảnh quan thì cũng không thể chấp nhận được.
Đầu tư là cần thiết, song đầu tư phải đem lại hiệu quả mới có ý nghĩa
• Thứ hai: Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng là rủi ro lớn nhất. Đó là rủi ro
không thu hồi được các khoản cho vay. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây khó khăn cho

ngân hàng do: Phải gánh chịu chi phí đầu vào quá lớn, đối mặt với luồng tiền rút ra
lớn hơn mức dự kiến có khả năng đáp ứng, làm giảm lòng tin của khách hàng… Nếu
trường hợp rủi ro lớn đồng thời có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng, thậm chí sự
sụp đổ của thị trường tài chính.
16
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Cho nên, hơn các đối tượng khác ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các biện
pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Thẩm định dự án đâu tư đã trở nên một khâu
quan trọng không thể thiếu trong quá trình xét duyệt cho vay của ngân hàng. Nhờ
công tác thẩm định mà các ngân hàng có thể tự mình kiểm soát mức độ hiệu quả của
công việc kinh doanh trong tương lai.
Do đó, kết quả thẩm định sẽ là những kết luận chính xác về tính khả thi hiệu quả
kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra những quyết
định cho vay hoặc từ chối. Trường hợp dự án được chấp nhận, kết quả này còn làm
cơ sở để xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, công việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng ra quyết định có
cho vay hay không? Nếu cho vay thì cho vay như thế nào, với mức là bao nhiêu. Điều
này đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn khó
đòi. Bên cạnh đó, công tác thẩm định còn giúp cho chủ đầu tư lựa chọn những
phương án tốt nhất hoặc đưa ra ý kiến xác đáng cho chủ đầu tư để dự án cs tính khả
thi cao. Nó còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá sự cần thiết và phù hợp
của dự án với quy hoạch phát triển chung của nghành, địa phương và của cả nước
trên các mặt: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.
1.2.3. Tình hình thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
1.2.3.1. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án nghành bao bì tại Ngân hàng

Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Số DA thẩm định Dự án 32 29 30
2 Số DA được chấp nhận Dự án 32 28 29
3 Tổng mức đầu tư Tỷ đồng 1.123 1.231 1.324
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ - NHCT Ba Đình)
Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, phòng khách hàng vừa và nhỏ đã chú
trọng rất nhiều đến việc nâng cao chất lương thẩm định dự án đầu tư. Cán bộ thẩm
định ở phòng đã phần nào tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định dự án đầu tư đảm
bảo an toàn vốn vay và đạt hiệu quả hoạt động cho vay. Với phương châm “Lợi ích
của khách hàng cũng là lợi ích của ngân hàng” NHCT Ba Đình nói chung và phòng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng phục vụ khách hàng với thái độ rất
17
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nhiệt tình, chuyên nghiệp và chu đáo, vì vậy chi nhánh đã đạt nhiều thành tích trong
thời gian vừa qua.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số dự án phòng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ thẩm định qua các năm qua tương đối ổn định, vốn đầu tư có xu hướng tăng
nhưng không đáng kể. Số dự án tiến hành thẩm định tăng ổn định qua các năm, giao
động trong khoảng 30 dự án.
Phân loại tổng vốn cho vay theo lĩnh vực cho vay tại phòng khách hàng vừa và
nhỏ, chi nhánh NHCT Ba Đình
(Đơn vị: Tỷ đồng)
STT Lĩnh vực hoạt động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Ngành xây dựng 902 916 958
2 Ngành công nghiệp chế biến 88 92 97
3 Ngành thương nghiệp 66 87 91

4 Ngành GTVT, thông tin liên lạc 45 81 84
5 Hoạt động KHCN 7,5 16 35
6 Công nghệ khai thác mỏ 0 0,5 2,3
7 QLCN & ANQP 12,41 37 53
8 Khách sạn và nhà hang 2 1,5 2,5
9 Hoạt động văn hoá thể thao 0,09 0 1,2
10 Tổng vốn cho vay 1123 1231 1324
(Nguồn: Phòng khách hàng vừa và nhỏ, chi nhánh NHCT Ba Đình)
Tổng vốn cho vay của phòng nhìn chung tăng qua các năm. Trong đó, các lĩnh
vực cho vay nhiều tập trung nhiều vào ngành công nghiệp – xây dựng, ngành công
nghiệp chế biến và ngành thương nghiệp, đặc biệt là ngành xây dựng. Sự tập trung
lượng vốn này vào các ngành đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại và đúng xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Để đạt được kết quả trên, tất cả là nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ
cán bộ công nhân viên của NHCT Ba Đình nói chung và của phòng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài ra ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chủ trương,
chính sách đúng đắn trong mối quan hệ với khách hàng. Mặc dù, chi nhánh cũng như
phòng thẩm định dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong quá
trình thẩm định như công việc thẩm định được thực hiện ngay tại phòng giao dịch với
khách hàng, cán bộ thẩm định chính là các cán bộ tín dụng, vì thế trong nhiều trường
hợp, một số dự án kỹ thuật phức tạp, một số cán bộ gặp trở ngại trong quá trình thẩm
định.
18
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình
Ngân hàng công thương Việt Nam đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng

riêng, áp dụng trong toàn hệ thống, trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ
thẩm định. Hiện nay ở NHCT Ba Đình, cũng như phòng khách hàng doanh nghiệp
lớn và phòng khách hàng cá nhân thì phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng đều tiến hành thẩm định theo một quy trình chung mà NHCT Việt Nam đưa ra.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Ba Đình được mô tả theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ quy trình thẩm định thực hiện tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Ba Đình
Khách hàng Phòng khách hàng
Phòng/ Bộ phận phụ
trách nguồn vốn
Phòng khác
Phòng thông tin điện
toán
Phòng
kế toán
Giám đốc
Từ chối
Thiếu yêu cầu bổ
sung
19
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
19
Nhu cầu
Thông báo với
khách hàng
Chuẩn bị ký
hợp đồng
Yêu cầu giải
thích thêm

Tái thẩm định
Thẩm định
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
Xác định NV và
lãi suất
Tham gia khi có
đề nghị
Xác nhận điều kiện
thanh toán
Ký HĐTD
Xét duyệt
cho vay
Xét duyệt
cho vay
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ
trong hồ sơ. Sau khi kiểm tra, cán bộ tín dụngbáo cáo với trưởng phòng tín dụng và tiếp
tục tiến hành các bước trong quy trình nếu như hồ sơ đã đầy đủ; nếu chưa đầy đủ cán
bộ tín dụng phải yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ bằng cách bổ sung.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn
Đầu tiên cán bộ thẩm định kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn bằng
cách kiểm tra hồ sơ khách hàng, kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay,
kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh/ dự án đầu tư bằng cách điều tra về ban lãnh đạo, tình trạng tài sản cố định, tình
hình sản suất kinh doanh , tài chính của khách hàng; đồng thời tìm hiểu giá cả, cung cầu
thị trường, kinh nghiệm, năng lực, khả năng quản lý, thực hiện của dự án.

Cuối cùng, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích ngành, phân tích thẩm định khách
hàng vay vốn, dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, phân tích
thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư, và thẩm định tài sản đảm bảo
tiền vay.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng
mà ngân hàng sẽ lựa chọn phương thức cho vay phù hợp.
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho
vay.
Cán bộ tín dụng xem xét khả năng nguồn vốn dựa trên việc cân đối nguồn vốn (nội và
ngoại tệ) với những khoản vay lớn và dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ (với những
khoản vay thanh toán nước ngoài). Sau đó, tiến hành xác định lãi suất cho vay và xem
xét điều kiện thanh toán.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định
Cán bộ thẩm định phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên cơ sở kết quả
thẩm định lên trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Tuỳ theo từng phương
án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng chọn lựa những nội dung chính, có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ trình thẩm
định.
20
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
20
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Khi tiến hành tái thẩm định khoản vay phải có ít nhất hai cán bộ thâm gia tổ tái
thẩm định trong đó có ít nhất một tổ trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên, và
những thành viên nàykhông bao gồm những cán bộ tín dụng đã thẩm định lần đầu.
Các cán bộ tái thẩm định này có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn
bộ hồ sơ vay vốn độc lập, ghi rõ ý kiến trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay

không và chịu trách nhiệm về các công việc nêu trên.
Bước 7: Trình duyệt khoản vay
Đối vói những dự án không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở: cán bộ tín dụng
trình tờ thẩm định / tái thẩm định cho trưởng phòng thẩm định để đưa ra quyết định có
được duyệt hay không; sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ và
các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; và giám đốc ngân hàng phê duyệt khoản
vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ.
Đối với những dự án phải qua hội đồng thẩm định cơ sở thì trưởng phòng thẩm định đề
nghị chủ tịch hội đồng thẩm định triệu tập họp HĐTĐ và chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng
thẩm định cơ sở; và chủ tịch hội đồng thẩm định sẽ triệu tập và điều hành cuộc họp hội
đồng thẩm định cơ sở.
1.2.5. Cơ sở và phương pháp thẩm định
Khi tiến hành thẩm định cần thu thập các tài liệu sau để làm cơ sở cho công tác
thẩm định:
- Các tài liệu nói về chủ trương nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, địa
phương, của nghành kinh tế, xu hướng phát triển nghành kinh tế.
- Các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật.
- Thông báo giá cả hàng hóa, thiết bị trên thị trường trong nước, ngời nước và diễn
biến của thị trường.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các dự án tương tự.
- Các tài liệu về tài chính, hoạt động và uy tín của pháp nhân vay vốn 2 năm trước
và các quý trong năm xin vay.
- Hồ sơ xin vay của chủ đầu tư.
- Ngoài ra còn có các thông tin về pháp nhân vay vốn thu thập được qua thăm dò,
phỏng vấn từ các đối tác của chủ đầu tư, chủ yếu là người mua sản phẩm, nhà cạnh
tranh cùng loại hình doanh nghiệp.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng của Ngân hàng Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình chủ yếu áp dụng hiện nay là: phương pháp thẩm
định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, và phương pháp phân tích độ nhạy.

21
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp truyền thống, được áp dụng chủ yếu ở NHCT Ba Đình.
Việc thẩm định sẽ được cán bộ thẩm định phòng khách hàng vừa và nhỏ tiến hành theo
một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm
định theo trình tự được chia làm 2 giai đoạn:
• Thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định
của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, mục tiêu và quy mô của dự
án.
• Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Ở giai đoạn này cán bộ
thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tỷ mỷ, chi tiết với từng nội dung, khía cạnh của dự
án, cụ thể là: khía cạnh pháp lý, khía cạnh thị trường, khía cạnh tài chính…
Phương pháp thẩm định theo trình tự ngoài những ưu điểm: giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí thẩm định, nếu ngay từ bước thẩm định tổng quát, dự án đã không có
hiệu quả thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định chi tiết thì nó cũng có nhược
điểm đó là: nếu dự án không thực hiện một cách nghiêm túc thì việc thẩm định chỉ
mang tính hình thức, kết quả không chính xác.
1.2.5.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư, nội dung
của phương pháp là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với chuẩn mực luật pháp quy
định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ cũng như các kinh
nghiệm thực tế , phân tích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp này
được áp dụng đối với những dự án mà các dự án tương tự với nó trước đây đã được
thẩm định.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, dễ dàng đánh giá được
tính đầy đủ, hợp pháp của các tài liệu liên quan.

Nhưng nó cũng có nhược điểm là nếu cán bộ thẩm định không linh hoạt, không
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án thì dễ dẫn đến tình trạng so sánh
máy móc, cứng nhắc, kết quả đưa ra không chính xác.
1.2.5.3. Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp được đánh giá rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự
án đầu tư, thường được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường và dự báo khả
năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng
các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sane phẩm của dự án, về giá cả
sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu, và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả
22
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống
kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Vận dụng phương pháp này cán bộ thẩm định sẽ thấy được kết quả mà dự án
đem lại trong tương lai như thế nào, có hiệu quả và đạt mục đích đầu tư không, từ đó
đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ dự án. Nhưng khi vận dụng phương pháp này kết
quả thẩm định có thể mang ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ thẩm định, do đó không
chính xác.
1.2.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư.
Nội dung của phương pháp này là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy
nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên
quan.

Ưu điểm của phương pháp này là giúp cho ngân hàng có thể biết mức độ nhạy
cảm của dự án đối với các biến động của thị trường. Vì vậy phương pháp này hết sức
quan trọng, nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án, nên nhờ phương pháp này có
thể lựa chọn được những dự án có độ àn toàn cao, đảm bảo khả năng trả nợ trước
những biến động của thị trường.
Bên cạnh đó phương pháp cũng có nhược điểm, phương pháp này hết sức phức
tạp, và khó khăn trong việc xác định các yếu tố biến động trong thị trường; và các yếu
tố được đưa ra phân tích trong ngân hàng công thương Ba Đinh còn hạn chế chủ yếu là
các yếu tố như: giá sản phẩm, giá nguyên vật liệu đầu vào…, ngoài ra ngân hàng vẫn
chưa có phần mềm chuyên dụng để phân tích độ nhạy nhiều chiều nên việc vận dụng
phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.
* Đối với dự án cho vay nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình, theo em nên sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy. Trong nền
kinh tế thị trường, bất kì một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay ngân hàng
đểu chịu sự tác động của các yếu tố khách quan. Hiệu quả của hoạt động cho vay ở
ngân hàng là thước đo hiệu quả của Ngân hàng thương mại, do đó biết mức độ nhạy
cảm của dự án đối với các biến động của thị trường là hết sức quan trọng.
1.2.5. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự án ở NHCT Ba Đình được áp dụng chung cho toàn ngân
hàng, không chỉ ở phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng cá nhân mà
cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể như sau:
23
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.6.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần phải đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân
hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm:
• Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay

- Với khách hàng là doanh nghiệp trong nước, hồ sơ gồm có:
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+ Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ ký.
+ Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành ký.
+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương phải do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định thành lập.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực do Sở kế
hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.
+ Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác
nhận.
+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ pháp lý gồm:
+ Hợp đồng liên doanh
+ Điều lệ doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư
phê duyệt.
+ Giấy phép đầu tư
+ Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc Sở kế
hoạch đầu tư.
• Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+ Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn
vay.
24
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
Thẩm định các
biện pháp đảm
bảo tiền vay
Thẩm định dự
án đầu tư

Thẩm định
khách hàng vay
vốn
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy
móc thiết bị…
+ Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án
• Hồ sơ đảm bảo tín dụng
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.
+ Nếu khách hàng có có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì
phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây dựng các
công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy
đinh cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều
khoản thanh toán.
+ Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sang lập
viên nhất trí cho giám đốc.
• Và các hồ sơ tài liệu khác nếu ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan tới việc
giải quyết cho vay.
1.2.6.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Việc thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Đây cũng là tiêu chí rất quan trọng trong việc
thuyết phục Ngân hàng về khả năng thực hiện dự án, khả năng trả nợ của khách hàng,
vì vậy nó phải tiến hành trước khi đi vào thẩm định dự án đầu tư.

• Thẩm định về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
- Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi người đại diện theo pháp
luật, thay đổi trụ sở công ty, thay đổi vốn điều lệ…
- Những khó khăn thuận lợi của công ty
- Uy tín của công ty trên thương trường gồm: khách hàng của doanh nghiệp là
công ty nào, nước nào, mối quan hệ làm ăn có bến vững hay không? Mặt hàng của
doanh nghiệp chiếm thị phần bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và
việc sản xuất kinh doanh có ổn định hay không?
- Tìm hiểu về lãnh đạo của doanh nghiệp gồm: lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia
đình, trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác…
• Tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng
25
Sinh viên: Vũ Thị Thủy Lớp: Kinh tế đầu tư 48B-QN
25

×