Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại
Công ty cổ phần Đầu T Phát Triển Khoa Bằng.
3.1. Phơng hớng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Trong năm 2008, tuy công ty đã có sự cố gắng nhng có một số chỉ tiêu vẫn
cha đạt nh mong muốn nh vòng quay toàn bộ Vốn, vòng quay VLĐ, đặc biệt là
chỉ tiêu về các khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2008 đã kết thúc, và để
chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của năm tiếp theo đạt hiệu quả hơn, công ty đã
đề ra phơng hớng và nhiệm vụ kinh doanh nh sau:
1) Giá trị sản lợng xây lắp: 66 tỷ đồng
2) Doanh thu bán hàng xây lắp đạt: 60 tỷ đồng
3) Lợi nhuận trớc thuế: 2,6 tỷ đồng
4) Thu nhập bình quân một công nhân viên chức/tháng: 1,8 triệu đồng
Để thực hiện đợc những chỉ tiêu đã đặt ra trong năm 2009, công ty đã đề ra
một số biện pháp để thực hiện:
- Phát huy tính tích cực của cơ chế điều hành sản xuất năm 2008, cơng quyết
chỉ đạo điều hành thực hiện hoàn thành toàn diện, vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch
mà Đại hội đồng cổ đông đã quy định. Phấn đấu đạt tỷ suất lợi nhuận trớc thuế
trên doanh thu xây lắp tự làm là 5%.
- Tăng cờng quản lý, đặc biệt là quản lý và thực hiện tiết kiệm chi phí, phấn
đấu đạt mức chênh lệch giữa doanh thu với chi phí khoán cho các đơn vị đạt bình
quân là 10%.
- Huy động tới mức tối đa đà giáo thiết bị của công ty vào sản xuất để tăng
thu khấu hao. Tăng cờng công tác nghiệm thu thanh toán, điều tra thị trờng, kiên
quyết không thi công các công trình không hiệu quả, không có khả năng hoặc khả
năng thanh toán chậm. Theo dõi chặt chẽ, thu đúng, thu đủ lãi do các đơn vị ứng
Vốn cho thi công, giảm lãi vay ngân hàng đến mức tối thiểu.
- Tổ chức sắp xếp kiện toàn lại các đơn vị sản xuất, làm cho các đơn vị đủ
mạnh, đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất do công ty giao. Tiếp tục thực hiện
u đãi về lơng để tuyển dụng các kĩ s chuyên ngành trẻ, thợ bậc cao vào làm việc
tại công ty. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho một số cán bộ và công nhân. Đầu t
khoa học kĩ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin ứng dụng vào sản xuất.
- Làm tốt công tác an toàn- bảo hộ lao động, xác định đây là mục tiêu hàng
đầu. Không để việc thi công không có biện pháp, không có trang bị bảo hiểm lao
động (BHLĐ) đợc thi công. Phấn đấu không để xảy ra tai nạn nặng, đặc biệt là tai
nạn lao động chết ngời.
- Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, đảm bảo mức
thu nhập bình quân của ngời lao động đạt và vợt mức kế hoạch đã nêu ra.
- Phát động thi đua làm cho mỗi cán bộ công nhân viên trên mọi lĩnh vực
hăng hái thi đua lao động sản xuất, xây dựng tinh thần làm chủ, trách nhiệm trong
công việc. Xây dựng vị thế của công ty trên thơng trờng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn tại Công ty cổ phần
Đầu T Phát triển Khoa Bằng
Để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn thì bản thân công ty phải không
ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lợng công tác đầu t và sử dụng Vốn. Vấn đề này
phải đợc tiến hành một cách hợp lý và đồng bộ từ khâu tổ chức huy động Vốn đến
khâu tổ chức sử dụng Vốn. Muốn vậy, xuất phát từ thực trạng về công tác sử dụng
Vốn hiện nay công ty cần tiến hành một số giải pháp sau.
3.2.1. Giải pháp chung
1. Điều chỉnh nguồn vốn cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn của công
ty
Việc sử dụng Vốn đúng mục đích và hợp lý không những góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng Vốn mà còn tránh đợc tình trạng khó khăn về mặt tài chính đối
với công ty.
Số tiền mà công ty vay dài hạn lớn hơn rất nhiều so với số tiền mà công ty
bỏ ra đầu t vào TSCĐ. Số Vốn vay dài hạn của công ty đợc sử dụng vào hai mục
đích là đầu t vào TSCĐ và bổ sung cho nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết đảm
bảo cho quá trình SXKD của công ty đợc liên tục. Hơn nữa, việc vay Vốn dài hạn
sẽ làm cho công ty phải chịu khoản chi phí cao hơn so với vay ngắn hạn và nguồn
hình thành Vốn của doanh nghiệp vẫn chiếm phần lớn là Vốn vay ngắn hạn. Do
vậy công ty nên hạn chế khoản vay dài hạn để một phần giảm bớt hệ số nợ, đồng
thời tránh đợc khoản chi phí vay cao đó. Nh thế mới góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn.
2. Nhanh chóng thu hồi công nợ, theo dõi và quản lý công nợ một cách chính
xác và khoa học.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2008 của công ty, ta thấy các khoản
phải thu cuối năm so với đầu năm tăng 27,3% với mức tăng là 3.557.540.451
đồng. Và so với tổng VLĐ thì các khoản phải thu chiếm 71,84% trong tổng VLĐ.
Do đó công ty cần có biện pháp nhanh chóng thu hồi nợ, tránh hiện tợng bị chiếm
dụng Vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng Vốn, thậm trí có thể gây thất thoát Vốn.
Tuy nhiên công ty không thể một lúc thu hồi toàn bộ số nợ, mà cần có kế hoạch
thu hồi nợ một cách khoa học và chính xác. Chính vì thế công ty cần tiến hành
tuần tự các giải pháp sau đây:
- Trớc hết, công ty cần nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng bởi đây là một khoản có giá trị lớn (16.454.397.851 đồng, chiếm 99,3%
trong tổng các khoản phải thu) và nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
Vốn, đến tốc độ luân chuyển của Vốn. Việc thu hồi nhanh chóng các khoản phải
thu của khách hàng cũng đồng thời tránh đợc hiện tợng bị chiếm dụng Vốn và
hiện tợng thất thoát Vốn của công ty. Do đó công ty cần theo dõi sát sao tình hình
của con nợ và có biện pháp thu hồi nợ để đảm bảo cho quá trình SXKD không bị
gián đoạn.
- Tiếp đến cần thu hồi các khoản trả trớc ngời bán, bởi vì đây là khoản
công ty bỏ ra để mua nguyên vật liệu phục vụ SXKD. Do đó nếu không thu hồi đ-
ợc các khoản này sẽ ảnh hởng đến tiến độ công trình, ảnh hởng đến uy tín của
công ty trên thị trờng.
Bên cạnh đó để hạn chế tối đa các khoản nợ, công ty cần có chính sách giá cả
hỗ trợ để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh nh: chiết khấu giảm giá cho
khách hàng thanh toán nhanh, thanh toán trớc thời hạnNgoài ra trong quá trình
ký kết với bạn hàng công ty cần đánh giá khả năng tài chính của họ để trong quá
trình thực hiện hợp đồng tránh đợc những rủi ro có thể xảy ra.
- Sau đó công ty cần thu hồi các khoản phải thu khác. Mặc dù so với đầu năm
thì cuối năm 2008 các khoản phải thu khác có giảm xong công ty cũng không đợc
bỏ qua khoản này mà vẫn phải quan tâm đến nó. Bởi vì nó cũng có tác động lớn
đến tốc độ luân chuyển Vốn, đến hiệu quả sử dụng Vốn. Vốn bị ứ đọng, không
luân chuyển đợc. Đó là thực tế không nên có trong điều kiện hiện nay.
3. Công ty cần quan tâm đến vấn đề giải quyết hàng tồn kho.
Từ thực trạng phân tích ở chơng 2 ta thấy hiện tại hàng tồn kho ở cuối năm
so với đầu năm đã giảm nhng vẫn ở mức cao ( giảm từ 3.887.425.181 đồng xuống
mức 3.615.605.845 đồng). Dựa vào bảng cân đối kế toán thì hàng tồn kho cao nh
vậy chủ yếu là do khoản mục chi phí SXKD dở dang lớn ( cuối năm 2008 là
3.589.350.466 đồng chiếm 99,3% trong tổng lợng hàng tồn kho). Những mặt hàng
tồn kho có giá trị lớn là sắt thép, xi măng, các cấu kiện bê tông đúc sẵnĐây là
những mặt hàng rất quan trọng đối với việc sản xuất của công ty và giá cả cũng
thay đổi, biến động không ngừng. Do đó, công ty cần tiến hành kiểm tra, kiểm kê
đánh giá một cách chính xác. Bởi thời điểm cuối năm là lúc công ty cần phải dự
trữ và tập trung Vốn chuẩn bị cho mùa xây dựng- mùa khô. Muốn vậy bản thân
công ty cần phải tiến hành một số giải pháp sau:
- Đối với nguyên vật liệu thì công ty nên tiến hành phân cấp quản lý và giao
trách nhiệm trực tiếp. Chẳng hạn với những nguyên vật liệu sử dụng chung cho
nhiều bộ phận thì nên giao cho kho của công ty quản lý và cấp phát. Còn đối với
những loại nguyên vật liệu chuyên dùng của các đội sản xuất thì nên giao cho đội
trởng đội đó quản lý và cấp phát để đảm bảo quá trình cấp phát nhanh chóng, kịp
thời.
- Đối với chi phí kinh doanh dở dang: Công ty nên đẩy nhanh tiến độ thi công
để kết chuyển chi phí kinh doanh dở dang vào giá thành sản xuất, không nên dây
da kéo dài thời gian thi công, khuyến khích ngời lao động tăng năng suất thi công
bằng hình thức khen thởng vật chất- tinh thần kịp thời, xử lý kỷ luật với các cá
nhân cũng nh tập thể thờ ơ thiếu trách nhiệm với công việc, đồng thời tổ chức thực
hiện việc giám sát thi công tại công trờng một cách chặt chẽ và nghiêm khắc xử lý
vi phạm.
4. Trích lập các khoản và quỹ dự phòng theo quy định.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng và sản phẩm của ngành xây lắp có những
đặc điểm riêng( công trình đã chuyển giao cho ngời mua quyền sở hữu nhng phải
bảo hành với thời gian quy định của hợp đồng), những rủi ro biến động về giá cả,
tỷ giá ngoại tệ trong nền kinh tế có làm sai hỏng sản phẩm công trình trong thời
hạn bảo hành tác động ảnh hởng đến bảo toàn Vốn của công ty. Các khoản quỹ dự
phòng là nguồn để công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt khi gặp rủi
ro. Để Vốn của công ty luôn đợc bảo toàn và phát triển trong mọi trờng hợp có
biến động về giá cả, tỷ giá hoặc rủi ro thì công ty phải thờng xuyên quan tâm trích
lập các quỹ này với mức ổn định và theo quy định hiện hành. Để thực hiện việc
trích lập một cách hợp lý ta đa ra các biện pháp sau:
- Với chi phí bảo hành và chi phí kinh doanh trong kỳ thì tiếp tục thực hiện
trích trớc theo đúng tỷ lệ 2% trên giá trị công trình hoàn thành bàn giao theo quy
định của Nhà nớc để có nguồn chi sửa chữa bảo hành.
- Tăng mức trích khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí kinh doanh
đối với các khoản nợ phải thu có khả năng không thu đợc.
- Tăng mức trích lập quỹ dự phòng tài chính của công ty từ lợi nhuận sau thuế
của những năm sau để nâng số d của quỹ này từ 2,2% lên theo mức quy định và
tối đa không vợt quá 25%.
- Tăng mức trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm 5%, tối đa không quá 6 tháng l-
ơng từ nguồn lợi nhuận sau thuế để trợ cấp cho ngời lao động mất việc làm, có
nguồn chi cho đào tạo lại chuyên môn, tay nghề.
5. Công ty cần làm tốt công tác khuyến khích vật chất đối với ngời lao động,
nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân để có thể thực hiện tốt mục tiêu
kinh doanh.
Việc khuyến khích vật chất sẽ khuyến khích lòng nhiệt tình của đội ngũ cán
bộ công nhân viên. Đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản xuất- là ngời quyết
định trực tiếp đến chất lợng công trình. Do vậy, công ty cần có biện pháp khen th-