Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại nhct đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.86 KB, 28 trang )

Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán hàng
nhập khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại
nhct đống đa.
I. Giới thiệu khái quát về HNCT Đống Đa.
1. Thành lập và cơ cấu tổ chức
Chi nhánh ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa đợc thành lập từ
tháng 7/1988 theo nghị định 53/HĐBT chuyển từ Ngân hàng Nhà nớc quận
Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thơng thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993
thực hiện một bớc đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công thơng quận Đống
Đa chuyển thành chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa trực thuộc
ngân hàng Công thơng Việt Nam - một trong 4 ngân hàng thơng mại quốc
doanh lớn nhất trong cả nớc, có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh của
ngân hàng.
Tính đến năm 1998, Chi nhánh ngân hàng công thơng khu vực Đống Đa
hoạt động trên hai quận: quận Đống Đa và quận Thanh Xuân (đến năm 1999
thành lập ngân hàng Công thơng khu vực Thanh Xuân). Quận Đống Đa với 26
phờng, đợc xếp vào một trong những quận rộng nhất, là nơi đông dân, tập trung
nhiều doanh nghiệp quốc doanh lớn, doanh nghiệp tập thể, liên doanh, doanh
nghiệp t nhân hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Với địa bàn hoạt động
rộng rãi, khách hàng đa dạng và với phơng châm hoạt động đúng đắn "sự phát
triển và thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân
hàng", nên mặc dù nằm ở một vị trí khiêm tốn trên phố Tây Sơn - Hà Nội, chi
nhánh ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa đã đợc nhiều khách hàng tìm
đến và tạo ra đợc nhiều mối quan hệ thờng xuyên với khách hàng.
# Cơ cấu tổ chức:
1 1
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng KT - CT


Phòng TT - ĐT
P. Tiền tệ-Kho quỹ
Tổ bảo hiểm PGD Cát Linh PGD Kim Liên
P. Kiểm soát
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng KD - ĐN
Phòng nguồn vốn
Phòng giao dịch
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
Tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công thơng khu
vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Phố Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát
Linh và Kim Liên cũng với 14 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trng khu vực, chịu sự
chỉ đạo, điều hành tập trung của ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy kinh doanh chi nhánh ngân hàng Công thơng
Đống Đa đợc thể hiện rõ ở sơ đồ dới đây
Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công thơng Đống Đa.
* Ban lãnh đạo
- Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo ph-
ơng án sử dụng đảm bảo phát triển vốn. Thực hiện phơng án phân phối lợi nhuận
sau khi nộp các khoản cho ngân sách theo qui định.
2 2
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
- Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về việc huy động và sử dụng các nguồn
vốn vào hoạt động kinh doanh. Cử ngời thực hiện việc quản lý phần vốn đầu t
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác.
- Chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra
cho doanh nghiệp.
- Xây dựng các định mức phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp theo qui định của pháp luật

- Chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo tài chính, số liệu quyết toán và các
thông tin tài chính khác.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm
phù hợp với kế hoạch kinh doanh trinhg Ngân hàng Công thơng Trung ơng
thông qua và đăng ký với cơ quan tài chính Nhà nớc.
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nhà nớc. Ban giám
đốc gồm:
+ Giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của ngân hàng và có quyền điều
hành cao nhất trong ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
+ Phó giám đốc: Là những ngời giúp việc cho giám đốc, đợc phân công
phụ trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ theo quyền hạn và chức năng
mà họ đợc giao.
* Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh quyết định phần lớn thu nhập của ngân hàng, là nơi
tiến hành cho vay đối với các tổ chức kinh tế công, nông thơng nghiệp và t nhân
cá thể. Phòng kinh doanh chia là 4 tổ: Tín dụng thơng nghiệp quốc doanh và tổ
tổng hợp.
Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Đề xuất chiến lợc kinh doanh, chính sách kinh doanh và các loại hình
kinh doanh từng thời kỳ.
3 3
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý, kế hoạch phát triển
vốn, kế hoạch phát triển tái sản xuất, kế hoạch cân đối của toàn chi nhánh trên
cơ sở định hớng của ngân hàng Công thơng Việt Nam.
- Theo dõi kế hoạch thu nợ tín dụng
- Tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nói
chung và các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu theo định kỳ hàng tháng, quý, năm
của toàn chi nhánh và của từng phòng. Từ đó đề xuất các chính sách và biện
pháp thích hợp.

* Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại:
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
- Đại lý thanh toán
* Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua ngân hàng (thanh
toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) nh mở tài khoản tiền gửi,
thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền ... thực hiện thanh
toán nội bộ, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ
Phòng kế toán còn tiến hành xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng
tháng, quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh, giữ gìn bảo quản hồ sơ, tài
liệu, sổ sách, chứng từ và các tài sản thuộc phògn kế toán tài chính quản lý theo
chế độ qui định;
Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ khen thởng, phúc lợi, thực hiện chế
độ kiểm kê, sao kê tài sản vật t tiền vốn theo quy định.
Trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc kiểm soát
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển tiền đi,
chuyển tiền đến cũng nh hạch toán vào các tài khoản thích hợp.
* Phòng nguồn vốn:
4 4
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
Quản lý 14 quỹ tiết kiệm nằm rải rác khắp khu vực quận Đống Đa với
chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c bằng các
loại tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn hoặc huy động bằng cách phát hành kỳ
phiếu. Phòng nguồn vốn còn có nhiệm vụ xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu
huy động vốn phù hợp, xây dựng và vận dụng chính sách lãi suất, khách hàng,
dịch vụ, đề xuất các biện pháp giảm chi phí.
Xác định và tìm hiểu nhu cầu vốn cụ thể cả về số lợng, thời hạn, đồng
tiền phù hợp với điều kiện nghiệp vụ tăng trởng kinh doanh của chi nhánh.

Tham mu tổ chức mạng lới huy động vốn ở những cần thiết và có điều
kiện.
Đề xuất những biện pháp cụ thể để có và giữ đợc khách hàng có tiền gửi
lớn và ổn định đồng thời đề xuất các hình thức Marketing nhằm nâng cao công
tác tín dụng, đa ra các biện pháp để xây dựng nguồn vốn vững chắc.
* Phòng tổ chức cán bộ:
Thực hiện việc sắp xếp, tuyển dụng nhân viên, đề bạt nâng lơng, thởng
cho cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu đề xuất các phơng án nhằm không ngừng củng cố, hoàn thiện
và phát triển bộ máy tổ chức cho phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
Ngoài ra phòng tổ chức còn giúp Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch
và có biện pháp tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học ... cho cán bộ nhân viên.
Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của chi
nhánh theo quy chế phân công và uỷ quyền quản lý cán bộ của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
* Phòng tiền tệ - kho quỹ:
Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, điều hoà lợng tiền mặt lu thông theo chỉ
định của cấp trên. Đảm bảo an toán tuyệt đối kho tiền, chấp hành đầy đủ
5 5
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
các quy trình nghiệp vụ mà chế độ kho quỹ đã quy định.
Tổng hợp các báo cáo thống kê, điện báo tuần, tháng, quý, năm tham mẫu
qui định và các báo cáo đột xuất khác.
Tổ chức hạch toán kho, mở sổ theo dõi kho, thẻ kho kiểm tra việc xuất
nhập, bảo quản tiền và các chứng từ có giá trong kho, chế độ quản lý chìa khoá,
chế độ ngân quỹ cuối ngày và kiểm kê kho cuối năm.
Vận chuyển tiền đi đến giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống và giữa
các chi nhánh ngoài hệ thống, thực hiện việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh

toán, vốn sử dụng cho khách hàng tại chi nhánh nội thành và các bàn tiết kiệm
tại chi nhánh thành phố.
* Phòng kiểm kê - kiểm soát:
Phòng này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân
hàng, hàng ngày phải báo cáo những hoạt động đó về trung ơng.
Kiểm tra giám sát việc chấp hành chủ trơng chính sách pháp luật của Nhà
nớc, điều lệ hoạt động, qui chế nghiệp vụ của ngành về hoạt động kinh doanh và
tài chính, đảm bảo an toàn tài sản cố định của chi nhánh.
Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra nội bộ, đảm bảo các hoạt động kế
toán tài chính của chi nhánh theo đúng pháp luật.
Thực hiện công tác lu trữ, hệ thống hoá các văn bản pháp chế, chế độ.
Trực tiếp hoặc phối hợp với các phòng chức năng chuyên trách để tổ chức hớng
dẫn, triển khai và kiểm tra thực hiện theo chỉ đạo của giám đốc.
* Phòng thông tin điện toán:
Nhận truyền tin kịp thời, cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy
đủ, phản ánh trung thực các hoạt động nghiệp vụ tiền tệ tín dụng, thanh toán và
dịch vụ ngân hàng trong toàn chi nhánh bằng hệ thống máy tính và các thiết bị
tin học, tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý điều
hành đạt hiệu quả cao.
6 6
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
Chủ động báo cáo giám đốc cho mở lớp đào tạo về lĩnh vực tin học, tổ
chức huấn luyện, nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm
công tác thông tin điện toán, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ có liên quan
trong việc thực hiện công nghệ ngân hàng của chi nhánh.
Định kỳ hàng tháng, quý giúp giám đốc tổng hợp phân tích, đánh giá chất
lợng báo cáo thống kê của các chi nhánh trực thuộc, đảm bảo báo cáo thống kê,
thông tin báo cáo ngày càng có chất lợng cao.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thống kê, thông tin quảng cáo, báo cáo sơ
kết và tổng kết theo định kỳ và đột xuất.

* Các phòng giao dịch
- Phòng giao dịch Kim Liên
- Phòng giao dịch Cát Linh
Các phòng giao dịch có chức năng hoạt động nh một ngân hàng thu nhỏ
và có đầy đủ các chức năng huy động vốn, cho vay, kinh doanh, đối nội, đối
ngoại ... do Giám đốc uỷ quyền.
* Tổ bảo hiểm nhân thọ:
Làm đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa
Trong năm 2000, 2001 nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh
khá ổn định và phát triển. Các khách hàng thờng xuyên đã có nhiều đơn vị đi
vào làm ăn ổn định, một số đơn vị mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh
doanh, đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm đã có uy tín trên thị trờng. Đặc
biệt năm 2001 là năm mở đầu của thế kỷ 21, năm đầu tiên triển khai Nghị định
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết 15 - NQ/TW của Bộ chính trị,
pháp lệnh Thủ đô và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 13.
Hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thơng khu vực Đống Đa ngày
càng tăng trởng về nguồn vốn và d nợ, đã thay đổi về cơ cấu vốn, đó là tỷ trọng
tiền gửi doanh nghiệp tăng trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng d nợ cho vay trung và
7 7
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
dài hạn tăng lên so với tổng d nợ và so với cùng kỳ năm trớc. Tính đến
31/12/2000, Chỉ tiêu huy động vốn đạt 2093 tỷ (bằng 113% so với năm 1999) -
năm 2000 là 2200 tỷ (bằng 118% so với năm 2000) - năm 2001 chỉ tiêu d nợ đạt
1111 tỷ (bằng 141% so với 1999) - năm 2000 và 1522 tỷ (bằng 152% so với năm
2000) - năm 2001 chỉ tiêu lợi nhuận năm 2000 đạt 114%, so với cùng kỳ năm tr-
ớc và năm 2001 đạt 20101 tỷ đồng lợi nhuận.
Trong đó:
Cơ cấu d nợ phân theo ngành kinh tế: ngành công nghiệp chiếm 23,6%
(năm 2000) - 34% (năm 2001), ngành xây dựng chiếm 8,2% (năm 2000) - 17%

(năm 2001), ngành giao thông vận tải chiếm 37,3% (năm 2000), ngành thơng
nghiệp chiếm 15,7% (năm 2000) - 23% (năm 2001), còn các ngành khác 14,7%
(năm 2000) - 26% (năm 2001) trên tổng d nợ.
Phân theo thời hạn vay vốn, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 57% - 2000
và 56% - 2001 trên tổng d nợ, chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho
các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
chiếm 43% - 2000 và 45% - 2001 trên tổng d nợ, trong đó cho vay các doanh
nghiệp quốc doanh chiếm 88% - 2000 và 91% - 2001, trong năm 2000 chi
nhánh đã thẩm định và cho vay mới 21 dự án và 36 dự án - 2001, giúp các doanh
nghiệp đầu t cải tiến quy trình công nghệ, tăng chất lợng sản phẩm, góp phần
vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; Năm 2000 giải ngân 7 dự
án của hợp đồng tín dụng đã ký năm trớc, cho vay đồng tài trợ với Công ty Tài
chính bu điện ... Năm 2001 chi nhánh đầu t cho Tổng Công ty Bu chính viễn
thông vay 200 tỷ đồng để mở rộng vùng phủ sóng mạng Vinaphone, đầu t cho
Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông, đầu t cho Công ty cơ điện Trần Phú ...
Ngoài ra, trong năm 2000, 2001 chi nhánh còn cho vay có hiệu quả các
chơng trình Việt - Đức, chơng trình Đài Loan, cho vay xuất nhập khẩu, cho vay
theo chơng trình chỉ định của chính phủ với tổng số d nợ 12 tỷ, cho vay sinh
8 8
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
viên của 5 trờng Đại học trên địa bàn với số sinh viên là 377 sinh viên, và d nợ
là 222 triệu đồng, bảo lãnh mở L/C At Sight: 48 tỷ đồng.
Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh, chi nhánh ngân hàng Công thơng khu
vực Đống Đa đã thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh nh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng. Tổng d nợ bảo lãnh tính đến
31/12/2000 là 313 tỷ VND trong đó bảo lãnh trung và dài hạn 292 tỷ đồng và
bão lãnh ngắn hạn 21 tỷ đồng và 299 tỷ đồng đến 31/12/2001 trong đó bảo lãnh
trung và dài hạn là 268 tỷ đồng, ngắn hạn là 31 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại đã khắc phục đợc khó khăn, trong năm
2000 đã có nhiều cố gắng khai thác nguồn ngoại tệ có giá cả hợp lý, đảm bảo

nhu cầu thanh toán của khách hàng, tạo đợc niềm tin của khách hàng và đã góp
phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, lợi nhuận do kinh doanh
ngoại tệ đem lại chiếm 3% tổng lợi nhuận của chi nhánh. Năm 2001 các hoạt
động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C ... đều
tăng trởng so với năm 2000, thu phí kinh doanh ngoại tệ năm 2001 đạt 3,2 tỷ
đồng.
Về công tác tiền tệ kho quỹ, chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu chi tiền
mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng, không để khách hàng phải
chờ đợi. Thờng xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và
các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, h hỏng, đảm bảo an toàn kho
quỹ.
Các công tác kế toán tài chính, công tác thông tin điện toán, công tác
kiểm tra và các công tác khác đều đợc thực hiện ngày một tốt hơn, luôn luôn đổi
mới phong cách, tận tình chu đáo với khách hàng. Công tác cập nhật chứng từ đ-
ợc thực hiện tốt, báo cáo quyết toán năm chính xác phục vụ kịp thòi cho Ban
lãnh đạo chi nhánh và các phòng ban trong cơ quan. Công tác tổ chức hành
chính cho phù hợp với nhu cầu của các phòng ban. Các công tác tổ chức thu đua
khen thởng và tổ chức cán bộ đợc thực hiện khá tốt.
9 9
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt đợc trên chi nhánh còn tồn tại một
số thiếu sót và hạn chế có biện pháp khắc phục đó là:
- Nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi có tài sản thế chấp chờ xử lý, liên
quan đến vụ án có giảm so với năm trớc (năm 1999) nhng vẫn còn ở mức cao
cần có biện pháp tiếp tục thu hồi.
- Lãi treo còn tồn đọng chủ yếu thuộc về kinh tế ngoài quốc doanh chậm
đợc thu hồi.
- Tỷ lệ sử dụng vốn còn cha cao mới sử dụng hết 54% nguồn vốn (2000)
vào đầu t cho vay.
- Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh lãi xuất đầu vào còn cao do

cơ cấu nguồn tiền gửi dân c lớn, vì vậy hiệu quả kinh doanh cha cao.
II. Tình hình thực hiện nghiệp vụ thanh toán hàng nhập
khẩu bằng phơng thức tín dụng chứng từ ở NHCT Đống Đa.
1. Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh
đối ngoại ở NHCT Đống Đa.
Nhìn chung công tác hạch toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ở chi
nhanh đã đáp ứng kịp thời xuất nhập khẩu và thanh toán của các doanh nghiệp,
tạo đợc lòng tin với khách hàng, và tạo đợc một nguồn thu phí, thu lãi khá tốt
cho chi nhánh cụ thể:
a. Về thanh toán quốc tế:
- L/C nhập khẩu 315 món, giá trị 24.751.000 USD năm 2000 và 384 món,
giá trị 41.738.000 USD năm 2001 tăng gần 68,63%.
- L/C xuất khẩu 24 món, giá trị 366.000 USD - 2000 và 42 món, giá trị
481.000 USD - 2001 tăng 8%.
Sở dĩ L/C xuất khẩu ít hơn rất nhiều so với L/C nhập khẩu là đặc điểm của
chi nhánh có rất ít doanh nghiệp làm xuất khẩu, do vậy số chênh lệch thiếu
ngoại tệ của chi nhánh đã phải mua của ngân hàng Công thơng trung ơng và các
10 10
Hoàng Hữu Thắng - Lớp KTQT41
tổ chức khác để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
b. Về kinh doanh ngoại tệ:
Năm 200 do tỷ giá ngoại tệ có rất nhiều biến động nên đã ảnh hởng làm
cho doanh số mua bán có phần giải sút so với năm tróc (1999) cụ thể doanh số
ngoại tệ năm 2000 mua vào và bán ra là:
- Doanh số mua vào: 26.844.176 USD và 2.837.515 DEM
- Doanh số bán ra: 21.289.874 USD và 3.217.675 DEM
Việc mua bán ngoại tệ chủ yếu thông qua các đơn vị sản xuất kinh doanh
để đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhập khẩu, đầu t tín dụng. Một điều dễ nhận
thấy là loại ngoại tệ mà chi nhánh tiến hành mua bán ít cả về số lợng và loại

ngoại tệ, chủ yếu giao dịch bằng đồng tiền USD.
Năm 2001 tình hình kinh tế thế giới và trong nớc luôn luôn có những thay
đổi nh: Sự ra nhập của đồng tiền chung Châu âu EURO, tỷ giá ngoại tệ biến
động nhiều ... đã làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh. Tuy nhiên doanh số mua vào và bán ra năm 2001 cũng tăng đáng kể so
với năm 2000, loại tiền tệ tham gia mua bán cũng đa dạng hơn một chút: thêm
đồng JPY và EURO cụ thể:
- Doanh số mua vào: 49.915.526 USD; 566.274 DEM; 50.965.184 JPY
- Doanh số bán ra: 56.236.043 USD; 559.471 DEM; 45.597 JPY; 555,424
EURO.
c. Về chi trả kiều hối:
Năm 2000 phòng kinh doanh đối ngoại đã phục vụ lĩnh tiền và mua bán
ngoại tệ thuận lợi, sau khi làm thủ tục đợc lĩnh tiền ngay tại quầy không phải
qua phòng tiền tệ kho quỹ nh trớc đây, doanh số nhận kiều hối và chi trả kiều
hối trong năm là: 262.449 USD và 419.094 DEM. Ngoài ra, phòng đã thực hiện
đảm bảo nhu cầu thanh toán: nhờ thu đến trị giá 1.085.000 USD, nhờ thu đi trị
11 11

×