Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tín dụng giữa Ngân hàng thương mại với Tổng công ty Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.52 KB, 27 trang )

Tín dụng giữa Ngân hàng thơng mại với Tổng công ty
Nhà nớc.
1.1. Thành lập và quản lý Tổng công ty Nhà nớc.
1.1.1. Khái niệm Tổng công ty Nhà nớc.
Tổng công ty Nhà nớc là Doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn bao gồm các đơn
vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị ... hoạt động trong một hoặc một số chuyên
ngành kinh tế kỹ thuật chính ,do Nhà nớc thành lập nhằm tăng cờng tích tụ, tập
trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà
nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và
của toàn Tổng công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Tổng công ty Nhà nớc hoạt động theo mô hình qui định tại quyết định số
91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tớng chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 91, Tổng
công ty nhà nớc hoạt động theo mô hình qui định tại quết định số 90/TTg ngày
07/03/1994 cuả Thủ tớng chính phủ gọi tắt là Tổng công ty 90. Đây là hai quyết
định quan trọng nhằm cụ thể hoá chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về việc thành
lập các tập đoàn kinh doanh thông qua việc thí điểm thành lập các Tổng công ty
theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Tức là tổ chức kinh doanh đợc thành lập
trong giai đoạn này cha thực sự là tập đoàn kinh doanh theo dạng thức phổ biến
trên thế giới nhng lấy những dạng thức ấy làm mô hình tổ chức và hoạt động, h-
ớng tiến tới của tổ chức thí điểm này tất yếu sẽ là tập đoàn kinh doanh mà hạt
nhân cốt lõi của quá trình thí điểm này là các Tổng công ty.
1.1.2. Tính tất yếu của việc thành lập Tổng công ty Nhà nớc.
ở Việt Nam, từ những năm 1960 ở miền Bắc đẵ hình thành và phát triển các
Liên hiệp xí nghiệp và Tổng công ty trong hệ thống các DNNN và đặc biệt bùng
nổ vào cuối thập kỷ 70 - đầu thập kỷ 80 trên phạm vi toàn quốc. Phải thừa nhận
rằng, các mô hình kinh tế này đã có những đóng góp to lớn trong thời kỳ chiến
tranh và tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho nền kinh tế; song khi
chuyển sang cơ chế thị trờng thì nó ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế mà nổi bật
nhất đó là sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý Nhà nớc và chức năng hoạt dộng
kinh doanh đẵ biến các mô hình này thành một cấp hành chính trung gian, hoạt


động kém hiệu quả. Do vậy việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc là một bộ
phận của quá trình đổi mới, tổ chức và sắp xếp lại các DNNN, hình thành các tập
đoàn kinh tế mạnh của Nhà nớc. Khác với các nền kinh tế thị trờng tự do, ở Việt
Nam đây là quá trình diễn ra theo ý chí của nhà nớc song điều đó là cần thiết vì nó
dựa trên các lý do sau đây:
Một là, nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN, nên phải củng cố và tăng cờng vai trò chủ đạo của hệ
thống DNNN.
Hai là, trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân có một số ngành đã đạt đợc trình
độ tích tụ và tập trung nhất định trong đó có những ngành trọng yếu, then chốt
hoạt động có hiệu quả cao, đang có nhu cầu vốn đầu t rất lớn nên rất cần có những
giải pháp thích ứng thức đẩy quá trình tích tụ, tập trung để phát huy hết vai trò của
mình; đó là các ngành: điện lực, than, bu chính viễn thông, dầu khí, xi măng...
Ba là, qui mô của mỗi DN độc lập còn nhỏ bé, phân tán và manh mún, trình độ
trang bị công nghệ còn thấp kém, khả năng cạnh tranh trên thị trờng nội địa và thị
trờng quốc tế còn rất hạn chế. Mặt khác thị trờng ở nớc ta còn sơ khai, cha đầy đủ
do vậy nếu để các DN tự phát triển thành tập đoàn kinh doanh thì rất lâu do vậy
việc thành lập Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là một bớc tiến
mới để tăng khả năng cạnh tranh, tạo cơ sở cho việc hợp tác kinh tế với nớc ngoài.
1.1.3. Điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển Tổng công ty nhà nớc ở
Việt Nam.
Trớc hết, xét về trình độ tập trung hoá sản xuất kinh doanh cần phải khẳng định
rằng các tập đoàn kinh doanh dù dới hình thức biểu hiện nào, với qui mô hoạt
động nào, đều ra đời và phát triển trên cơ sở trình độ tích tụ và tập trung hoá sản
xuất ở mức độ nhất định. Đồng thời, sự ra đời của tập đoàn kinh doanh lại có tác
dụng thúc đẩy nhanh và mạnh hơn quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất ấy
và điều kiện cần chú ý là trình độ tích tụ và tập trung hoá sản xuất ấy phải vừa đợc
xem xét trên góc độ toàn ngành vừa trên góc độ từng DN riêng rẽ.
Đối với nền kinh tế của nớc ta một số ngành đã có trình độ tích tụ và tập trung
của các ngành và các doanh nghiệp trong ngành đều ở trình độ cao, mặc dù vậy

mức độ này ở các ngành là có sự khác biệt, do vậy việc lựa chọn đợc những ngành
đảm bảo đợc những điều kiện về trình độ tích tụ và tập trung hoá là công việc hết
sức quan trọng, đã có một số ngành đảm bảo yêu cầu này đó là ngành dầu khí,
ngành hàng không dân dụng, ngành bu chính viễn thông...
Thứ hai, xét về sự phát triển các mối quan hệ liên kết kinh tế giữa các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc: các quan hệ
liên kết đợc hình thành và mở rộng từ sự phát triển của phân công và hợp tác sản
xuất nâng cao trình độ xẵ hội hoá sản xuất, từ nhu cầu tăng thêm sức mạnh trong
cạnh tranh trên thị trờng, từ sự bất lực của một chủ thể riêng biệt trong việc giải
quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật hoặc trong việc nắm bất các cơ hội kinh doanh...
ở nớc ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, các DN thuộc mọi thành
phần kinh tế phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị tr-
ờng do vậy đã và đang diễn ra mạnh mẽ xu hớng liên kết chặt chẽ với nhau để tồn
tại và phát triển. Những quan hệ liên kết ấy phát triển khá đa dạng và mang lại
nhiều kết quả tích cực đặc biệt là các ngành mà sản phẩm của nó là kết quả của
một quá trình bao gồm nhiều khâu nh: ngành chế biên mía đờng, chế biến thuỷ
sản, sản xuất xi măng, sắt thép...
Thứ ba, các điều kiện về môi trờng kinh doanh: Một môi trờng thích hợp để
đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của các tập đoàn kinh doanh cần
đợc xem xét trên các mặt:
- Môi trờng pháp lý: đó là hệ thống pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật
trong đó đặc biệt chú trọng tới các đạo luật về kinh doanh ,chống độc quyền...
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới, nhằm hớng tới việc nâng cao vai
trò tích cực của nhà nớc pháp quyền XHCN trong nền kinh tế công tác lập pháp
đã đợc chú ý tăng cờng. Một số bộ luật quan trọng đẵ đợc ban hành, sửa đổi, bổ
sung nh luật đầu t trực tiếp nớc ngoài, luật khuyến khích đầu t trong nớc , luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nớc...nhằm tạo nên khuôn khổ pháp lý thuận
lợi cho các hoạt động kinh tế.
- Môi trờng kinh tế: Bao gồm sự phát triển của thị trờng và các quan hệ kinh tế
trên thị trờng, sự phát triển của các quan hệ cạnh tranh và liên kết kinh tế giữa các

chủ thể, sự khẳng định các quan hệ sở hữu tồn tại hợp pháp, sự phát triển các quan
hệ phân công hiệp tác...
Trong những năm qua, nhờ có quá trình đổi mới chúng ta đã có những điều kiện
kinh tế thuận lợi cho việc hình thành và tổ chức hoạt động của các Tổng công ty
theo mô hình tập đoàn kinh doanh, đó là: việc xây dựng và thực hiện cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN: xác định rõ vai trò của nhà
nớc về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng cao tính tự chịu trách
nhiệm của các doanh nghiệp, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở
rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, sự tăng trởng với nhịp độ cao và liên tục của
toàn bộ nền kinh tế...
- Môi trờng xă hội: đó là sự nhìn nhận, đánh giá, xác định vai trò vị trí về mô
hình tập đoàn kinh doanh trong nền kinh tế của các tầng lớp xã hội. ở nớc ta hiện
còn có những nhận thức và ý kiến khác biệt nhau về thành lập Tổng công ty theo
mô hình tập đoàn kinh doanh và nó luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của rất
nhiều ngời.
Thứ t, về điều kiện con ngời: với qui mô lớn ,cơ cấu phức tạp và phạm vi hoạt
động rộng rãi, Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh đòi hỏi đội ngũ
cán bộ phải có năng lực có trình độ cao để bố trí vào bộ máy điều hành. Trong
thực tế, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ năng quản trị kinh doanh ở nớc ta đã
bắt đầu thích nghi với cơ chế thị trờng song yêu cầu nâng cao trình độ quản lý
kinh tế , kỹ năng quản trị kinh doanh luôn là một vấn đề cấp bách để thích nghi
với điều kiện mới.
1.1.4. Một số qui định hiện hành về Tổng công ty nhà nớc.
Theo quyết định 90, 91 TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tớng chính phủ; theo luật
DNNN đã đợc quốc hội khoá IX kì họp thứ 7 thông qua ngày 20/04/1995; nghị
định 39/CP ban hành ngày 27/06/1995 qui định điều lệ mẫu về tổ chức sản xuất và
hoạt động của Tổng công ty nhà nớc; qui chế tài chính Tổng công
ty(QĐ/TC/QĐ/TCDNN ngày 28/08/1996 của Bộ trởng bộ tài chính); mẫu điều lệ
công ty tài chính trong Tổng công ty (QĐ 104/QĐ-NH 15 ngày 02/05/1996 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam); nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 và

nghị định 27/CP ngày 20/04/1999 về qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc và các điều lệ, qui chế tài chính cụ thể của
Tổng công ty và từng DN thành viên Tổng công ty... đã xác định điều kiện thành
lập, nhiệm vụ, t cách pháp nhân, qui chế tài chính và tổ chức hoạt động của
TCTNN nh sau:
1.1.4.1. Điều kiện thành lập.
Các đơn vị đợc lựa chọn làm thí điểm theo QĐ 91/TTg là:
Một số Tổng công ty, công ty lớn có mối liên hệ theo ngành và vùng lãnh thổ
không phân biệt doanh nghiệp do trung ơng hay do địa phơng quản lý có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo những yêu cầu cần thiết cho thị
trờng trong nớc và có triển vọng mở rộng quan hệ kinh doanh ra nớc ngoài phải có
7 doanh nghiệp thành viên trở lên và có vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng.
Các Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định 90/TTg là các liên hiệp xí
nghiệp, tổng công ty có ít nhất 5 đơn vị thành viên quan hệ với nhau về công
nghệ, tài chính, chơng trình đầu t phát triển, dịch vụ về cung ứng, vận chuyển, tiêu
thụ, thông tin đào tạo. Toàn Tổng công ty có vốn pháp định trên 500 tỷ đồng,
trong những ngành đặc thù thì vốn pháp định có thể thấp hơn nhng không đợc ít
hơn 100 tỷ đồng.
1.1.4.2. Nhiệm vụ.
Tuỳ theo tính chất, phạm vi hoạt động và mối liên kết trong sự phát triẻn của
nền kinh tế quốc dân mà chính phủ đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Tổng công
ty nhng có thể khái quát ở 3 nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo qui hoạch, kế hoạch từng chuyên
ngành của nhà nớc và theo yêu cầu của thị trờng ,bao gồm: xây dựng kế hoạch
phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
nguyên nhiên vật liệu, xuất nhập khẩu vật t, thiết bị hàng hoá, liên doanh, liên kết
với các tổ chức trong nớc và nớc ngoài phù hợp với pháp luật và chính sách của
Nhà nớc.
- Nhận và sử dụng có hệu quả bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao; nhận
và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao

để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và
công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân.
1.1.4.3. Về địa vị pháp lý.
Tổng công ty Nhà nớc là một tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân có con
dấu, có tài sản và có các quĩ tập trung theo qui định của chính phủ, đợc nhà nớc
giao quản lý vốn, tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các DNNN (Luật DNNN).
Tuy nhiên, khi xem xét về địa vị pháp ký của Tổng công ty điều đặc biệt cần lu
ý là: với bản chất là một DNNN và Nhà nớc là ngời chủ sở hữu nên có trờng hợp
Tổng công ty đứng t thế một pháp nhân đầy đủ nhng có trờng hợp lại cha đủ điều
kiện là pháp nhân đầy đủ.
Trong tổng số tài sản Nhà nớc giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng có loại đợc
giao cả quyền định đoạt; khi có quan hệ kinh tế, dân sự với các chủ thể khác liên
quan đến tài sản này thì Tổng công ty có t cách là một pháp nhân đầy đủ. Nhng có
những loại tài sản nhà nớc chỉ giao quyền quản lý sử dụng chứ không giao quyền
định đoạt đó là toàn bộ hoặc bộ phận chủ yếu của dây chuyền công nghệ chính
theo qui định của cơ quan quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật, những tài sản có giá
trị lớn theo qui định của Bộ tài chính. Những tài sản này khi cho thuê, thế chấp,
cầm cố phải đợc thủ trởng cơ quan thành lập DN đồng ý bằng văn bản. Do đó
trong các quan hệ kinh tế, dân sự với các chủ thể khác có liên quan đến loại tài
sản này thì Tổng công ty cha đủ điều kiện là một pháp nhân kinh doanh.
- Trong việc khai thác vốn, Tổng công ty có quyền huy động vốn dới các hình
thức: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay vốn nhận vốn góp liên kết và một số hình
thức khác. Việc huy động phải tuân theo các qui định của pháp luật.
1.1.4.4. Về tính chất doanh nghiệp.
Tổng công ty Nhà nớc là loại hình DN chịu trách nhiệm hữu hạn, tức là trách
nhiệm vật chất của tổng công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và quan hệ dân
sự đợc giới hạn ở mức tổng số vốn của Tổng công ty tại thời điểm công bố gần

nhất (khoản 9, điều 37 - điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của TCTNN). Đây là
một đặc điểm quan trọng cần đợc chú ý trong qúa trình cho vay, thu nợ và xử lý
đối với Tổng công ty.
1.1.4.5. Về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của Tổng công ty Nhà n-
ớc.
Vấn đề quản lý tài chính đối với các Tổng công ty Nhà nớc luôn giúp một vai
trò hết sức quan trọng bởi lẽ trong cơ chế mới các DNNN phải thực hiện hạch
toán, giám đốc bằng đồng tiền do vậy việc tìm ra một cơ chế quản lý tài chính phù
hợp sẽ đảm bảo cho các TCTNN hoạt động hiệu quả đúng định hớng. Vấn đề này
đã đợc thể hiện trong các văn bản pháp qui hết sức quan trọng đó là quyết định số
838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trởng bộ tài chính về qui chế tài chính
mẫu của TCTNN và quyết định số 995 TC/QĐ/TCDN ngày 1/11/1996 của Bộ tr-
ởng bộ tài chính về qui định sửa đổi, bổ sung qui chế tài chính mẫu TCTNN. Nội
dung chính của chế độ tài chính đối với TCTNN bao gồm quản lý sử dụng vốn và
tài sản, quản lý doanh thu chi phí kinh doanh, lợi nhuận và trích lập các quĩ, công
tác kế toán và thống kê kiểm toán của TCTNN, chế độ tài chính DN thành viên
Tổng công ty bao gồm DN thành viên hạch toán độc lập, DN hạch toán phụ thuộc
và đơn vị sự nghiệp.
Trong nội dung của quyết định, có một số vấn đề cơ bản quan trọng xét trên góc
độ Ngân hàng:
+ Về vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nớc : TCTNN đợc nhà nớc cấp vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập, phù hợp với mức vốn pháp định cho ngành nghề kinh
doanh của Tổng công ty. Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn
đợc giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty chỉ đợc cấp bổ
sung vốn khi nhà nớc thấy cần thiết đầu t để hỗ trợ phát triển kinh doanh hoặc để
thực hiện nhiệm vụ mới do Nhà nớc giao.
Nhà nớc thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu Nhà nớc cho hội đồng quản trị
Tổng công ty. Việc giao vốn đợc tiến hành không chậm hơn 60 ngày sau khi Tổng
công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngời ký nhận vốn là chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty, đại diện chứng kiến việc

giao vốn là cơ quan quyết định thành lập DN. Tổng giám đốc Tổng công ty giao
vốn cho các đơn vị thành viên chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận vốn của nhà nớc
theo phơng án đã đợc Hội đồng quản trị phê duyệt.
Tổng công ty đợc sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trờng hợp sử dụng vốn và
các quĩ khác với mục đích qui định thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử
dụng vốn và các quĩ để đầu t xây dựng phải chấp hành đầy đủ các qui định của
Nhà nớc về quản lý đầu t và xây dựng.
+ Vấn đề điều hoà vốn, tài sản giữa các DN thành viên: Tổng công ty đợc quyền
thay đổi cơ cấu vốn tài sản phục vụ cho việc kinh doanh điều hoà vốn giữa DN
thành viên thừa vốn sang DN thành viên thiếu vốn tơng ứng với nhiệm vụ kinh
doanh đã đợc Tổng công ty phê duyệt. Tổng giám đốc xây dựng phơng án điều
chuyển vốn, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và ra quyết định điều động vốn
theo nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.
Việc cho phép Tổng công ty đợc quyền điều hoà vốn Nhà nớc giữa các DN
thành viên là yếu tố quan trọng phát huy lợi thế của mô hình Tổng công ty, tuy
vậy thực tế cho thấy việc thực hiện cơ chế này còn gặp nhiều bất cập.
+ Tổng công ty 90- 91 với quan hệ tín dụng.
Tổng công ty đợc huy động vốn dới mọi hình thức theo luật định nh vay vốn
Ngân hàng và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc, phát hành trái phiếu... để
phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn phải tuân theo pháp
luật hiện hành và không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nớc của Tổng
công ty. Hạn mức một lần vay do Hội đồng quản trị quyết định.Tổng công ty đợc
vay vốn và quỹ nhàn rỗi của các DN thành viên cũng nh cho các DN thành viên
vay lại với lãi suất nội bộ. Tổng công ty đợc bảo lãnh cho các DN thành viên, vay
vốn trong nớc, khi Tổng công ty và các DN thành viên vay vốn nớc ngoài thì việc
bảo lãnh cũng cần tuân theo các qui định hiện hành của Nhà nớc.
Nh vậy, các TCTNN đợc thành lập theo QĐ 90,91/TTg cha phải là tập đoàn kinh
doanh mà chỉ là hình thức quá độ để chuyển lên tập đoàn kinh doanh khi hội đủ
các điều kiện. Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh khác với tập đoàn

kinh doanh: Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là pháp nhân kinh tế
do Nhà nớc thành lập gồm nhiều thành viên có quan hệ với nhau về tài chính cũng
nh các dịch vụ liên quan và có qui mô tơng đối lớn. Còn tập đoàn kinh doanh có
thể đợc xem nh là một tổ hợp các tổ chức SXKD, sản xuất và cung ứng một hoặc
nhiều loại sản phẩm ở trong và ngoài nớc và đợc đặt dới sự chỉ đạo và kiểm soát
của một trung tâm là Công ty mẹ.
1.2.Tín dụng ngân hàng và quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng th-
ơng mại (NHTM) với Tổng công ty Nhà nớc.
1.2.1. Tổng quan về NHTM và những nghiệp vụ NHTM có thể áp dụng với
Tổng công ty Nhà nớc.
ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm các loại hình Ngân hàng:
NHTM, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Mỗi loại hình ngân hàng đều có những nét đặc trng phù hợp vơi điều kiện của
thời kỳ đầu chuyển đổi nền kinh tế. Trong đó NHTM có một số nét đặc trng là:
Ngân hàng thơg mại với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn ngắn hạn và cho
vay ngắn hạn dới hình thức chiết khấu thơng phiếu là chính. Tuy nhiên, do thị tr-
ờng tiền tệ ngày càng phát triển, dần dần các ngân hàng này đi vào kinh doanh
tổng hợp, thực hiện cả hoạt động huy động vốn và cho vay trung dài hạn, làm gần
nh tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
* Các nghiệp vụ của NHTM có thể áp dụng đối với Tổng công ty Nhà nớc:
Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ tổ chức và
cá nhân vào ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động đợc .
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: NHTM thờng sử dụng nghiệp vụ này để
thu hút các khoản vốn có tính thời hạn dài nhằm đẩm bảo khả năng đầu t các
khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh tế. Bên cạnh đó nghiệp vụ này còn
giúp các NHTM tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đ-
ợc dùng vào mục đích đẩm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện qui

định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ơng đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: Đây là hoạt động tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời
của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với nền
kinh tế.
Nghiệp vụ đầu t tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của
mình thông qua các hoạt động: hùn vốn, góp vốn liên doanh, đầu t chứng khoán.
Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ ngân quỹ t vấn,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá và các
dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.2.Khái niệm và đặc trng của tín dụng.
* Khái niệm: Tín dụng là một quan hệ kinh tế mà ở đó một bên nhờng quyền sử
dụng một lợng giá trị nhất định cho bên kia và kèm theo các điều kiện ràng buộc.
Nh vậy trong quan hệ này thể hiện các nội dung sau:
+ Đây là một quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau.
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng giữa các bên về một lợng giá trị nhất định,
lợng giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc thể hiện bằng hiện vật nh hành
hoá, máy móc thiết bị, bất động sản.
+ Có các điều kiện ràng buộc kèm theo: về thời hạn hoàn trả, phơng thức hoàn
trả, lợi tức...

×