Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.09 KB, 31 trang )

Giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
chất lợng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thơng
Đông Anh
I. Định hớng hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng công
thơng Đông Anh
Năm 2002 là những năm đầu của thiên niên kỷ mới, trên cơ sở mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố, mục tiêu
nhiệm vụ công tác năm 2002 của NHCT Việt nam, chi nhánh NHCTĐA đã họp hội
nghị liên tịch ban giám đốc, ban chi uỷ, đoàn thanh niên và các cán bộ chủ chốt để
thảo luận và đề ra mục tiêu phơng hớng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác năm 2002 của chi nhánh nh sau:
- Công tác nguồn vốn: Tập trung sức đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn,
đảm bảo nguồn vốn huy động tăng trởng bình quân từ 30%- 35%. Chủ động cân
đối nguồn vốn nhất là ngoại tệ để cho vay đảm bảo tăng trởng d nợ lành mạnh cả
nội tệ và ngoại tệ.
- Công tác tín dụng:
+ Phấn đấu tăng trởng d nợ cho vay và đầu t bình quân từ 15- 20% so với năm
2001- trong đó,d nợ trung và dài hạn chiếm 52% trong tổng d nợ(năm 2001, cho
vay trung và dài hạn chiếm 55,1% tổng d nợ). Hớng đầu t tập trung vào các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp Nhà nớc đóng trên địa bàn, các
doanh nghiệp t nhân đã đợc sắp xếp lại có đủ điều kiện vay vốn đảm bảo d nợ tăng
trởng lành mạnh, nâng cao chất lợng tín dụng đảm bảo an toàn vốn.
+ Giảm nợ quá hạn cả về số tơng đối và tuyệt đối- phấn đấu đến cuối năm 2002
còn 0,4% trong tổng d nợ cho vay và đầu t.(năm 2001,nợ quá hạn chiếm 0,58%
tổng d nợ cho vay và đầu t.
- Xử lí tài sản tồn đọng sang năm 2002 cố gắng phấn đấu xử lí đợc 25% trên
tổng giá trị tài sản tồn đọng là 15 tỉ (cuối năm 2001 giá trị tài sản đã xử lí là 4,7 tỉ
đồng.
- Lợi nhuận: Phấn đấu đạt chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng công thơng Việt
Nam giao 5- 10% (năm 2001 hoàn thành vợt mức 51% kế hoach lợi nhuận của


Ngân hàng công thơng Việt Nam giao).
Biện pháp thực hiện:
- Thu hút vốn VND, ngoại tệ thông qua tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các doanh
nghiệp, tiền gửi các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn xuất
khẩu, mở rộng màng lới huy động vốn tại các khu trung tâm thơng mại, sân bay
quốc tế Nội Bài.
- Tiến hành phân tích tình hình kinh doanh tài chính của các doanh nghiệp trên
cơ sở đó phân loại các doanh nghiệp để chủ động bố trí hạn mức tín dụng hợp lí,
tăng thị phần cho vay đối với doanh nghiệp lớn, làm tốt chính sách khách hàng để
khai thác thêm khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh
doanh phát triển có hiệu quả. Nâng cao chất lợng thẩm định khách hàng vay vốn,
thẩm định đánh giá tài sản bảo đam, hoàn thiện hồ sơ tín dụng và phơng án kinh
doanh.
- Tiếp tục giải ngân các dự án còn lại. đồng thời tiếp cận và thẩm định các dự án
cho vay theo chỉ định của Chính phủ nh công trình đầu t xây dựng nhà máy gạch
men tại cộng hoà liên bang Nga của công ty Thạch Bàn thuộc tổng công ty thuỷ
tinh và các dự án có quy mô vừa và nhỏ để tăng trởng cho vay
- Triển khai các dịch vụ thanh toán thẻ, máy rút tiền tự động ATM nhằm thu hút
tạo nguồn, phục vụ tốt cho các nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Mở rộng màng
lới thanh toán quốc tế, thu phí dịch vụ.
- Tiếp tục xử lý tài sản tồn đọng- tích cực thu hồi nợ quá hạn khó đòi và lãi treo,
phấn đấu không để phát sinh thêm nợ quá hạn- sử dụng có hiệu quả tài sản có
- Khẩn trơng hoàn thành việc mở quầy thu đổi ngoại tệ tại sân bay Nội Bài,
chuẩn bị nhân sự có đủ trình độ có đạo đức tốt đáp ứng cho yêu cầu của công việc,
khơi tăng nguồn ngoại tệ cho chi nhánh.
- Tiếp tục đổi mới chơng trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên theo
hớng cập nhật kiến thức mới cho cán bộ quản lý nghiệp vụ, chuẩn bị cho quá trình
hội nhập và công nghệ hoá, hiện đại hóa Ngân hàng.
- Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng, tăng cờng công tác kiểm tra kiểm
soát nội bộ để không ngừng nâng cao chất lợng kinh doanh, an toàn tài sản thực

hiện đúng pháp luật.
Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu và biện pháp thực hiện của chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh trong năm 2002, chúng ta tin tởng rằng dới sự chỉ đạo
giúp đỡ của NHNN, NHCT Việt nam, của các cấp uỷ Đảng, của chính quyền địa
phơng, của các cấp các ngành liên quan, với sự quyết tâm nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên, chi nhánh NHCT Đông Anh sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ kế
hoạch đề ra năm 2002.
II. Giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng tín
dụng kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công
thơng Đông Anh
1.Giải pháp về huy động vốn
Việc huy động vốn không chỉ bó hẹp trong huy động vốn ngắn hạn mà còn phải
mở rộng hình thức huy động vốn dài hạn tạo nguồn vốn để đầu t vào các dự án cơ
sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật, đặc biệt là các khu công nghiệp tập
trung, các làng nghề trong huyện. Đây là vấn đề cốt lõi trong vấn đề công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của huyện. Muốn vậy chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông
Anh phải thựchiện tốt các giải pháp sau:
- Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh việc huy động vốn, đa dạng hoá các loại
hình tiền gửi dân c, tích cực tiếp thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức
kinh tế xã hội, tranh thủ nguồn vốn trên thị trờng liên Ngân hàng để đáp ứng đủ
nguồn vốn cho vay nền kinh tế và khả năng thanh toán. Cải tiến gọn nhẹ thủ tục
tiến tới gửi một nơi, rút nhiều nơi trong phạm vi chi nhánh, huy động tại nhà, bố trí
tăng thời gian thanh toán.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: đối với ngắn hạn ngoài việc hoàn
thiện các hình thức huy động truyền thông nh tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền
gửi các tổ chức kinh tế, kì phiếu ngắn hạn, mở tài khoản tiền gửi tiền gửi cá nhân,
tiếp tục hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn ngắn hạn đồng thời chú
trọng đặc biệt các hình thức huy động vốn dài hạn có mục đích thực hiện chứng chỉ
tiền gửi tiết kiệm... tạo điều kiện cho ngời gửi đợc thuận lợi góp phần hình thành
thị trờng vốn ở địa phơng.

- Chính sách lãi luất: chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trờng trong và ngoài
nớc để điều hành linh hoạt lãi suất tiền gửi, tiền vay, lãi suất điêù hoà vốn nội bộ,
lãi suất u đãi khách hàng chiến lợc của Ngân hàng công thơng Việt Nam trong
khuôn khổ lãi suất cơ bản do Thống đốc NHNN công bố nhằm đạt đợc mục tiêu
huy động vốn và cho vay nền kinh tế. Phối hợp chặt chẽ với Hội sở chính Ngân
hàng công thơng Việt Nam để thực hiện chủ trơng huy động nơi rẻ bán nơi cao.
Chính sách lãi suất phải khuyến khích đợc ngời gửi tiền và ngời kinh doanh. Do
vậy để có thể huy động đợc khối lợng vốn lớn và kết cấu vốn hợp lí phục vụ cho
việc thực hiện hoạt động kinh doanh thì chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông
Anh phải căn cứ vào cơ chế của Nhà nớc và tình hình cung cầu tiền tệ trên thị trờng
của huyện để đề ra chính sách lãi suất huy động vốn cho phù hợp với từng thời kì.
Mức lãi suất huy động phải đảm bảo hấp dẫn ngời gửi tiền đồng thời đảm bảo lãi
suất cho vay cạnh tranh đợc với các Ngân hàng thơng mại khác,áp dụng linh hoạt
các hình thức khuyến mãi để mở rộng thị phần.
- Mở rộng màng lới huy động vốn lên khu công nghiệp Nội Bài, vùng dân c có
điều kiện kinh tế phát triển, các khu chợ và tụ điểm dân quen dần với hình thức tiết
kiệm. Thực hiện chủ trơng đến từng ngõ, gõ cửa từng nhà để huy động từng
đồng vốn của ngời dân đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong chiến lợc khách hàng nhằm thu hút vốn trong thanh toán cần phải tham
khảo các Ngân hàng bạn và có thể áp dụng với mức ngang bằng hoặc thấp hơn đối
với khách hàng có vốn chuyển tiền lớn và thờng xuyên.
Ngoài các giải pháp trên để có đủ vốn đầu t kịp thời cho các dự án lớn của Ngân
hàng cần phải mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, trung tâm tài chính khác
để có đủ vốn cho phát triển kinh tế địa phơng.
2.Xác định đúng đối tợng cho vay
Khách hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tới giao dịch với Ngân
hàng rất đa dạng, bao gồm các doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty
TNHH, công ty liên doanh.... Vì thế, việc xây dựng một chiến lợc khách hàng đúng
đắn, phù hợp để thực hiện mục tiêu tăng trởng d nợ lành mạnh, mở rộng và phát
triển các dịch vụ Ngân hàng là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với mục

tiêu mở rộng quy mô tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chiến lợc
khách hàng tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh phải hớng tới một thị
trờng khách hàng đông đảo, đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc xác định đợc đối t-
ợng khách hàng có quan hệ lâu dài, khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín
lâu năm, mà còn phải mở rộng việc cấp tín dụng cho cả đối tợng khách hàng mới
đến giao dịch khi họ có đủ điều kiện vay vốn.
Tuy nhiên, hoạt động Ngân hàng mang tính nhạy cảm cao và tiềm ẩn trong nó
rất nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay là việc
xác định không đúng đối tợng cho vay. Đối tợng vay có thể hiểu là nhu cầu vốn
tham gia sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế. Đối với kinh tế
ngoài quốc doanh là nhu cầu vốn của doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cá nhân....Việc
Ngân hàng thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch một mặt giúp cho Ngân
hàng phát triển nhng mặt khác có thể kéo theo những khách hàng có " chất lợng
không tốt". Vấn đề đặt ra đối với chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh
cũng nh cán bộ tín dụng cần phải thanh lọc những khách hàng yếu kém, tăng cờng
đầu t, kết hợp u tiên phục vụ khách hàng tốt, khách hàng truyền thống. Mà một
trong những biện pháp Ngân hàng thực thi muốn xác định đúng đối tợng cho vay
đó là phân loại khách hàng. Cụ thể:
- Doanh nghiệp xếp loại A: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nớc, không có nợ quá hạn đối với Ngân hàng.
Nếu doanh nghiệp có phơng án khả thi cần cho vay - tín chấp trong mức độ cần
thiết.
- Doanh nghiệp xếp loại B: Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn
định, kết quả hoạt động bình thờng, quan hệ bạn hàng đối với Ngân hàng cha có
uy tín cao. Đối với doanh nghiệp loại này thì Ngân hàng cho vay trên cơ sở giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
- Doanh nghiệp loại C: Là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, không có biện
pháp khắc phục, không thanh toán sòng phẳng, hay nợ nần. Để giảm bớt khó khăn
thì phải tìm cách từ chối hợp lý quan hệ tín dụng, nhanh chóng thu hồi vốn quay

về.
Thông qua phơng pháp phân loại doanh nghiệp này mà chi nhánh Ngân hàng
công thơng Đông Anh không chỉ mở rộng đợc công tác cho vay mà chất lợng tín
dụng cũng đợc đảm bảo. Qua đó mà Ngân hàng biết đợc mình nên đầu t vào đối t-
ợng nào, muốn hạn chế hay chấm dứt quan hệ với đối tợng nào để hạn chế tối đa
rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho Ngân hàng và cho chính bản thân khách
hàng gửi tiền.
3.Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Trong quá trình hoạt động một nguyên tắc quan trọng mà Ngân hàng luôn đặt
lên hàng đầu đó là " an toàn và hiệu quả". Thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra
trong một số mâu thuẫn mà các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ Ngân hàng cần phải giải quyết hài hoà đó là vừa phải tăng doanh số cho
vay, tăng d nợ nhng lại phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Để giải quyết mâu thuẫn đó,
Ngân hàng phải thờng xuyên đổi mới, hoàn thiện cơ chế cho vay đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Hiện nay, quy chế cho vay của Ngân hàng công thơng
Việt Nam là rất chặt chẽ, tuy vậy vẫn thiếu xót và không đồng bộ giữa các văn bản
pháp quy khác.Chỉ có một cơ chế tín dụng gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với từng
thành phần kinh tế thì mới thu hút đợc nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh
lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đ ờng lối
chính sách của Nhà nớc.
3.1.Thủ tục cho vay:
Trên thực tế, khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay
vốn. Trong khi đó, những thủ tục đó vẫn không làm giảm rủi ro tín dụng mà thậm
chí còn hạn chế việc khách hàng đến vay vốn Ngân hàng. Do vậy cần đa ra thủ tục
đơn giản gọn nhẹ mà vẫn phải đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
Trong quy chế cho vay của NHNN, quy định: Trong thời gian không quá 10
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày đối với cho vay
trung dài hạn kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận đợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, tổ chức tín
dụng phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách

hàng. Trong trờng hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo
cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Thiết nghĩ
nếu tính cả thời gian để khách hàng hoàn thành việc xin chữ kí, các dấu xác nhận,
công chứng của chính quyền địa phơng để hoàn thành đủ giấy tờ vay vốn thì khách
hàng sẽ phải mất từ 1 đến 2 tháng mới có thể vay đợc vốn Ngân hàng. Trong khi
đó, nhu cầu vay vốn của Ngân hàng bên cạnh vay với nhu cầu tiêu dùng còn có nhu
cầu để sản xuất kinh doanh, quay vòng vốn... Nếu thời gian vay kéo dài sẽ làm mất
cơ hội kinh doanh của họ, khi đó phơng án kinh doanh sẽ không còn khả thi, việc
vay vốn sẽ mất tính hiệu quả kinh tế, xã hội. Vì vậy, bên cạnh trách nhiệm phải làm
tốt, làm đúng yêu cầu trên, cán bộ tín dụng nên giúp đỡ khách hàng trong quá trình
hoàn thành thủ tục hồ sơ trong điều kiện cho phép. Nếu hồ sơ cần công chứng của
chính quyền địa phơng thì Ngân hàng nên tìm giải pháp để phối hợp với phòng
công chứng của huyện để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác và đảm bảo an toàn.
Các thuật ngữ của lĩnh vực hoạt động Ngân hàng cũng rất khó hiểu, gây trở ngại
không nhỏ khi khách hàng đến xin vay vốn và trong quá trình hoàn thành thủ tục
hồ sơ vay vốn. Trong hồ sơ vay vốn đầy đủ của hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh bao gồm tất cả 12 giấy tờ liên quan. Trong đó có nhiều
giấy tờ có nội dung trùng lặp, khiến cho khách hàng khi không hiểu về nghiệp vụ
của Ngân hàng thì sẽ rất khó hiểu mục đích của từng loại giấy tờ cần hoàn thành.
Ví dụ nh trong bản kê hàng hoá xin vay, mục đích để liệt kê số lợng, chủng loại,
giá cả ớc tính của các mặt hàng mà ngời vay dùng vốn mua sắm. Tuy nhiền nôi
dung này đã có trong phần mục đích sử dụng vốn vay của giấy đề nghị vay vốn và
của hợp đồng tín dụng. Vì vậy, muốn khách hàng là các hộ sản xuất hiểu đợc mục
đích của từng giấy tờ thì cán bộ tín dụng cần phải nhiệt tình giải thích cho khách
hàng về sự khác nhau này và hiểu đợc bản chất của từng giấy tờ.
Vớng mắc trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng hiện nay là rờm rà, nhiều
thủ tục, do phải đáp ứng chính xác quy chế cứng nhắc hiện nay của Ngân hàng
công thơng Việt Nam đối với các khách hàng vay vốn Ngân hàng để tránh rủi ro
tín dụng. Các thủ tục trớc có sự trùng lặp so với nội dung của các thủ tục sau. Đây
cũng là hậu quả của hệ thống văn bản pháp luật không đồng bộ. Trách nhiệm này

không chỉ thuộc về phía Ngân hàng mà còn của cả hệ thống cấp quản lý vĩ mô. Do
đó muốn cải thiện đợc tình hình này cần có sự phối hợp của nhiều ngành nhiều
cấp.Trách nhiệm của các Ngân hàng chi nhánh là phải giảm đợc thời gian trong
việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
Một vớng mắc trong điều kiện vay vốn Ngân hàng mà các cán bộ tín dụng cần
tránh mắc sai lầm khi thẩm định dự án đó là phải xác định chính xác địa vị pháp lý
của cá nhân vay vốn cho bản thân họ hay cá nhân đó là đại diện cho một hộ sản
xuất, một tổ hợp tác đến vay vốn của Ngân hàng. Lợi dụng sơ hở này một số cá
nhân vay vốn đã dùng t cách của mình để vay vốn cho cả một hộ sản xuất nhng lại
lấy danh nghĩa vay vốn cho cá nhân. Do đó nếu gặp rủi ro trong tín dụng thì Ngân
hàngchỉ có thể cỡng chế đợc tài sản của cá nhân mà không thể cỡng chế đợc tài sản
của cả hộ.
Tóm lại, thủ tục vay vốn cần đơn giản, dễ hiểu, thời gian xét duyệt nhanh gọn
nhng phải đảm bảo những điều kiện cơ bản trong quy chế cho vay.
3.2.Thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn là khoản vay tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu
kì sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Ngân hàng. Nhng hiện nay, tại chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh cũng nh tại các tổ chức tín dụng khác thời
hạn cho vay ngắn hạn chủ yếu là các khoản vay có thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng. Nh vậy, vấn đề xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kì sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Ngân hàng không đợc u tiên trong việc
cho vay ngắn hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhtại chi nhánh. Do đó để
mở rộng quy mô tín dụng, cũng nh để tiết kiệm chi phí trả lãi tiền vay cho khách
hàng, chi nhánh nên điều chỉnh thời hạn cho vay linh hoạt hơn đối với từng loại
hình doanh nghiệp, căn cứ vào thời điểm ngời vay thu hồi vốn đầu t, phải dựa trên
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm để xác định
kỳ hạn nợ một cách chính xác.
Tình trạng cho vay dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng
xảy ra tơng tự khi chi nhánh chỉ u tiên thực hiện một số thời hạn nhất định mà vẫn
cha bám sát vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách

hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Trong khi đó tỷ trọng
cho vay trung dài hạn lại thiên về cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà n ớc. Vấn
đề ở đây là chi nhánh cần phải tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt. Và khi xác
định thời hạn cho vay cần phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ của máy móc
thiết bị.
3.3.Lãi suất cho vay.
Hiện nay chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh thực thi mức lãi suất dựa
trên khung lãi suất doNgân hàng công thơng Việt Nam quy định. Ngân hàng đã
thực hiện mức lãi suất linh hoạt cho từng khách hàng nhng còn sự phân biệt đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. (mức lãi suất đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc trên dới 0,65%/tháng, trong khi lãi suất đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 0,85%/tháng). Điều này gây cản trở khách hàng ngoài quốc doanh đến với
Ngân hàng. Muốn mở rộng quy mô tín dụng đối với khu vực này, Ngân hàng nên
áp dụng một mức lãi suất mềm hơn, nên giảm bớt khoảng chênh lệch lãi suất
giữa hai khu vực kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể vay vốn của
Ngân hàng và sử dụng vốn đó để kinh doanh có lãi. Ngân hàng cần áp dụng lãi suất
linh hoạt theo lợng vốn vay của khách hàng, khoản vay với khối lợng lớn nên áp
dụng mức lãi suất thấp hơn.
3.4.Cơ chế bảo đảm.
Hiện nay có các hình thức bảo đảm tiền vay nh sau:
- Tài sản thế chấp: Đất đai, nhà cửa...thuộc quyền sở hữu của ngời đi vay.
Khách hàng đợc vay tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp.
- Tài sản cầm cố: Là các loại chứng từ có giá, kim loại quý, đá quý,..
- Bảo lãnh Ngân hàng.
- Ký quỹ tiền gửi: Số tiền ký quỹ tơng ứng ít nhất với một kỳ trả nợ.
Hiện nay chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh áp dụng hình thức bảo
đảm bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó các tài sản thế chấp của khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh có giá trị thấp, do đó họ không có đủ điều kiện để
vay vốn lớn. Vì vậy, Ngân hàng nên kết hợp nhiều hình thức bảo đảm khác nhau để

đáp ứng đợc nhiều hơn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Có
thể cho phép doanh nghiệp dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để tiếp tục bảo
đảm cho phần nợ vay còn lại, hoặc cho phép doanh nghiệp đợc bảo lãnh tín dụng
một phần.
Đối với việc quản lí tài sản thế chấp, đây là vấn đề rất quan trọng vì thời gian
quản lí tài sản hoặc hồ sơ trong suốt quá trình vay vốn của khách hàng là tơng đối
dài. Cần quan tâm đến phơng tiện và cách thức bảo quản tránh làm mất mát, thiệt
hại đến giá trị tài sản, đặc biệt các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng tài
sản trong những trờng hợp xấu nhất. Hiện nay Ngân hàng chỉ nắm giữ các giấy tờ
liên quan đến quyền sở hữu tài sản, ngay cả trờng hợp khách hàng thế chấp hàng để
vay vốn Ngân hàng không có kho để quản lí, nên xảy ra trờng hợp nhiều chủ hàng
bán hết hàng đã thế chấp mà Ngân hàng không hay biết. Nhiều trờng hợp thế chấp
bằng các phơng tiện vận tải đang lu hành nh ô tô...cũng do Ngân hàng không có
chỗ để quản lí nên nhiều khi các tài sản này bị bán đi mà Ngân hàng không biết,
hoặc bị rủi do do tai nạn thì Ngân hàng không thể thu hồi đợc.
Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có giấy tờ đất đai, giấy phép
xây dựng hoặc mua bán các tài sản đó không thông qua các cơ quan chức năng có
thẩm quyền mà chỉ là giao kèo giữa bên mua và bên bán. Vì vậy, Ngân hàng cẩn
tăng cờng khâu quản lí, kiểm tra thờng xuyên đối với những tài sản thế chấp, cầm
cố để có biện pháp xử lí, chấn chỉnh kịp thời để tránh tình trạng doanh nghiệp dùng
tài sản đi vay nhiều Ngân hàng. Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp
có thẩm quyền trong việc thẩm tra, giám sát tài sản thế chấp của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phát huy đa dạng các hình thức bảo đảm khác nh
bảo đảm bằng các chứng từ có giá, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh Ngân hàng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt là hình thức bảo lãnh Ngân
hàng. Đây là một hình thức bảo đảm có nhiều u điểm, giúp cho những doanh
nghiệp nhỏ, mới thành lập có điều kiện vay vốn Ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay tại
Việt Nam, các quy chế về bảo lãnh vẫn cha đầy đủ và còn nhiều hạn hẹp. Do đó
NHNN Việt Nam cũng nh Ngân hàng công thơng Việt Nam cần sớm đa ra những
quy định cụ thể cho hoạt động bảo lãnh để các chi nhánh Ngân hàng có thể phát

huy đợc những mặt tích cực của hình thức bảo đảm này. Đặc biệt đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh do để mất lòng tin của các Ngân hàng nên cha có tổ chức
nào dám đứng ra bảo lãnh cho vay vốn. Vì vậy, để phát triển hình thức bảo lãnh
Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngoài việc đòi hỏi cần phát
triển một số các tổ chức đứng ra hoạt động dịch vụ bảo lãnh thì bản thân các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh phải phát triển bằng thực lực để chứng minh cho các tổ
chức đó thấy đợc tiềm năng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và
của các doanh nghiệp họ tham gia bảo lãnh nói riêng, phải tạo lòng tin để làm ăn
lâu dài.
Mỗi một hình thức đều có những u và những nhợc điểm riêng. Do đó, chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh cần phát huy những mặt u điểm của từng hình
thức, áp dụng những hình thức thích hợp nhất đối với từng đối tợng cụ thể, có
những đặc điểm phù hợp với từng hình thức để vừa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vay đợc vốn của Ngân hàng, vừa bảo đảm an toàn vốn,
vừa thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
3.5.Đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh:
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay tại chi nhánh chủ yếu áp
dụng hình thức cho vay từng món, nhỏ lẻ. Phơng thức cho vay đợc tiến hành căn cứ
vào kế hoạch, phơng án hoặc từng khâu, từng đối tợng cụ thể để xác định số tiền
cho từng lần vay. Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay trả
không thờng xuyên, kế hoạch sản xuất kinh doanh không ổn định mà theo từng
thời vụ, thơng vụ. Đặc điểm của phơng thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ
phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết đợc lúc nào cho vay, thu nợ đợc
thực hiện thông qua tài khoản cho vay thông thờng. Tuy nhiên, nhợc điểm của ph-
ơng thức cho vay này là không tạo điều kiện thuận lợi để cho những khách hàng có
vòng quay vốn nhanh.
Hiện nay, hệ thống Ngân hàng còn áp dụng phơng thức cho vay theo hạn mức
tín dụng. Ngợc lại với điều kiện để có thể cho vay một lần, phơng thức cho vay
theo hạn mức tín dụng đợc áp dụng đối với khách hàng có tình hình sản xuất kinh

doanh ổn định, có nhu cầu vay vốn và hoàn trả thờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân
hàng. Điều này khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng và Ngân
hàng.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh có mối quan hệ gắn bó
với Ngân hàng nhiều năm, vay trả sòng phẳng, nhng do tính chất sản xuất kinh
doanh hoặc chỉ vay vốn ít nên họ không trả thờng xuyên mà chỉ trả một lần khi đến
hạn trả. Nếu áp dụng cho vay theo từng lần vay vốn thì phải thế chấp tài sản và tài
sản đó phải đợc đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền, gây nhiều phiền nhiễu cho
khách hàng nh mất thời gian đi làm công chứng và mất tiền để làm lệ phí để công
chứng.
Mặt khác tài sản của họ cũng chỉ là tài sản duy nhất áp dụng cho nhiều lần vay.
Những vấn đề trên cho thấy mâu thuẫn giữa cho vay từng lần với công chứng tài
sản bào đảm tiền vay cho lần vay đó. Để giải quyết mâu thuẫn này chi nhánh nên
áp dụng cho vay bằng phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những
khách hàng có quan hệ tín nhiệm với chi nhánh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín
dụng đã thoả thuận, khách hàng có thể trả nợ làm 2 kỳ thậm chí 1 kỳ không đúng
với tính chất cho vay theo hạn mức tín dụng. Mặt khác, trong cho vay theo hạn mức
tín dụng khi khách hàng trả hết nợ vay thì hợp đồng tín dụng hết hiệu lực, đơng
nhiên hợp đồng thế chấp tài sản hết hiệu lực. Trờng hợp khách hàng còn nợ Ngân
hàng thì Ngân hàng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay, nếu d nợ vay lành mạnh,
bảo đảm khả năng trả nợ thì Ngân hàng và khách hàng nên thoả thuận chuyển toàn
bộ số nợ trên sang hạn mức tín dụng mới. Nh vậy, số nợ vay cha trả hết thì hợp
đồng thế chấp tài sản bảo đảm vẫn còn hiệu lực, không phải làm lại công chứng.
Chính vì vậy, cho vay theo hạn mức tín dụngcó nhiều thuận lợi nhất là các khách
hàng thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh ổn
định, có tín nhiệm với Ngân hàng mà không cần phải quy định thêm vốn phải trả
thờng xuyên nh trong hiện hành.
Hoặc chi nhánh có thể áp dụng phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối
với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay trả thờng xuyên, hoạt
động ổn định, tuần hoàn vốn liên tục nhng cha có uy tín với Ngân hàng để tạo điều

kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đợc tiếp cận với vốn của Ngân hàng.
Tuy nhiên trong quá trình cho vay theo hạn mức tín dụng do không có hớng dẫn
cụ thể nên cán bộ chi nhánh có những lầm tởng với cho vay theo tài khoản luân
chuyển trớc đây, nhng trên thực tế cho vay theo luân chuyển trớc đây khách hàng
phải là các đơn vị kinh doanh thơng nghiệp, dợc phẩm dịch vụ hoặc sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng, vòng quay vốn lu động và vòng quay vốn tín dụng đạt ít
nhất 3 vòng/ quý. Nếu hết thời hạn cho vay mà vòng quay vốn tín dụng không đạt
so với vòng quay đã kí kết với Ngân hàng thì Ngân hàng có thể truy thu lãi quá
hạn. Còn trong phơng thức cho vay hạn mức tín dụng thì không có quy định cụ thể
về vòng quay vốn lu động và vốn tín dụng , mà chỉ là sự thoả thuận hạn mức duy trì
trong thời hạn nhất định theo chu kì sản xuất kinh doanh, tạo cho chúng ta cách
nhìn nhận khác nhau. Nếu xác định thời hạn theo chu kì sản xuất kinh doanh để
duy trì hạn mức tín dụng thì sẽ có mức sai số lớn so với các xác định theo thoả
thuận, tạo khe hở quản lý, theo dõi sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng, dẫn đến thời điểm khách hàng bán hàng thu đợc tiền, nhng cha đến kì hạn trả
hoặc đến hạn trả nhng không có tiền do cha bán đợc hàng. Vì vậy trong quá trình
thực hiện chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh cần có hớng dẫn cụ thể cho
các cán bộ tín dụng để thực hiện phơng thức cho vay này, cần có hớng dẫn cụ thể
để đảm bảo hạn mức tín dụng đợc duy trì trong thời hạn phù hợp với tính chất sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Do đó cần phải nâng cao chất lợng đánh gía
khách hàng. Việc đánh giá khách hàng tốt sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho khâu thẩm
định, kiểm tra, giám sát vốn vay cũng là để giảm rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh tín dụng hiện nay.
Trong quá trình giải ngân cho các dự án kinh doanh khi thực hiện phơng thức
cho vay theo hạn mức tín dụng kinh doanh có thể rút vốn theo tài khoản vay theo
nhu cầu thực tế. Mỗi lần rút vốn chi nhánh phải lập giấy nhận nợ kèm theo chứng
từ mua hàng với nhóm đối tợng cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng; hoặc đợc
quyền phát hành séc và các công cụ thanh toán khác để trả tiền cho bên cung ứng
trong phạm vi hạn mức tín dụng và nhóm đối tợng vay đã thoả thuận.
Cuối cùng cần phải xác định thời hạn vay vốn, trả nợ dựa trên kế hoạch tiêu thụ

và doanh thu kế hoạch của khách hàng.
Ngoài ra, chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh nên nghiên cứu để thực
hiện kĩ thuật cho vay theo hình thức thấu chi đối với khách hàng là các đối tợng
ngoài quốc doanh. Kĩ thuật này đã tồn tại từ rất lâu và cũng đã áp dụng ở nhiều chi
nhánh Ngân hàng trên cả nớc. Tuy nhiên, gần đây, chi nhánh Ngân hàng công th-
ơng Đông Anh mới đợc sử dụng để cấp tín dụng và chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc, nhng quá trình áp dụng vẫn cha lâu. Ưu điểm của phơng pháp này
là dành cho khách hàng sử dụng tài khoản một cách linh hoạt và chủ động. Đối với
khách hàng có năng lực tài chính mạnh, có uy tín, tài khoản tiền gửi phát sinh th -
ờng xuyên, đều đặn đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn, Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này kết d (d có) thì
khách hàng là chủ nợ của Ngân hàng và ngợc lại khi tài khoản này kết thiếu (d nợ)
thì Ngân hàng là chủ nợ. Thông thờng tài khoản chỉ đợc kết thiếu trong một giới
hạn cho phép và trong một thời gian nhất định phải trả về kết d. Để có thể mở rộng
đợc quy mô cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh thì cũng cần phải áp dụng cả hình thức này đối với cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những doanh nghiệp làm ăn lớn và có hiệu
quả.
4.Nâng cao chất lợng công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn
Nh trên ta có giải pháp xác định đúng đối tợng cho vay. Thực chất giải pháp này
nằm trong chiến lợc hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông
Anh. Phần này chúng ta đa ra giải pháp thẩm định khách hàng, cũng có nghĩa qua quá
trình thẩm định yêu cầu cán bộ tín dụng phải xác định đúng đối tợng cho vay.
Công tác thẩm định là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay. Thẩm định
có tính chất quyết định tới hiệu quả công tác cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm
định sẽ đa ra những kết luận có chấp nhận đợc việc cho vay kinh doanh đó hay
không. Nội dung cơ bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào hai vấn
đề chủ yếu sau:
- Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo
thể lệ, chế độ quy định cụ thể đối với khoản cho vay đó, đảm bảo khả năng cho

vay thu đợc gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định,
nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho Ngân hàng.

×