Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.92 KB, 21 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm
tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch
I - Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Từ thực trạng của tình hình thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với hoạt
động cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I NHCTVN trong thời gian qua. Qua
thời gian thực tập ít ỏi của mình, với kiến thức và trình độ còn hạn chế song em
xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến, có thể còn nhiều bất cập nhng em mong rằng
đó sẽ là những ý kiến mang tính xây dựng góp phần tháo gỡ một phần nhỏ khó
khăn mà Sở đang gặp phải.
1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay cầm
cố và thế chấp tài sản tại Sở gd I- nhctvn
1.1 Giải pháp mở rộng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản cấm cố, thế chấp
nhằm san sẻ rủi ro:
Mở rộng 2 loại hình bảo đảm tiền vay này là yêu cầu đầu tiên nhằm tăng hiệu
quả nghiệp vụ vì với một khối lợng tín dụng nhỏ nh hiện nay không thể khẳng
định nó có hiệu quả mặc dù có thể chất lợng rất cao. Đó là một tổng thể gồm các
biện pháp sau:
+ Thay đổi chính sách tín dụng của ngân hàng theo hớng mở rộng cho vay
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Hiện nay chính sách ngân hàng chủ yếu hớng hoạt động cho vay vào khu vực
KTQD, với định hớng nh vậy khu vực KTNQD cha đợc sự chú trọng phát triển
của ngân hàng trong khi lợng vốn ngân hàng không sử dụng hết. Đây là một thiệt
thòi cho bản thân ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tất nhiên
không thể phủ nhận rằng cho vay ngoài quốc doanh đòi hỏi mọi quá trình đều
phức tạp hơn (vì theo quan niệm thông thờng khi cho vay DNNN gần nh đợc Nhà
nớc bảo đảm nên không cần những thủ tục để thế chấp ) đòi hỏi tài sản bảo đảm
nhng không vì thế mà khẳng định không an toàn. Thiết nghĩ hớng làm trên sẽ là
xu hớng chung của mọi ngân hàng trong cơ chế thị trờng.
+ Tăng cờng hoạt động marketing:
Công tác chiến lợc khách hàng tuy kết quả tốt nhng cha hoàn thiện, cũng
giống nh mọi ngân hàng khác hiện nay Sở giao dịch I vẫn cha có một phòng


marketing hoàn chỉnh, độc lập riêng biệt thực sự. Phải vận dụng hoạt động
marketing đúng nh bản chất của nó bao gồm có 4 chính sách: Giá cả, phân phối,
khuyến mại và khuếch trơng, trong thực tế chính là thông qua tiếp xúc với khách
hàng. Bởi vì, hiện nay các hợp đồng kinh tế đợc ký kết chủ yếu là do khách hàng
tìm tới ngân hàng.
Một bộ phận marketing giỏi, chuyên môn vững chắc sẽ đẩy nhanh hoạt động
toàn ngân hàng, mở rộng cả về doanh số của các cá nhân tổ chức kinh tế trong
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Không ngừng chú trọng tới các mối quan hệ giữa các hoạt động của ngân
hàng nhằm mở rộng đối tợng khách hàng.
Phơng thức thanh toán có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút khách
hàng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các hoạt động kinh tế luôn diễn ra
không ngừng, ngày càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi các hoạt động có liên
quan cũng phải phát triển song song. Qua đó ta thấy rằng nếu hoạt động thanh
toán của ngân hàng mà diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác thì sẽ chiếm đợc
cảm tình, ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch và tất nhiên hoạt
động tín dụng cũng đợc mở rộng hơn (trong đó bao gồm cả thành phần KTNQD).
Vì vậy Sở giao dịch I cần chú ý tới mối quan hệ giữa các hoạt động của mình, cần
phải cải tiến phơng tiện và nâng cao chất lợng mọi mặt.
+ Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của Sở:
Cạnh tranh là lẽ tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, ngay cả trong hoạt động
tín dụng. Công nghệ ngân hàng khó có thể tạo ra đợc những bớc đột phá cho nên
Sở giao dịch I cần phải nỗ lực nâng cao uy tín của mình bằng các nhân tố cơ bản
nhất nh thái độ nhân viên, cung cách phục vụ, chất lợng dịch vụ, cán bộ tín dụng
cần nhiệt tình hơn nữa trong công tác thẩm định khách hàng, phối hợp cùng giải
quyết các vớng mắc của khách hàng. Ngoài ra quy mô vốn cũng là yếu tố giúp
nâng cao uy tín vốn của Sở cần đợc huy động mạnh hơn nữa với cơ cấu hợp lý từ
đó có thể phục vụ nhu cầu phát triển trong tơng lai, kịp thời nắm bắt cơ hội, tham
gia đồng tài trợ vào những dự án lớn, có hiệu quả, nhằm tăng lợi nhuận, thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng lớn.

1.2 Cần phân định quyền tự quyết và trách nhiệm của cán bộ tín dụng hợp
lý hơn
Điều này không chỉ tạo cho cán bộ tâm lý thoải mái mà còn giúp họ có trách
nhiệm hơn trong công việc. Quyền tự quyết thể hiện bằng quyền quyết định doanh
số cho vay tài sản cầm cố, thế chấp và các điều khoản khác phù hợp với quy định.
Hiện nay, thậm chí các khoản cho vay lớn Sở còn phải thông qua trung tâm điều
hành chứ cha nói đến là cán bộ tín dụng.
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với tài sản cầm cố,
thế chấp.
1.3 Đổi mới và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Sở GDI
+ Tập trung giải quyết nợ quá hạn, nợ khó đòi nhằm lành mạnh hoá tình hình
tài chính của Sở giao dịch I (bao gồm cả hạn chế phát sinh nợ quá hạn nhằm
phòng ngừa từ xa các rủi ro).
+ Nhanh chóng tiến hành thẩm định lại dự án và định giá lại tài sản cầm cố,
thế chấp đối với những khoản vay đang thực hiện tại Sở để đa ra những kết luận
kịp thời.
+ Chủ động thực hiện biện pháp xiết nợ đối với những khoản vay đợc xác định
đã ở vào tình trạng khó có khả năng hoàn trả.
+ Tăng cờng hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vay vốn.
+ Thiết lập chế độ tài chính phù hợp giải quyết các chi phí phát sinh cho công
tác cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Tiếp tục phối hợp với các chi nhánh giải quyết nợ quá hạn tồn đọng từ ph-
ơng thức chi nhánh thẩm định, quản lý khách hàng, Sở giải ngân hạch toán.
+ Đối với các khoản cho vay mới, song song với quá trình thẩm định Sở giao
dịch I phải nghiên cứu kỹ vấn đề thời hạn cho vay.
1.4 Các giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng tín dụng.
+ Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
Sức mạnh của bất kỳ ngân hàng nào cũng đều thể hiện ở ba yếu tố : vốn trí
tuệ con ngời công nghệ ngân hàng . Mọi sự thay đổi có đạt đợc kết quả hay
không và đạt đợc ở mức độ nào phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ tài chính ngân hàng.

Vì vậy công tác phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là chất lợng hết sức cần thiết.
Hiện tại đội ngũ cán bộ của Sở GD I -NHCT Việt Nam có lợi thế là năng động,
tuổi đời còn trẻ, phần lớn đều có trình độ đại học, tuy nhiên kinh nghiệm thực tiễn
cha nhiều, thêm vào đó lại thiếu am hiểu về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Trớc tình hình này, Sở cần thiết phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán
bộ có đầy đủ kiến thức chuyên môn, kiến thức tổng hợp cũng nh kinh nghiệm
thực tiễn. Sở cần tiếp tục phát huy các biện pháp đã thực hiện nh: thờng xuyên tổ
chức các khoá học, tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng tham khảo kinh nghiệm
của các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội cũng nh các NHTM khác ; tổ chức
các buổi chuyên đề luận đàm về các quy định của Nhà Nớc và ngành ngân hàng,
tạo môi trờng cạnh tranh phấn đấu ngay trong từng cán bộ của Phòng kinh
doanh ... Đặc biệt chú trọng chuyên môn thẩm định, luôn cập nhật cho các cán bộ
tín dụng để rồi qua đó mà tính hiệu quả khả thi của dự án đợc đánh giá đúng đắn
chính xác; đem lại cho Sở những khoản vay có khả năng hoàn trả cao.
+ Tăng cờng công tác thu thập thông tin.
Đây là giải pháp cần đợc đặt nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Sở cũng nh
Hội Đồng Quản Trị NHCT Việt Nam. Đồng thời Sở phải có đội ngũ chuyên viên
đánh giá thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro giỏi để phục vụ tốt cho hoạt động
của mình, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh, lại vừa đề phòng đợc rủi ro ở mức độ
tốt nhất có thể.
+ Nâng cao chất lợng hoạt động thẩm định khách hàng.
Để món vay có hiệu quả, trớc tiên ngân hàng phải đánh giá khách hàng một
cách đúng đắn về tình hình hoạt động kinh doanh của họ, khả năng tài chính, t
cách đạo đức, t cách pháp nhân . Để làm đợc điều này Sở cần phải chú trọng bồi
dỡng cho cán bộ thẩm định có trình độ và sự nhạy cảm nghề nghiệp. Thẩm định
không chỉ là công cụ giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động cho vay, thu đợc gốc và lãi
khi đến hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất mà nó còn là cơ sở để xác định số
tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có trách nhiệm đối với khoản vay của mình, từ đó hoạt động kinh doanh
thực sự nghiêm túc có hiệu quả

Sở phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quy trình thẩm định, đảm bảo độ
nhanh chóng và chính xác . Qua đó cán bộ tín dụng có đợc cái nhìn toàn diện về
khách hàng và phơng án vay vốn. Việc bỏ qua bất cứ một bớc nào sẽ có thể dẫn
đến sự sai lệch trong kết luận cuối cùng .
Đối với những dự án cầm cố, thế chấp ngắn hạn Sở nên chú ý đến doanh thu
bán hàng của khách hàng, xác định khả năng và thời điểm thu tiền hàng vì đây là
nguồn trả nợ chính. Khả năng thanh toán của khách hàng cần phải đợc xem xét kỹ
thông qua các chỉ tiêu nh : Hệ số thanh toán ngắn hạn( tài sản lu động/ nợ ngắn
hạn ); hệ số thanh toán tức thời ( vốn bằng tiền / Nợ đến hạn ); hệ số thanh toán
nhanh. Nếu không xác định đúng dòng tiền thu về và khả năng thanh toán của
khách hàng thì Sở khó có thể thu hồi đợc vốn vay khi đến hạn
Đối với những dự án cầm cố thế chấp trung, dài hạn, Sở cần phân tích kỹ tình
hình tài chính của khách hàng để biết đợc cơ cấu tài sản ( tài sản cố định có đợc
đầu t vững chắc bằng vốn dài hạn không ) ; năng lực hoạt động thể hiện qua vòng
quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản ; khả năng thanh toán; khả năng sinh
lời ; kết quả hoạt động trong những năm gần đây. Bên cạnh đó Sở cũng cần chú ý
đến phân tích kỹ thuật. Đối với những dự án đầu t dây chuyền công nghệ mới Sở
cần phải nghiên cứu sản phẩm do dây chuyền sản xuất ra, chi phí đầu t cho công
nghệ, hiệu suất hoạt động của công nghệ, công nghệ đó có phù hợp với điều kiện
nớc ta hay không, thời gian hoạt động bao lâu...... Đối với những khách hàng có
khó khăn tạm thời về tài chính Sở vẫn có thể cho vay nếu nh có phơng án vay vốn
khả thi, hiệu quả cao, đảm bảo khả năng trả nợ. Trong quá trình thẩm định Sở nên
phân tích độ nhạy của dự án để dự đoán đợc những thay đổi có thể ảnh hởng đến
kết quả thẩm định.
Ngoài ra cán bộ thẩm định phải thờng xuyên cập nhật những quy định của
Nhà Nớc có liên quan đến lĩnh vực đầu t . Khách hàng của Sở phong phú, đa dạng
cả về thành phần kinh tế và ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi ngời cán bộ
tín dụng phải am hiểu thấu đáo về lĩnh vực mình thẩm định, có trình độ nghiệm
vụ cao. Do đó Sở nên chuyên môn hoá cán bộ thẩm định, mỗi ngời chỉ nên thẩm
định một hoặc một số lĩnh vực nhất định. Có nh vậy cán bộ tín dụng mới có những

kiến thức sâu sắc, có thời gian để hiểu sâu về lĩnh vực đó.
Không ngừng nâng cao chất lợng thông tin tín dụng, thu thập thông tin cho
thẩm định bằng cách điều tra, lấy thông tin trực tiếp từ khách hàng kết hợp với
những nguồn thông tin có liên quan khác. Nh vậy Sở mới có đợc những thông tin
toàn diện, chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác thẩm định
Sở cần hoàn thiện phơng pháp thẩm định. Kết quả thẩm định không có ý nghĩa
gì nếu nh thông tin và phơng pháp thẩm định không chính xác. Trớc hết cần xác
định các dòng tiền vào ra của dự án. Các dòng tiền là cơ sở để xác định lợi nhuận
cũng nh nguồn trả nợ cho Sở. Sở nên sử dụng phơng pháp NPV thay cho phơng
pháp IRR trong việc xác định khả năng sinh lời của dự án để có đánh giá chính
xác hơn . Sở cũng cần chý ý xác định hệ số K ( tỷ lệ lợi tức mong đợi của các nhà
đầu t ) một cách hợp lý vì nó ảnh hởng đến tính toán lợi nhuận của dự án. Hệ số K
phải dựa trên chi phí vốn, phải phản ánh đợc mức độ rủi ro
Sở cần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng trong thẩm định bằng cách
đa việc tính toán những chỉ tiêu kinh tế cần thiết trong thẩm định vào các chơng
trình phần mềm máy tính để có thể đạt đợc những kết quả thẩm định chính xác và
nhanh chóng hơn. Qua đó có thể rút ngắn thời gian thẩm định, giúp cho khách
hàng nhanh đợc đáp ứng vốn, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
Và cuối cùng kết quả của công tác thẩm định phải đợc tôn trọng, tức là quyết
định cho vay hay từ chối phải dựa trên kết quả thẩm định và không bị chi phối bởi
các yếu tố khác
+ Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Những hạn chế trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay cầm cố thế
chấp nói riêng là do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vấn đề đặt ra là Sở
phải ngăn chặt và phát hiện kịp thời các sai sót trong khi cho vay . Kiểm soát nội
bộ là biện pháp để Sở tự kiểm tra mình trong quá trình kinh doanh nhằm đảm bảo
an toàn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh ngày một cao . Mục tiêu của kiểm soát
nội bộ là đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ kịp thời, chính xác và đúng chế độ;
phát hiện kịp thời các rắc rối trong kinh doanh để có cơ sở hoạch định và thực
hiện các biện pháp giải quyết; ngăn chặn và phát hiện các sai phạm gian lận, lạm

dụng trong quá trình kinh doanh . Đến nay công tác này vẫn đợc phòng kiểm soát
nội bộ tiến hành, đợc lãnh đạo Sở quan tâm nhng vẫn cần phải đợc tiếp tục tăng c-
ờng, phát huy tác dụng .
Kiểm soát nội bộ phải đợc tiến hành định kỳ thờng xuyên và đột xuất, cung
cấp đủ số liệu cho hệ thống thanh tra Nhà Nớc, thanh tra ngân hàng Nhà Nớc .
Các hệ thống thanh tra này sẽ sử dụng kết quả của kiểm soát nội bộ, sau đó mới đi
sâu vào kiểm tra phân tích theo yêu cầu riêng. Qua đó Sở có thể loại bỏ việc trùng
lắp trong hệ thống thanh tra, tiết kiệm thời gian, giảm bớt phiền hà, nâng cao hiệu
quả thanh tra để có kiến nghị xác đáng tác động thiết thực đến hoạt động kinh
doanh . Kếp hợp kiểm soát nội bộ với kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài và thanh
tra ngân hàng là tiền đề nâng cao chất lợng hoạt động, hạn chế rủi ro
Hâu hết các biện pháp kiểm soát đều có chiều hớng tập trung vào nghiệp vụ
đã thấy trớc chứ không phải vào các nghiệp vụ mới hình thành, nên chỉ có thể
giảm đợc sai lầm, thiếu sót chứ không ngăn chặn hoàn toàn mọi sự việc đáng tiếc
có thể xảy ra . Bởi vậy Sở cần phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ trớc trong và sau khi
cho vay. Có nh vậy mới phát hiện kịp thời những tiêu cực để sửa chữa
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ có thể làm chậm lại hoặc hạn chế phần
nào nhịp độ kinh doanh nhng không vì thế mà Sở coi nhẹ hoạt động này, Sở cần
phải đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa thực hiện tốt kiểm soát nội bộ vừa không
để hoạt động này ảnh hởng quá lớn đến hoạt động kinh doanh . Sở cần phải đổi
mới thủ tục, phơng pháp, biện pháp kiểm soát nội bộ cho thích hợp với điều kiện
hoàn cảnh thực tế để rút ngắn thời gian nâng cao hiệu quả
Kiểm soát nội bộ cũng cần phải kiểm tra kết quả chỉnh sửa sau lần kiểm soát
trớc đó . Sai lầm bị phát hiện là để sửa chữa, nếu không thì hoạt động kiểm tra,
kiểm soát không có ý nghĩa. Việc sửa chữa, chấn chỉnh cũng cần đợc giám sát
chặt chẽ . Kiên quyết loại trừ những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, lợi
dụng kẽ hở để gây thất thoát vốn, làm giảm uy tín của Sở
Sở phải lựa chọn, đào tạo cán bộ có trình độ, đạo đức để thực hiện công tác
này. Hoạt động kiểm soát không thể đạt đợc kết quả nếu kiểm soát viên không đủ
trình độ chuyên môn phân tích, đánh giá hoặc cố tình bỏ qua những sai sót dẫn

đến những hạn chế tiêu cực trong thực tế hoạt động cho vay . Hơn ai hết kiểm soát
viên phải đợc đào tạo không ngừng nâng cao phẩm chất trình độ .
2 Các kiến nghị.
2.1 Kiến nghị với Chính phủ.
2.1.1 Kiến nghị chung về hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay:
Cần có một cơ chế đảm bảo tiền vay theo hớng không quy định thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh là một điều kiện vay vốn mà khách hàng vay phải thực hiện hoặc
đợc "u đãi" miễn thực hiện, mà chỉ nên quy định có tính khuôn khổ pháp luật,
tách biệt rõ ràng tín dụng theo thơng mại và theo chính sách. Đối với tín dụng th-
ơng mại thì đa ra nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay một cách phong phú, đa dạng,
trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng đợc lựa chọn khách hàng, lựa chọn dự án để tự
quyết định cho vay cần có bảo đảm hoặc không cần có bảo đảm bằng tài sản. Và
thực hiện áp dụng đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân
biệt đối xử. Đối với tín dụng theo chính sách tức tín dụng u đãi của Nhà nớc đối
với một số đối tợng và không cần biện pháp đảm bảo. Khi bị tổn thất do các
nguyên nhân khách quan về các khoản vay thì đợc Chính phủ xử lý. Cụ thể là:
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành liên quan đến NĐ 178/1999/NĐ -
CP nh Bộ t pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa chính có các thông t h-
ớng dẫn đồng bộ, kịp thời, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các TCTD mở
rộng cho vay đến các thành phần kinh tế một cách an toàn và có hiệu quả (nhất là
thông t hớng dẫn về đăng ký giao dịch bảo đảm theo NĐ 08/2000/NĐ - CP và
giao dịch bảo đảm theo NĐ 165/1999/NĐ - CP).
- Đề nghị huỷ bỏ điểm 2 điều 7 (tức là huỷ tài sản cầm cố có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ) cho phù hợp với Bộ luật dân sự.
-Hớng dẫn thêm 3 nội dung liên quan đến khoản 2 điều 16 của NĐ
165/1999/NĐ - CP nh đã để cập trong vớng mắc thứ 4 mục C phần 2.3.1 chơng II
-Sửa đổi điều 11/NĐ178 về phạm vi bảo đảm tiền vay cho phù hợp với Bộ luật
dân sự, tức là "Trong một trờng hợp, một tài sản chỉ đợc dùng để bảo đảm nghĩa
vụ trả nợ tại một TCTD. Nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì có thể đợc dùng
để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều TCTD nếu giá trị lớn hơn tổng giá

trị các nghĩa vụ đợc bảo đảm"

×