Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ở
NHNo&PTNT Thái Bình
Để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái
Bình, NHNo&PTNT Thái Bình xác định các định hớng chủ yếu sau :
Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phơng, trọng tâm là cần tập trung
nguồn vốn để tạo bớc đột phá tăng trởng kinh tế của tỉnh Thái Bình. Quán triệt
tinh thần chỉ đạo của NHNo&PTNT là phát triển toàn diện, vững chắc, giữ vững
nhịp độ tăng trởng cao, hiệu quả, an toàn, phấn đấu để 100% số hộ sản xuất kinh
doanh trong toàn tỉnh có nhu cầu và đủ điều kiện đợc vay vốn. Đổi mới đa dạng
sản phẩm và dịch vụ với cơ cấu hợp lý, chất lợng tốt; không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm theo đòi hỏi của thị trờng. Mục tiêu phấn đấu đến năm
2005 đạt đợc: Tổng nguồn vốn , tổng d nợ tăng gấp đôi so với năm 2001, tỷ lệ nợ
quá hạn dới 0,5%.
Để đạt đợc mục tiêu trên, NHNo&PTNT Thái Bình cần thực hiện tốt các giải
pháp sau đây:
3.1. Những giải pháp về huy động vốn.
- Giải pháp về lãi suất:
Trong huy động vốn phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngời gửi và ngân
hàng, vì khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, lợi ích kinh tế là vấn đề mà cả hai
bên cùng quan tâm. Quan hệ giữa ngời gửi tiền và ngân hàng thực chất là quan hệ
giữa bên bán và bên mua. Do đó lãi suất tiền gửi phải đợc căn cứ vào nhu cầu
cung cầu trên thị trờng để xác định một cách thoả đáng phù hợp với chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất thấp hơn chỉ số trợt giá thì không huy động
đợc vốn, ngợc lại, lấy lãi suất cao để thu hút vốn thay cho việc cải tiến nâng cao
chất lợng phục vụ, thiết lập sự tín nhiệm trên nhiều mặt không phải là biện pháp
tốt, một giải pháp tối u trong công tác huy động vốn.
Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có
trong các tầng lớp dân c, đơn vị kinh tế. Để cho lãi suất phát huy đợc vai trò, tác
dụng trong cơ chế thị trờng, chính sách lãi suất cần phải xử lý theo hớng sau:
+ Lãi suất huy động phải tuân theo nguyên tắc kinh tế thị trờng và mối quan
hệ cung cầu về vốn.
+ Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn
để quyết định lãi suất huy động vốn đảm bảo nguyên tắc kinh doanh của ngân
hàng là phải có lãi.
- Giải pháp về tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trớc hết là hiện đại
hoá hệ thống thanh toán. Trong lĩnh vực thanh toán nếu tốc độ thanh toán nhanh
sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn. Công tác thanh toán không dùng
tiền mặt làm tốt sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c mở tài
khoản, gửi tiền thanh toán qua ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút đ-
ợc khối lợng nguồn vốn lớn.
Từng bớc áp dụng và mở rộng hình thức thanh toán điện tử, ứng dụng công
nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng bán lẻ và giao dịch một cửa để tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng.
- Đẩy mạnh việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ của
ngân hàng thơng mại.
- Hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống nh: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi của các tổ chức kinh tế ... với nhiều phơng thức, nhiều kỳ hạn nh: trả lãi
trớc, trả lãi hàng tháng, tiền gửi có kỳ hạn rút trớc hạn thì đợc hởng lãi suất không
kỳ hạn ... Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu và thời hạn vốn cho sản xuất kinh doanh
để đa ra các hình thức huy động vốn linh hoạt và phù hợp.
Thực hiện phơng châm Đến từng ngõ, gõ cửa từng nhà huy động vốn
nhàn rỗi nhỏ lẻ của ngời dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
- Các giải pháp khác:
+ Trong kinh doanh ngân hàng, xu hớng chung là phải giảm lãi suất đầu ra
để đảm bảo nguồn vốn cung ứng cho khách hàng đạt hiệu quả cao, đồng thời phải
đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đòi hỏi cần thiết
phải giảm lãi suất đầu vào. Do đó cần có nhiều biện pháp nhằm khơi tăng nguồn
vốn từ tiền gửi: tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị,
đoàn thể xã hội và dân c. Cụ thể: tăng cờng thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tạo
niềm tin cho khách hàng, góp phần xoá bỏ thói quen, tâm lý thanh toán toàn bằng
tiền mặt của các tổ chức và dân c.
+ Tăng cờng công tác Marketting ngân hàng, không ngừng nâng cao phong
cách phục vụ, cung cấp thông tin để t vấn cho khách hàng, bố trí thời gian và
không gian giao dịch hợp lý, mở rộng các hoạt động dịch vụ ngân hàng với tính
tiện ích cao, đồng thời tăng cờng cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ ... nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất đòi hỏi của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Từ đó ngân hàng sẽ thu hút đợc khối lợng nguồn tiền gửi thanh toán của các
tổ chức kinh tế và dân c.
+ Củng cố, phát triển màng lới huy động ở nơi thị trấn, thị tứ.
3.2. Đổi mới nội dung trong hoạt động tín dụng.
3.2.1. Đổi mới các khâu nghiệp vụ trong quy trình tín dụng:
* Đổi mới quy trình thẩm định tín dụng tăng cờng công tác thẩm định trớc
khi cho vay.
Chất lợng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện quy trình thủ tục
cho vay, trong đó làm tốt công tác thẩm định trớc khi cho vay là biện pháp quan
trọng để nâng cao chất loựng tín dụng.
- Thẩm định t cách pháp nhân:
+ Nếu khách hàng là pháp nhân: khi quan hệ vay vốn ngân hàng phải có
quyết định thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành. Để xác định t cách
pháp nhân của bên vay đòi hỏi cán bộ tín dụng phải su tập đầy đủ chứng cứ pháp
lý về đơn vị vay (Quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ tổ chức và hoạt động
kèm theo quyết định phê duyệt điều lệ của cấp có thẩm quyền, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, biên bản góp vốn, biên bản
họp các sáng lập viên, giấy chúng nhận quyền sử dụng nhà đất ...)
+ Nếu khách hàng là cá nhân thì cán bộ tín dụng phải khẳng định t cách đạo
đức của ngời vay ( không cờ bạc, số đề ...) có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh
doanh, có năng lực sản xuất kinh doanh, nếu đã có quan hệ vay vốn với ngân hàng
thì phải sòng phẳng, đúng hạn. Muốn điều tra xác định đúng đắn t cách ngời vay
vốn, cán bộ tín dụng phải có mối quan hệ mật thiết để đợc sự ủng hộ của các đoàn
thể chính trị, xã hội và chính quyền địa phơng.
- Thẩm định dự án xin vay:
Căn cứ vào dự án và các tài liệu, tình hình mà khách hàng cung cấp, cán bộ
tín dụng điều tra, xác định rõ ràng đối tợng xin vay, phạm vi thực hiện kinh doanh
của khách hàng phải đúng pháp luật, phù hợp với phát triển kinh tế của địa phơng.
+ Khả năng cung cấp ổn định các yếu tố đầu vào để thực hiện dự án.
+ Căn cứ vào thị trờng để thẩm định khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án,
khách hàng tiêu thụ, số lợng, chủng loại ...
+ Thẩm định tài chính của dự án: nguồn thu của dự án phải đảm bảo trả gốc
và lãi cho ngân hàng đúng kỳ hạn.
Một dự án có thể giải quyết cho vay đợc thì đối tợng vay của nó phải luân
chuyển tốt, sản phẩm của nó đợc thị trờng chấp nhận, nguồn thu từ dự án đảm bảo
đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả lãi ngân hàng và có lãi.
- Nâng cao chất lợng nghiệp vụ và đánh giá khách hàng khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng đi đôi với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng,
đối tợng phục vụ của ngân hàng cũng phong phú. Kinh doanh chủ yếu trên lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, khả năng rủi ro, thất thoát vốn ngày càng tăng, đe
doạ sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy để đảm bảo an toàn trong
kinh doanh và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, ngân hàng phải lựa chọn cho
mình những khách hàng tốt, xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và
ngân hàng trên cơ sở nâng cao chất lợng đánh giá của khách hàng
Chất lợng đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích, nhận định tình
hình khách hàng trớc, trong và sau khi cho vay - việc làm này có quan hệ nhân
quả với chát lợng tín dụng. Đánh giá tình hình khách hàng chính xác, chất lợng
tín dụng ngày càng cao, bởi thông qua đánh giá khách hàng ngân hàng sẽ lợng
định trớc mức độ rủi ro trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý chính xác,
kịp thời, hạn chế đến mức tối đa vốn bị thất thoát.
Để nâng cao chất lợng đánh giá khách hàng phải xây dựng phơng pháp phân
tích kinh tế và xếp loại khách hàng thống nhất, phù hợp với đặc điểm hoạt động
của tín dụng ngân hàng, trên cơ sở số liệu thu thập đợc thông qua báo cáo của
khách hàng có quan hệ và thẩm định của cán bộ tín dụng. Muốn đánh giá chính
xác khách hàng cần phải nắm đợc t cách, đạo đức, năng lực pháp lý của khách
hàng. Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: tình hình, khả năng thanh
toán của khách hàng , hiệu quả kinh doanh của khách hàng, tính đều đặn của
khoản vay, tình hình nợ của khách hàng ? có nợ quá hạn không ? Mức độ vi phạm,
xu hớng phát triển của khoản vay.
* Tăng cờng công tác quản lý nợ, giải quyết nợ quá hạn.
Quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ảnh hởng trực tiếp quyết định đến chu
kỳ khép kín của một khoản tín dụng và là vấn đề sống còn của NHTM nói chung
và của NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình nói riêng.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng. Thực
hiện tốt các điều khoản quy định trong chế độ thể lệ tín dụng của NHNo&PTNT
Việt Nam về quy trình thủ tục xét duyệt cho vay, quản lý hồ sơ vay vốn, theo dõi
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, kiên quyết không cho vay các dự án
không có tính khả thi. Phát triển và xử lý kịp thời những khoản vay có vấn đề,
kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng có tài sản thế chấp, đảm bảo đầy đủ các
yếu tố để có thể phát mại khi cần thiết, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi của khách hàng làm ảnh hởng tới mức độ an toàn của khoản cho vay.
- Tăng cờng trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong việc xét cho vay.
Thông qua Hội đồng tín dụng với nguyên tắc: Độc lập ý kiến, đồng ý hay không
đồng ý cho vay và đợc quyền bảo lu ý kiến của mình. Các bộ phận, cán bộ đều có
trách nhiệm trong việc kiểm tra những vấn đề để đa đến nhận định đúng về khách
hàng và khoản nợ vay.
- Đánh giá phân loại các khoản nợ để lợng định rủi ro trong quá trình cho
vay. Căn cứ vào một số tiêu thức cơ bản và tình hình tài chính của khách hàng: T
cách pháp nhân, khả năng trả nợ, khả năng phát mại TSTC, thời hạn của khoản
vay... để đánh giá phân loại các khoản nợ thành nợ tốt, nợ có vấn đề, nợ có khả
năng rủi ro cao.
- Tăng cờng công tác giải quyết nợ quá hạn.
+ Tổ chức tốt công tác kiểm tra và xử lý nợ quá hạn. Có biện pháp rà soát lại
khách hàng và toàn bộ số d. Đặc biệt là đối chiếu 100% hộ có nợ quá hạn. Chấn
chỉnh lại các khâu còn sai sót trong quá trình kiểm tra phát hiện ra, chỉnh sửa kịp
thời để không còn mắc phải đối với những món cho vay mới. Giao kế hoạch thu
hồi nợ xấu và khống chế tỷ lệ nợ quá hạn đối với từng loại cho vay ngắn hạn,
trong hạn và đối với các thành phần kinh tế.
+ Phân tích nợ quá hạn, trong quá trình xử lý nợ phải tranh thủ sự giúp đỡ
của cấp Uỷ, chính quyền địa phơng các ngành để thực hiện. Tăng cờng chất lợng
thông tin tín dụng nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân nợ quá hạn. Thờng xuyên
tổ chức sơ kết , tổng kết công tác xử lý nợ để rút kinh nghiệm bài học cần thiết.
Trờng hợp do chủ quan cán bộ Ngân hàng gây ra có biện pháp xử lý nghiêm túc
kịp thời.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tợng đầu t, nâng
cao chất lợng t vấn cho khách hàng.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng là điều kiện để nâng cao chất lợng tín
dụng.
- Thực hiện việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ giảm thiểu đ-
ợc rủi ro tín dụng ( phân tán rủi ro) tạo ra uy tín, thu hút đợc nhiều khách hàng, có
điều kiện và cơ sở vững chắc để mở rộng tín dụng.
- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng chủ động ở các lĩnh vực cũng nh các tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ Ngân hàng.
+ Nắm vững nhu cầu của thị trờng để kịp thời đa ra các hình thức tín dụng,
dịch vụ mới để phục vụ tạo ra sự độc quyền trong cạnh tranh kinh doanh.
Do đòi hỏi của thị trờng, các hình thức tín dụng không chỉ bó hẹp trong các
nghiệp vụ truyền thống mà phải mở rộng vào các nghiệp vụ mới nh: cầm cố, tín
dụng đời sống, bảo hiểm...
+ Tận dụng lợi thế của Ngân hàng tiến hành các dịch vụ trọn gói, không
ngừng nâng cao chất lợng t vấn để củng cố niềm tin tạo sự tín nhiệm của khách
hàng và Ngân hàng.
+ Quản lý chặt chẽ khoản vay nói chung cũng nh tài sản có rủi ro nói riêng
để xác định chính xác mức độ rủi ro hiện tại của Ngân hàng, trên cơ sở đó xác
định giới hạn và đa dạng hoá hoạt động Ngân hàng.
3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng, thiết lập mối
quan hệ ổn định lâu dài với khách hàng và các tổ chức, các
ngành hữu quan.
* Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng.
Marketing Ngân hàng là một quá trình thông qua đó Ngân hàng đạt đợc
mục tiêu mong muốn thông qua việc sáng tạo, cung cấp và trao đổi các phơng
thức dịch vụ Ngân hàng với các nhóm khách hàng mục tiêu hay nói cách khác
Marketing Ngân hàng là những nỗ lực của Ngân hàng để đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thích ứng đợc với môi
trờng kinh doanh bên ngoài. Ngân hàng phải xây dựng chính sách Marketing một
cách cụ thể thông qua các quy định đối với nhân viên giao dịch với khách hàng,
thựchiện các biện pháp tuyên truyền , giáo dục nhân viên thông qua các lớp đào
tạo, thông qua các mối quan hệ giao dịch giữa cán bộ Ngân hàng với khách hàng,
có chính sách u đãi cho vay đối với khách hàng truyền thống.
Đẩy mạnh Marketing đảm bảo cho tất cả các hoạt động trong Ngân hàng đợc
phối hợp với nhau có hiệu quả, đáp ứng đợc những đòi hỏi của cạnh tranh trên thị
trờng. Marketing thực sự là cầu nối giữa các hoạt động khác nhau của Ngân hàng
với nhau và với thị trờng bên ngoài.
Thông qua đó để nắm bắt đợc nhu cầu, đối tợng cần đáp ứng vốn và cần gửi
vốn, cần các sản phẩm của Ngân hàng để có chiến lợc, chính sách cụ thể rõ ràng
trong từng giai đoạn.
* Thiết lập mối quan hệ ổn định và lâu dài với khách hàng .
Đối với Ngân hàng khách hàng là ngời cung cấp nguồn vốn cho hoạt động
tín dụng đồng thời là ngời sử dụng nguồn vốn này nên khách hàng có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng giúp cho Ngân hàng có
điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan về khách hàng, có đối sách thích
hợp để có thể đứng vững trong cạnh tranh. Trên cơ sở không ngừng nâng cao chất
lợng khách hàng, thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng sẽ giúp Ngân
hàng :
+ Đánh gía đúng khách hàng, tiết kiệm đợc chi phí thẩm định, kiểm tra giám
sát, làm cho chất lợng đánh giá khách hàng đợc nâng cao. Thông qua quan hệ tín
dụng, Ngân hàng có thể biết đợc nhiều thông tin về khách hàng.
Căn cứ vào tình hình vay, trả nợ của khách hàng, Ngân hàng sẽ biết đợc khả
năng tiềm năng của khách hàng trong việc sử dụng vốn và tiêu thụ sản phẩm.
Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng và là cơ sở để ngân
hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh đợc rủi ro về
đạo đức, kế hoạch đợc nguồn vốn và giám sát khách hàng.
+ Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng có thể huy động đợc
khối lợng lớn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Thu hút vốn để củng cố đầu vào.