Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các ý tưởng chiến lược đ• hình thành tại công ty xây dựng Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.56 KB, 32 trang )

Thực trạng xây dựng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
các ý tởng chiến lợc đã hình thành tại công ty xây
dựng Ngân hàng
I. QUá trình phát triển và những đặc điểm kinh doanh chủ
yếu của công ty
1. Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty xây dựng Ngân hàng là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định/ giấy phép số 03/QĐ- NH16 ngày 20/01/1993 và số 207/QĐ- NH15
ngày 25/07/1995 của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy-
Hai Bà Trng- Hà Nội. Nhiệm vụ của công ty lúc đầu là xây dựng các trụ sở chính
và kho tàng cho ngành Ngân hàng.
1.1. Giai đoạn tiền thân của Công ty
Trớc đây Công ty là một đội thi công các công trình của ngành Ngân
hàng có nhiệm vụ đi xây dựng các trụ sở, kho tàng và hầm chứa tiền và
kim khí quý của ngành Ngân hàng ở các tỉnh, huyện đợc Ngân hàng TW
giao việc, xây đựng theo mẫu của các Ngân hàng. Do sự bí mật mà các
Công ty xây dựng khác không thể đảm nhiệm đợc về mặt này, đây là
những bí mật của ngành mà không thể tiết lộ rộng rãi cho mọi ng ời biết đ-
ợc. Các công trình này chỉ một hoặc một số ngời đợc biết để đảm bảo bí
mật cho ngành mà những ngời này cũng phải đợc chọn lọc do ngành Ngân
hàng hoặc chính Phủ cho phép hoặc yêu cầu và những ngời bắt buộc có
liên quan đến công trình.
Những ngời đợc biết về công trình phải chịu trách nhiệm trớc sự bí
mật của công trình đó, có những công trình khi làm xong thì những ngời
đợc biết về công trình đợc đa đến một nơi khác biệt để tránh tiết lộ bí mật.
Vì vậy mới tồn tại công ty xây dựng Ngân hàng.
Nhiệm vụ của XN trong giai đoạn này là xây dựng kho tàng bí mật, trụ
sở, các hầm chứa , các công trình liên quan đến ngành Ngân hàng và sản xuất
bao bì, các hòm chứa đựng phục vụ cho việc đổi tiền ở Miền Nam.
1.2. Giai đoạn từ 1971-1992
Địa chỉ ban đầu của XN là ở


ý
Yên Hà Nam
Trong giai đoạn này thì nhiệm vụ của XN vẫn là đi xây dựng các
công trình của ngành Ngân hàng.
Vì các công trình của ngành Ngân hàng nếu Giám đốc mà đi thuê ngoài đến
khi có sự cố xẩy ra thì những ngời đó phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trớc ngành
Ngân hàng và nhà nớc về sự mất mát đó cho nên các công trình của các Ngân
hàng thuộc các tỉnh, huyện đều giao cho XN xây dựng.
*Sơ đồ bộ máy quản lý của XN gồm có:
-Một Giám Đốc
-Một phó Giám Đốc
-Một phòng tổ chức hành chính
-Một phòng tài vụ
-Một phòng kỹ thuật
-Ba đội nề
-Một xởng mộc
-Một tổ bê tông cốt thép
-Một phòng vật t
-Một xởng gạch lát( vì trong giai đoạn này gạch lát đang là gạch bao
cấp)
Các phòng đều có một trởng phòng và một phó phòng
Số lợng ngời của Công ty trong giai đoạn này gồm có gần 100 ngời
trong đó trình độ văn hoá là có 3 ngời đại học và 5 ngời trình độ trung cấp
Trong giai đoạn đầu XN cũng gặp rất nhiều khó khăn nh công nghệ
thô sơ trình độ của CBCNV đang còn ở mức thấp, vốn ít
XN làm theo tiêu chuẩn mà cấp trên giao cho, đạt và v ợt mức kế
hoạch mà cấp trên giao, nền kinh tế đang còn là giai cấp cho nên làm công
ăn lơng, không tự hạch toán.
Khó khăn lớn nữa là các công trình mà XN làm thờng là ở các tỉnh
cũng có thể xa hoặc gần vì vậy cho nên việc đi lại không đ ợc thuận lợi

nhiều công trình xa cán bộ, công nhân phải đi xa trong nhiều ngày không
tiện.
1.3. Giai đoạn từ 1992 đến nay
Nhiệm vụ của XN trong giai đoạn này là xây dựng và sửa chữa các
công trình phục vụ cho ngành Ngân hàng và xây dựng mới các trụ sở, kho
tàng cho các Ngân hàng thuộc các tỉnh thành trong cả nớc, những công
trình mà công ty thi công hầu nh là do Ngân hàng TW chỉ định thầu một
số còn lại là do công ty thắng thầu, giai đoạn này do thị trờng chuyển từ
cơ chế kế hoạch tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc, Công ty đợc quyền tham gia đấu thầu trong toàn quốc.
Trong tình hình đất nớc vừa bớc vào một giai đoạn mới của nền kinh tế thị
trờng XN cũng gặp nhiều khó khăn, phải làm quen với một nền kinh tế mới, phải
thay đổi các quan niệm và thói quen cũ, bắt đầu từ giai đoạn này XN phải tự hạch
toán độc lập, trớc đây là làm theo kế hoạch thì bây giờ phải tự hạch toán lỗ lãi và
chia lợi nhuận, không chỉ riêng XN mà các công ty khác cũng vậy, bây giờ các
đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải trả lời ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Trớc
thực tế này cũng có nhiều Công ty nhờ đó mà phát triển mạnh và cũng có nhiều
Công ty do không thích ứng kịp với thị trờng mà bị làm ăn thua lỗ dẫn đến phá
sản.
Nhng XN cũng có lợi thế đó là một XN của nhà nớc và đợc chỉ định
thầu nên tránh đợc tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.
-Năm 1993 bổ sung thêm nhiệm vụ cho XN đợc kinh doanh.
+Cải tạo và trang trí nội, ngoại thất các công trình
+Kinh doanh vật liệu xây dựng
-Năm 1995 sắp xếp lại XN
+Loại hình doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định/ giấy phép
số 03/QĐ- NH16 ngày 20/01/1993 và số 207/QĐ- NH15 ngày 25/07/1995
của Ngân Hàng nhà nớc Việt Nam
-Năm 1996, 1997 đổi tên từ XN xây lắp Ngân Hàng thành công ty
xây dựng Ngân Hàng, lên cấp 2 trực thuộc vụ tổ chức cán bộ quản lý và

công nghệ.
-Ngành nghề liên đới với bộ xây dựng về mặt Công tydo Ngân Hàng
nhà nớc quản lý chung
-Khách hàng chủ yếu là các chi nhánh Ngân Hàng, sản phẩm là trụ
sở giao dịch, nhà kho, nhà xe, hệ thống điện
-Mục tiêu là phục vụ ngành Ngân Hàng
-Căn cứ, thông tin chủ yếu thông qua Ngân Hàng nhà nớc và các
Ngân Hàng thơng mại
+trung tâm thông tin của ngành Ngân Hàng ( cục thông tin)
+trung tâm tiền tệ của ngành Ngân Hàng
-Phơng pháp chủ yếu là tiếp cận chủ trơng đờng lối triển khai cụ thể,
hoạch định thành các chỉ tiêu của ngành
-Các chỉ tiêu chủ yếu: lên kế hoạch và thực hiện
+Về kỹ thuật: luôn quan tâm đến tiến độ và chất lợng công trình
+Về kinh tế : doanh thu, sản lợng, lợi nhuận
+Về chính trị:
-Năm 1997 Công ty có sự thay đổi lớn
+Trớc làm theo kế hoạch của Ngân Hàng nhà nớc tiếp cận chủ đầu t
để làm công trình
+Sau khi có quy chế đấu thầu Công ty vấp phải khó khăn nhất
định( mang lại nhận thức mới)
Giá thành giảm sử dụng nhiều máy móc thiết bị và chất xám
+Sau đó Công ty đợc Ngân Hàng nhà nớc giao thầu
+Theo trào lu xây dựng, Công ty đã dần có thay đổi trong nhận thức
về kiến thức, chất liệu
-Để phục vụ công tác đấu thầu, tổng kết báo cáo hàng năm
-Công ty đã lập tờ trình đề nghị Ngân Hàng TW về việc mở rộng
thêm ngành nghề kinh danh cho Công ty
+T vấn, thiết kế đầu t xây dựng các dự án, kinh doanh bất động
sản,kinh doanh tổng hợp

+Sản xuất kinh doanh, cung ứng, lắp đặt các thiết bị cho các công
trình dân dụng công nghiệp, kho tàng trong và ngoài ngành Ngân Hàng.
Cụ thể là thiết bị cơ điện, điện lạnh, điện tử viễn thông, máy xây dựng,
thiết bị xử lý môi trờng...
-Công ty xây dựng Ngân Hàng (gọi tắt là công ty) là doanh nghiệp
nhà nớc hạch toán độc lập, trực thuộc Ngân Hàng nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 03/QĐ-NH15 ngày 20/01/1993 của thống đốc Ngân
Hàng nhà nớc.
-Công ty thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
+Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kho tàng chuyên
dùng trong, ngoài ngành Ngân Hàng.
+thực hiện việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và trang trí nội
ngoại thất, lắp đặt điện nớc các công trình dân dụng, công nghiệp trong và
ngoài ngành Ngân Hàng.
+Sản xuất, kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng.
+thực hiện các nghiệp vụ khác theo chứng nhận đăng ký kinh doanh.
-Tên giao dịch quốc tế : Banking construction company
-Trụ sở chính: xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì- Hà Nội
-Công ty chịu sự quản lý của Ngân Hàng nhà nớc và các cơ quan
quản lý nhà nớc khác có liên quan theo quy định của pháp luật
-Năm 1999 Công ty thành lập một chi nhánh tại Miền Nam, nhằm
mục đích đại diện cho Công ty giao dịch với các chủ thầu ở khu vực Miền
Nam
Giám Đốc
Phó GĐ
Phó GĐ
Phó GĐ
Phòng Tổ chức- Hành chính- Tiền lơng
Phòng Kiểm soát
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật

Phòng Kế toán- Tài vụ
Đội 1
Đội 2
Đội 4
Đội 3
Đội 5
BCN18
BCN15
BCN10
BCN12
BCN11
BCN 6
BCN 7
BCN 9
BCN13
BCN 8
BCN14
BCN16
BCN17
Xởng TB
Tổ KT

*Tổ chức của bộ máy quản lý Công ty:
-Ban Giám Đốc gồm: một Giám Đốc và ba phó Giám Đốc.
-Phòng tổ chức hành chính gồm: một trởng phòng, một phó phòng,
một tổ bảo vệ và các nhân viên đợc giao nhiệm vụ cụ thể.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật gồm: có một trởng phòng, một phó phòng
và một số cán bộ chuyên môn. Trởng phòng, phó phòng và các cán bộ
chuyên môn do GĐ Công ty đề bạt, khen thởng, nâng lơng, kỷ luật và các
chế độ khác.

-Phòng tiền lơng kiểm soát gồm: một trởng phòng, một phó phòng và
một số nhân viên chuyên môn. trởng phòng, phó phòng và các nhân viên
do GĐ Công ty đề bạt, khen thởng, kỷ luật, nâng lơng và các chế độ khác.
-Phòng kế toán tài vụ gồm: một trởng phòng, một phó phòng và một
số nhân viên kế toán.Trởng phòng , phó phòng và các nhân viên do Giám
đốc đề bạt, khen thởng, kỷ luật, nâng lơng và các chế độ khác.
*Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Phòng tổ chức hành chính:
+Chức năng về Tổ chức và cán bộ.
+Chức năng về hành chính và bảo vệ.
+Chức năng về tiền lơng và các chế độ về chính sách đối với ngời
lao động, công nhân viên chức.
Nhiệm vụ của Tổ chức
+Tham mu, giúp việc cho GĐ trong việc sắp xếp bộ máy của Công ty
từ phòng ban đến các đơn vị sản xuất theo đúng luật doanh nghiệp và các
văn bản của nhà nớc quy định để tăng cờng hiệu lực trong quản lý và điều
hành sản xuất. Kinh doanh Công ty đạt hiệu quả.
+Tham mu, giúp việc cho GĐ trong việc sắp xếp nhân sự, quản lý,
sử dụng cán bộ công nhân viên chức theo đúng nghị quyết của BCHTW
Đảng, các luật định, các nghị định của Chính phủ, các thông t của các Bộ
có liên quan, quy chế văn bản của ngành Ngân Hàng
Nhiệm vụ Hành chính
+Quản lý và thực hiện đúng các văn bản, pháp quy, pháp luật của
Nhà nớc, của ngành Ngân hàng
+Quản lý và thực hiện đúng những văn bản của nhà nớc và Công ty
Nhiệm vụ tiền lơng:
+Tham mu, giúp việc Giám Đốc về công tác tiền lơng trong Công ty
theo đúng luật lao động và các Nghị định của Chính phủ và các thông t h-
ớng đẫn của các Bộ, ngành Ngân Hàng
-Phòng kế hoạch kỹ thuật:

Chức năng:
+Phòng kế hoạch kỹ thuật là tổ chức quản lý kế hoạch kỹ thuật trực
thuộc Công ty, có chức năng tham mu cho Giám đốc Công ty trong việc
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn của Công ty.
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
+Cập nhật những thông tin kinh tế, kỹ thuật công nghệ mới phục vụ
hoạt động sản xuất, nghiên cứu áp dụng đầu t máy móc thiết bị phù hợp
trong sản xuất của Công ty.
Nhiệm vụ:
+Tham mu cho ban lãnh đạo xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty trớc mắt và lâu dài bằng các biện pháp triển khai
cụ thể.
+Nghiên cứu lập hồ sơ công trình tham mu với Ban Giám đốc tham
gia các công trình, làm công tác Marketing soạn thảo và quản lý hoạt
động kỹ thuật giữa Công ty và khách hàng.
+Tập hợp quản lý, lu trữ, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ kỹ thuật liên
quan tới công trình của Công ty. Soạn thảo và quản lý thống nhất hợp
đông nội bộ Công ty và các đơn vị sản xuất trực thuộc.
+Tham mu với ban Giám đốc phơng án đầu t máy móc thiết bị phục
vụ cho công tác thi công hiện tại, lâu dài dựa trên khả năng tài chính và sự
phát triển của Công ty.
+Thờng xuyên giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật, chất lợng công
trình nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất của Công ty.
+Phối hợp với phòng tổ chức và các đơn vị để trình Giám đốc Công
ty quyết định đối chiếu điều tiết nhân lực phục vụ thi công đảm bảo kế
hoạch Công ty.
+Xác định khối lợng công trình các đơn vị đã thi công thực tế làm
cơ sở cho Công ty quản lý tiến độ, tài chính và thuận tiện cho việc quyết
toán công trình.

+Cập nhật và nghiên cứu các thể chế, văn bản, quyết định ... của nhà
nớc liên quan đến công tác xây dựng cơ bản để hớng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thực hiện.
+Tổng hợp báo cáo kế hoạch-sản lợng sản xuất kinh doanh định kỳ
theo tháng, quý, năm.
+Làm một số công việc do Giám đốc giao.
-Phòng tiền lơng kiểm soát:
Chức năng:
+Phòng tiền lơng kiểm soát là tổ chức thuộc bộ máy của công ty
trực thuộc Giám đốc, có chức năng đối với công tác tiền lơng và kiểm soát
nội bộ trong Công ty tuân thủ theo luật pháp và các văn bản dới luật do
nhà nớc ban hành nhằm giúp Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đúng
pháp luật, chính sách của nhà nớc. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho ng-
ời lao động trong chế độ tiền lơng, BHXH,BHYT theo quy định của nhà n-
ớc.
+Đối với công tác kiểm soát nhằm giúp Công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh đúng pháp luật, đúng các chính sách của Đảng, nhà nớc, thực
hiện các quy định của luật pháp, luật doanh nghiệp và các quy định của
Công ty ban hành.
Nhiệm vụ tiền lơng:
+Tham mu cho GĐ hớng dẫn các phòng, các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong Công ty thực hiện các quy định của pháp luật và các quy định
của Công ty về lao động tiền lơng.
+Xây dựng kế hoạch tiền lơng hàng tháng, quý, năm của toàn Công
ty và làm các báo cáo theo quy định.
+Tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch tiền lơng hàng năm của Công
ty và cấp trên theo quy định.
+Tham mu cho Giám đốc Công ty việc thực hiện tăng giảm lơng
hàng tháng đối với CBCNV trong Công ty(thang lơng, thời hạn và tiêu
chuẩn của CBCNV đợc xét lơng để GĐ xem xét ) kịp thời, chính xác,

đúng đối tợng.
+Cùng các phòng nghiên cứu xây dựng định mức lao động tiền lơng,
các chế độ về sử dụng và quản lý lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của ng ời
lao động trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động và các hợp đồng đã ký.
+Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong Công ty về việc báo cáo tình
hình diễn biến tăng, giảm lao động, tăng giảm tiền lơng trong Công ty,
tổng hợp báo cáo của các đơn vị trong Công ty hàng tháng, quý kịp thời
chính xác.
+Phối hợp các phòng, các đơn vị sản xuất trong Công ty làm tốt
công tác tiền lơng, quản lý tiền lơng trong toàn Công ty, liên hệ với các cơ
quan BHXH, BHYT để phối hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động, thông báo kịp thời các đơn vị trong Công ty về các chế độ văn bản
mới để cùng phối hợp thực hiện.
+Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa trong việc vi phạm các chế độ
tiền lơng, BHXH, BHYT , an toàn lao động của các phòng, đơn vị sản xuất
và cá nhân trong Công ty.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc giao.
Nhiệm vụ kiểm soát:
+Thờng xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo đúng luật doanh nghiệp nhà nớc, Bộ luật lao động và các quy định
của luật pháp, các nghị định thông t liên quan hoạt động của doanh nghiệp
nhà nớc.
+Tham mu đóng góp về việc ban hành các văn bản trong công tác
quản lý điều hành của Giám đốc đối với các phòng, các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong Công ty.
+Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các quy định của Công ty đối với
các phòng và các đơn vị sản xuất trong Công ty.
+Kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch, công tác
tổ chức hành chính, công tác tài chính kế toán, công tác an toàn lao động

theo các quy định của nhà nớc ban hành đối với doanh nghiệp nhà nớc.
-Phòng Kế toán- Tài vụ:
Chức năng:
+Phòng kế toán tài vụ là phòng chức năng nghiệp vụ quản lý về vốn
và tài sản, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong lĩnh
vực tài chính của doanh nghiệp triển khai thực hiện các chế độ quản lý tài
chính của nhà nơc tại doanh nghiệp . Kiểm tra cá nhân và các tổ chức
trong doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán tài chính theo đúng quy
định của Bộ tài chính, chấp hành chế độ kiểm toán, chế độ báo cáo thống
kê theo quy định.
Nhiệm vụ:
+Chấp hành điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, quy chế quản lý
vốn và tài sản, quy chế quản lý cán bộ, nhân viên(tuyển dụng, đề bạt,
nâng lơng và các chế độ của ngời lao động ), chế độ báo cáo áp dụng
trong nội bộ Công ty.
+Tổ chức bộ máy kế toán trong phòng và kế toán các đơn vị sản
xuất phụ thuộc tinh thông, gọn nhẹ, đúng quy định.
+Chấp hành chế độ kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán, thống
kê của nhà nớc.
+Mở sổ kế toán của Công ty theo điều lệ kế toán của nhà nớc.
+Nghiên cứu các chính sách quản lý tài chính của nhà nớc ban hành,
chỉ đạo cán bộ, nhân viên trong phòng cũng nh hớng dẫn các đơn vị sản
xuất kinh doanh phụ thuộc chấp hành chế độ quản lý vốn và tài sản của
Công ty ban hành cũng nh chế độ quản lý tài chính của nhà nớc.
+Hớng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc hạch toán kế
toán đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ.
+Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán của toàn Công ty, chế độ
báo cáo của các đơn vị sản xuất phụ thuộc, đồng thời chấp hành chế độ
báo cáo kế toán, thống kê theo quy định cho các cơ quan quản lý cấp trên(
tháng, quý, năm).

+Quản lý tốt các nguồn vốn của chủ sở hữu có hiệu quả cao nhất.
+Khai thác các nguồn vốn vay, quản lý sử dụng các nguồn vốn đúng
mục đích, ngăn ngừa, phát hiện kịp thời những tham ô, tiêu cực trong
công tác tài chính của doanh nghiệp, cũng nh vi phạm chế độ kế toán, đặc
biệt là việc chấp hành chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ gốc ở văn phòng
Công ty và các đơn vị sản xuất phụ thuộc.
+Xây dựng chế độ hạch toán, kế toán tài chính trong Công ty cho
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty .
+Phối hợp các đơn vị sản xuất phụ thuộc trong Công ty thu hồi vốn
từ các công trình, từ các nguồn khác (nếu có).
+Hàng quý đối chếu công nợ giữa Công ty và các đơn vị sản xuất
trong Công ty.
+Kiểm tra quỹ tiền mặt của Công ty và các đơn vị.
+Quản lý, lu giữ toán bộ các hồ sơ công trình, sổ kế toán chứng từ
trong toán Công ty.
+Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các phòng và các đơn vị sản
xuất trong Công ty.
-Công ty XDNH là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc thống đốc
Ngân Hàng nhà nớc Việt Nam, có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập đợc
nhà nớc giao vốn và tài sản đông thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi cho phép. Công ty có nhiệm vụ xây dựng, cải tạo, sửa
chữa, hoàn thiện nội và ngoại thất các công trình trong và ngoài ngành.
Vốn điều lệ của Công ty là : 1978512549 đ
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp :1466747580 đ
Vốn tự bổ sung : 511764969 đ
2. Những đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty
2.1. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có t
cách pháp nhân đợc mở tài khoản tại Ngân hàng nhà nớc, đợc sử dụng con dấu

riêng theo thể thức nhà nớc quy định.
Công ty đợc thành lập với mục đích là xây dựng các kho tàng, trụ sở của
các ngân hàng, do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam quyết định thành lập, vì vậy mà
nó thuộc sự điều chỉnh của ngành ngân hàng cụ thể là Ngân hàng trung ơng và nó
là Công ty xây dựng cho nên nó cũng thuộc sự điều chỉnh của Bộ xây dựng.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty Xây dựng Ngân hàng
trong những năm qua là luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất l-
ợng và thẩm mỹ kiến trúc của bên A (chủ công trình) do đó mà Công ty đã đợc
khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây
dựng của Công ty đã vơn ra khắp cả nớc từ Bắc vào Nam, hiện nay Công ty đã có
văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trơng của Nhà
nớc và dới sự lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Công ty đã đề ra mục
tiêu tăng năng suất chất lợng và hiệu quả lao động làm cơ sở cho việc chỉ đạo sản
xuất thi công xây dựng của Công ty. Do có chủ trơng đờng lối và phơng hớng
đúng đắn đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách
khuyến khích của Nhà nớc trong cơ chế thị trờng nên hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh của Công ty đạt đợc trong thời gian qua là tơng đối tốt. Chính vì
những điều đó mà Công ty đã duy trì đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có
năng lực và khả năng sáng tạo để họ gắn bó với Công ty đồng thời không ngừng
nâng cao mức thu nhập để đảm bảo đời sống cho ngời lao động trong cơ chế thị tr-
ờng.
Công ty đã thực hiện chế độ quản lý một thủ trởng đồng thời phát huy đợc
vai trò tham mu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc
quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công xây dựng của Công ty một cach gián tiếp
thông qua 3 phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Khi cần thiết giám đốc có
thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau
trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức
năng của phòng đảm nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà giám đốc giao cho
đồng thời có thể tham mu cho giám đốc về công việc và các chức năng mà mình

quản lý.
Công ty Xây dựng Ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ chuyên môn và trình độ tay nghề khá cao, lao động của Công ty bao gồm
nhiều loại thợ có cấp bậc tơng đối đồng đều. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân
viên quản lý của Công ty đa số có trình độ cao, có thâm niên công tác. Đội ngũ
công nhân kỹ thuật trẻ đã đợc đào tạo căn bản qua trờng lớp và đợc kèm cặp bởi
những công nhân có kinh nghiệm.
Số lợng và cơ cấu lao động của Công ty Xây dựng Ngân hàng qua một số
năm đợc biểu hiện trong bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động của Công ty qua các năm
Năm
Cơ cấu
1998 1999 2000 2001
SL % SL % SL % SL %
-Lao động sx trực tiếp
-NV quản lý nghiệp vụ
+Nhân viên hành chính
+Kỹ s NVQL các đội
84
61
24
37
57,9
42,1
16,5
25,5
85
65
26
39

56,7
43,3
17,3
26,0
91
89
38
51
50.6
49.4
21,1
28,3
97
93
40
53
51,1
48,9
21
27,9
Tổng số CBCNV 145 100 150 100 180 100 190 100
(Số liệu 3-2002 phòng tổ chức hành chính)
Dựa vào biểu cơ cấu lao động của Công ty Xây dựng Ngân hàng qua các
năm trên ta thấy số lợng lao động của Công ty tăng dần lên ở mức trung bình. Tỉ
trọng công nhân sản xuất trực tiếp tăng lên ở mức thấp nhng bộ máy quản lý của
Công ty lại tăng lên. Nhìn chung, lao động ở Công ty Xây dựng Ngân hàng đợc
chia làm hai loại chủ yếu đó là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp gồm nhân
viên quản lý, phòng ban bảo vệ,...
Bảng 2 biểu hiện cơ cấu và chất lợng lao động của bộ máy quản lý của
Công ty.

Bảng 2: Cơ cấu chất lợng lao động quản lý
Tổng số Nữ Trình độ
Đại học Trung cấp
1. Cán bộ lãnh đạo
2. Trởng phòng, phó phòng
3. Đôi trởng, đội phó
4. Trởng BCN, phó BCN
5. Nhân viên quản lý
+Nhân viên quản lý kinh tế
+Nhân viên quản lý kỹ thuật
+Nhân viên quản lý tài chính
4
8
10
26
45
18
21
6
2
3
5
11
6
3
2
4
6
9
20

29
10
15
4
2
1
6
16
8
6
2
Tỉ lệ % trình độ chuyên môn 100% 55,91% 44,09%
(Số liệu 3-2002 phòng tổ chức hành chính)
Qua biểu 2 cơ cấu chất lợng lao động và trình độ chuyên môn của bộ máy
quản lý ở Công ty xây dựng Ngân hàng cho ta thấy đợc là tơng đối cao. Trình độ
đại học chiếm tới 55,97 % trong số cán bộ làm công tác quản lý ở trong Công ty,
Chức danh

×