Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.44 KB, 30 trang )

Một số vấn đề lí luận cơ bản về hoạt động
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ.
1.1 Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm.
Thanh toán quốc tế( TTQT )là việcthực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến
mua bán hàng hoá dịch vụ và t bản giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các
tổ chức hay cá nhân nớc khác hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
TTQT bao gồm thanh toán mậu dịch, thanh toán phi mậu dịch, thanh toán nợ
cũ. TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ là một hình thức của thanh toán mậu
dịch, một hình thức thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam (NHCTVN),
thanh toán quốc tế đợc hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp vụ nh: chuyển tiền,
thanh toán L/C, nhờ thu và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ
trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa NHCT với các tổ chức tài chính khác ở
trong và ngoài nớc thông qua mạng IBS( hệ thống nghiẹep vụ ngân hàng quốc tế
của NHCTVN ), mạng SWIFT ( mạng tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn
cầu ) hoặc các hệ thống khác.
TTQT là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ, là
cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau trong
trao đổi quốc tế. Vì vậy, có thể nói TTQT đã góp phần quan trọng tạo nên sự liên
tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá. TTQT đã
giúp cho ngoại thơng thực hiện tốt chức năng của mìnhlà mở rộng lu thông hàng
hoá ra nớc ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nớc. Đồng thời, việc thanh toán diễn
tốt đẹp nh vậy sẽ để lại thiện chí, uy tín, sự tin cậy giữa các bên, góp phần mở
rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực ( kinh tế, chính trị, ngoại
giao, khoa học kĩ thuật... ) giữa các nớc.
TTQT giúp cho việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ, t bản... giã các quốc gia ngày
càng phát triển, từ đó tác động đáng kể vào sự phát triển sản xuất trong nớc.
TTQT là khâu kết thúc của một hợp đồng XNK, nó khép lại một chu trình mua


bán hàng hoá, dịch vụ, việc thanh toán tốt sẽ giảm thiểu rủi ro, giúp cho việc thu
hồi đầy đủ, đúng hạn tiền hàng để tiếp tục guồng máy sản xuất kinh doanh. TTQT
giúp mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong
nớc tiếp cận đựoc với thị trờng thế giới, tiếp cận đợc với công nghệ tiên tiến, hiện
đại, nhận ra vị trí và những lợi thế của mình để tiếp tục duy trì và phát huy những
lợi thế đó trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhà sản xuất nớc ngoài.
TTQT không chỉ tạo thuận lợi trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, giúp hàng hoá Việt
Nam xâm nhập vào thị trờng quốc tế mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam ngay tại thị trờng trong nớc, phục vụ ngày càng tốt hơn cho
nhu cầu của khách hàng trong nớc.
TTQT có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân ( cả ở tầm vĩ mô và
vi mô ) nhng nó lại là hoạt động rất phức tạp và chịu sự tác động của nhiều nhân
tố : tỉ giá hối đoái, trình độ sản xuất, sự ổn định chính trị, xã hội, sự ổn định của
các chính sách kinh tế vĩ mô, sự phát triển của hệ thống ngân hàng...
Sự biến động của tỉ giá ảnh hởng đến giá trị của các hợp đồng XNK, gây bất
lợi cho ngời mua và ngời bán, đồng thời nó gây tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nên phần nào đó nó sẽ làm xấu đi khẳ năng
cung ứng ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động XNK của ngân hàng.
Nh trên vừa trình bày, TTQT tác động vào sự phát triển sản xuất trong nớcnh-
ng ngợc lại chính trình độ của sản xuất trong nớc cũng ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt TTQT. Mỗi nớc đều có lợi thế riêng, sự phân công lao động ngày càng sâu
sắc trên thế giới giúp nhu cầu đợc trao đổi hàng hoá giữa các nóc ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, nếu trình độ sản xuất quá lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra có chất l-
ợng thấp sẽ làm ảnh hởng đến việc trao đổi hàng hoá của nớc đó với các nứoc
khác trên thế giới.
Sự ổn định chính trị xã hội và các chính sách kinh tế vĩ mô là điều kiện rất cần
thiết, tạo thuận lợi cho việc phát triển sản xuất trong nớc từ đó ảnh hởng đến hoạt
động TTQT. Tuy nhiên nhiều lúc các chính sách kinh tế vĩ mô cũng gây ảnh hởng
trực tiếp tới hoạt động TTQT chẳng hạn nh : chính sách quản lí ngoại hối hay các
chính sách điều chỉnh XNK của Bộ thơng mại... Ngoài ra, sự ổn định và phát triển

của hệ thống ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến hoạt động
TTQT bởi ngân hàng là trung gian tài chính với chức năng, bề dày kinh nghiệm và
khả năng tài chính sẽ tạo nên sự tin tởng và thuận lợi cho các bên tham gia trong
hoạt động TTQT.
1.1.2 Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ trong nớc, xu
hớng quốc tế hoá nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các nghiệp vụ ngân hàng quốc
tểa đời và phát triển, trong đó TTQT là mảng hoạt động có vai trò quan trọng đối
với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng.
Thứ nhất, TTQT là nghiệp vụ bổ sung, hỗ trợ cho các mặt hoạt động khác của
ngân hàng, chẳng hạn nh khi phát triển hoạt động TTQT sẽ tăng cờng đợc khả
năng huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của ngân hàng.
Thứ hai, tiến hành hoạt động TTQT tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao đợc uy tín của mình. TTQT là một
nghiệp vụ phức tạp, trong TTQT, ngân hàng không chỉ là trung gian tạo nên sự tin
tởng lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ của mình với các
ngân hàng khácmà các ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác t vấn, giúp khách
hàng lựa chọn phơng thức, công cụ thanh toán hiệu quả nhất. Quá trình thanh toán
diễn ra thuận lợi, ngời bán nhận đủ tiền, ngời mua nhận đợc hàng đúng số lợng,
phẩm chất, thời gian sẽ chứng tỏ đợc khả năng của ngân hàng trong hoạt động
của mình.
Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng
khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng,
từ trang bị kĩ thuật đến đào tạo chuyên viên, góp phần đa ngân hàng trở thành
ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thứ t, TTQT là dịch vụ trung gian, phí thu đợc từ hoạt động TTQT không phải
là thu nhập chủ yếu nhng cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngân
hàng. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng là công cụ để ngân hàng
thực hiện chiến lợclôi cuốn khách hàng.

Nói tóm lại, TTQT là mảng hoạt động rất quan trọng của ngân hàng, nó không
chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín, tăng khả
năng cạnh tranh, mở rộng qui mô nghiệp vụ hoạt động cũng nh tăng cờng mối
quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới.
1.1.3 Các phơng tiện TTQT phổ biến.
1.1.3.1 Hối phiếu
a) Khái niệm :
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời kí phát cho
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền nhất
định cho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho ngời khác hoặc trả
cho ngời cầm phiếu.
b) Đặc điểm của hối phiếu :
Tính trừu tợng của hối phiếu : Trên hối phiếu không cần ghi nội dung quan hệ
tín dụng, tức nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền
phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lí của hối
phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân sinh ra hối phiếu. Một khi đợc
tách ra khỏi hợp đồng và nằm trong tay ngời thứ ba thì hối phiếu trở thành một
traí vụ độc lập, chứ không phải là một trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một
cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tợng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu : Ngời trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo
đúng nội dung ghi trên tờ hối phiếu. Ngời trả tiền không thể viện ra những lí do
riêng của mình đối với ngời phát phiếu, ngời kí hậu mà từ chối trả tiền, trừ trờng
hợp hối phiếu đợc lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một hay
nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có đợc đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là
lệnh đòi tiền của một ngời này đối với ngời khác, hối phiếu có một trị giá tiền
nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thờng là ngắn hạn và đợc ngời
trả tiền chấp nhận. Tóm lại, nhờ vào tính trừu tợng và tính bắt buộc nghĩa vụ trả
tiền mà có đợc tình lu thông.

c) Nội dung của hối phiếu :
Hối phiếu vì cần phải đợc lu hành, nên nó phải có một hình thức nhất định để
ngời ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phơng tiện thanh toán khác. Hối
phiếu thơng mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính chất thơng
mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với luật lệ chi
phối nó.
Về mặt hình thức :
Hối phiếu làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thaọi.. đều không
có giá trị pháp lí.
Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy bằng một
thứ tiếng nhất định và thống nhất. Tiếng Anh là thứ tiếng thông dụng của ngôn
ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị pháp lí, nếu nh nó đợc tạo
lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếuviết bằng bút chì, bằng thứ
mực dễ phai nh mực đỏ đều trở thành vô giá trị.
Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các
bản đều có giá trị nh nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thờng gửi hối phiếu cho ng-
ời trả tiền làm hai lần kế tiếp nhauđề phòng sự thất lạc, bản nào đến trớc thì sẽ đợc
thanh toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Hối phiếu không có bản phụ.
Về mặt nội dung : một hối phiếu phải bao gồm những nội dung bắt buộc sau:
Tiêu đề của hối phiếu : chữ hối phiếu là tiêu đề của một hối phiếu, không có
tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị.
Địa điểm kí phát hối phiếu : thông thờng địa chỉ của ngời lập phiếu là địa điểm
kí phát phiếu. Khôngloại trừ, hối phiếu đợc kí phát ở đâu thì lấy địa điểm kí phát ở
đó. Một hối phiếu không ghi rõ địa điểm kí phát, ngời ta cho phép lấy địa chỉ bên
cạnh tên của ngời kí phát làm địa điểm kí phát hối phiếu.
Ngày tháng kí phát : Ngày tháng kí phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định kì hạn trả tiền của hối phiếu có kì hạn nếu hối phiếu ghi rằng : sau
x ngày kể từ ngày kí phát hối phiếu này. Ngày kí phát hối phiếu cũng liên quan
đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày kí phát hối phiếu xảy ra
sau ngày ngời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán nh bị phá

sanr, bị đa ra toà, bị chết... thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa.
Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định. Một số tiền nhất định là số tiền
đợc ghi một cách đơn giảnvà rõ ràng, ngời ta có thẻ nhìn qua để birts đợc số tiền
phải trả là bao nhiêu, không cần phải qua nghiệp vụ tính toán nào, dù là đơn giản.
Số tiền đợc ghi có thể là vừa bằng số, vừa bằng chữ hoặc là hoàn toàn bằng số hay
là hoàn toàn bằng chữ. Số tiền cuả hối phiếu phải nhất trí với nhau trong cách ghi.
Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số thì thờng căn
cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trờng hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi
bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì căn cứ vào số tiền nhỏ hơn.
Thời hạn trả tiền của hối phiếu có hai loại : thời hạn trả tiền ngay và thời hạn
trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thờng là nh sau : Ngay sau khi nhìn
thấy bản thứ... của hối phiếu này... hoặc Sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối
phiếu này... Cách ghi thời hạn trả tiền về sau thờng có ba cách sau :
Nêú mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, thì ghi : x ngày sau khi
nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này..
Nếu mốc thời gian tính từ ngày kí phát hối phiếu, thì ghi : x ngày kể từ ngày
kí bản thứ... của hối phiếu này...
Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định, thì ghi : Đến ngày... của bản thứ...
của hối phiếu này.... Trong ba cách ghi thời hạn trên, cách thứ nhất thờng đợc sử
dụng phổ biến hơn cả.
Địa điểm trả tiền của hối phiếu là địa điểm đợc ghi rõ trên hối phiếu. Nếu hối
phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, ngời ta có thể lấy địa chỉ ghi
bên cạnh tên của ngời trả tiền là địa điểm trả tiền.
Ngời hởng lợi quy định ở mặt trớc của tờ hối phiếu trớc tiên là ngời kí phát hối
phiếu, hoặc có thể là ngời khác do ngời kí phát hối phiếu chỉ định.
Ngời trả tiền hối phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu,
sau chữ gửi
Ngời kí phát phiếu đợc ghi ở mặt trớc, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu.
Cần đặc biệt chú ýlà, tất cả những ngời có liên quan đợc ghi trên tờ hối phiếu phải
ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ đã dùng để đăng kí hoạt động kinh doanh.

Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu còn có thể có những nội dung
khác do hai bên thoả thuận, miễn là những nội dung này không làm sai lạc tính
chất của hối phiếu do luật Luật điều chỉnh về hối phiếu quy định.
d) Quyền lợi và nghĩa vụ của những ngời có liên quan đến hối phiếu
Ngời kí phát hối phiếu : trong ngoại thơng, ngời kí phát hối phiếu là ngời xuất
khẩu, ngời cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
Ngời kí phát hối phiếu có trách nhiệm :
Kí phát hối phiếu cho đúng luật.
Kí tên vào góc bên phải, phía dới ở mặt trớc tờ hối phiếu.
Khi hối phiếu đã đợc chuyển nhợng bị từ chối trả tiền, thì ngời kí phát hối
phiếu có trách nhiệm hoàn trả tiền lại cho những ngời hởng lợi cuảe tờ hối phiếu
đó.
Quyền lợi của ngời kí phát hối phiếu đợc thể hiện trên hai mặt chủ yếu :
Quyền hởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu.
Quyền chuyển nhợng quyềnhởng lợi đó cho ngời khác.
Ngời trả tiền hối phiếu ; Trong ngoại thơng, ngời trả tiền hối phiếu thờng là ng-
ời nhập khẩu, là ngời sử các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
Khi dùng hối phiếu là phơng tiện đòi tiền của phơng thức tín dụng chứng từ, ngời
trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay là ngân hàng xác nhận. Trách
nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực
của L/C.
Trách nhiệm của ngời trả tiền hối phiếu :
Trả tiền hối phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu
Nếu là hối phiếu có kì hạn, ngời trả tiền phải kí chấp nhận trả tiền hối phiếu
khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện, phù hợp với luật
Luật điều chỉnh về hối phiếu . Quyền lợi của ngời trả tiền là có quyền từ chối
trả tiền hối phiếu khi cha kí chấp nhận. Việc từ chối trả tiền này phải phù hợp với
luật Luật điều chỉnh về hối phiếu quy định về vấn đề này.
Ngời hởng lợi hối phiếu : Ngời hởng lợi hối phiếu là ngời có quyền nhận số
tiền của hối phiếu. Ngời hởng lợi hối phiếu có thể là bản thân ngời kí phát hối

phiếu hoặc cũng có thể là ngời khác dongời kí phát hối phiếu chỉ định hoặc do ng-
ời hởng lợi chuyển nhợng quyền hởng lợi hối phiếu của mình cho ngời đó baừng
thủ tục kí hậu.
Ngời chuyển nhợng hối phiếu : là ngời đem quyền hởng lợi hối phiếu của mình
chuyển cho ngời khác bằng thủ tục kí hậu. Nh vậy, ngời chuyển nhợng đầu tiên
của hối phiếu là ngời kí phát hối phiếu.
Ngời cầm phiếu : là ngời có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu đợc trả
tiền. Ngời cầm phiếu là ngời kí phát hối phiếu, nếu anh ta không chuyển nhợng
hối phiếu cho ai cả. Đối với hối phiếu đợc chuyển nhợng, ngời cầm phiếu là ngời
hởng lợi cuối cùng của hối phiếu.
Nếu hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi ở mặt trớc tờ hối phiếu (tức là hối
phiếu vô danh) thì bất cứ ngời nào càam hối phiếu cũng trở thành ngời hởng lợi,
nếu hối phiếu đợc chuyển nhợng ở mặt sau bằng cách kí hậu để trống thì ngời nào
cầm phiếu cũng trở thành ngời hởng lợi.
e) Chấp nhận hối phiếu
Hối phiếu sau khi đợc kí phát phải đợc xuất trình cho ngời trả tiền để ngời này
kí chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kì hạn. Rõ ràng là, một hối
phiếu đã đợc chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán.
Thông thờng hối phiếu đợc gửi tới ngời trả tiền để ngời này kí chấp nhận bất
cứ lúc nào trớc ngày héet hạn xuất trình hối phiếu. Thời hạn chấp nhận có thể đợc
hiểu nh hai trờng hợp sau : thứ nhất, nếu hai bên không có sự thoả thuận nào khác
thì ULB quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể uf ngày kí phát hối phiếu ;
thứ hai, nếu hai bên quy định rõ ràng với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc
trong th tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối
phiếu phải đợc xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn hiệu lực
của th tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì
thời chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó, nếu quá 20 ngày đó, tức là
L/C hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến
(nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu (nếu là trả tiền về sau).
Sự chấp nhận đợc ghi vào mặt trớc, góc dới bên trái của tờ hối phiếu và đợc

thực hiện bằng chữ chấp nhận (accept) viết kế bên chữ kí của ngời trả tiền.Ngoài
ra, ULB còn cho phép ngời trả tiền dùng những chữ khác tơng tự để thể hiện sự
chấp nhận của mình nh xác nhận, đồng ý, đồng ý trả tiền.
Ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu không phải là yêu cầu bắt buộc của công
thức kí chấp nhận. Song trong thực tiễn sử dụng hối phiếu, ngời ta thấy có loại hối
phiếu đòi hỏi kí chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi ngày tháng.
Đối với hối phiếu trả tiền ngay x ngày, ngời nhập khẩu muốn nhận bộ chứng
từ thanh toán thì phải kí chấp nhận vào loại hối phiếu trả tiền ngay này. Trong tr-
ờng hợp này việc ghi ngày tháng kí chấp nhận hối phiếu là không thật cần thiết
Đối với hối phiếu có kì hạn mà việc quy định kì hạn trả tiền hối phiếu là rõ rệt, ví
dụ hối phiếu ghi x ngày kể từ ngày kí phát bản thứ... của hối phiếu này hoặc ghi
Đến ngày... trả cho bản thứ... của hối phiếu này ... thì ghi ngày tháng kí chấp
nhận cũng không thật cần thiết.
Song đối với hối phiếu có kì hạn đợc xác định trong tơng lai X ngày kể từ
ngày nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... thì ngày tháng kí chấp nhận là nhày
nhìn thấy hối phiếu, là mốc thời gian tính ra kì hạn của hối phiếu.
f) Kí hậu hối phiếu
Kí hậu là hình thức dùng để chuyển nhợng hối phiếu. Ngời hởng lợi muốn
chuyển nhợng hối phiếu cho ngời khác thì phải kí vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi
chuyênr hối phiếu cho ngời đó.
Hành vi kí hậu có những ý nghĩa pháp lí sau :
Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho ngời khác đợc quy định trong
mặt sau của tờ hối phiếu. Sự kí hậu này mang tính chất trừu tợng, có nghĩa là ngời
kí hậu không cần nêu lí do của sự chuyển nhợng và cũng không cần phải thông
baó cho ngời trả tiền biết về sự chuyển nhợng đó (nh cách chuyển nhợng theo dân
luật thông thờng) mà ngời đợc chuyển nhợng nghiễm nhiên trở thành ngời hởng
quyền lợi hối phiếu đó.
Xác địngtrách nhiệm của ngời kí hậu về việc trả tiền hối phiếu với những ngời
cầm hối phiếu sau đó. Cần chú ý là, trong sự chuyển nhợng trái quyền trong dân
luật, ngời chuyển nhợng chỉ đảm bảo sự tồn tại của trái quyền, tức là đảm bảo

rằng con nợ quả thật có thiếu số tièn đợc chuyển nhợng, chứ không đảm bảo rằng
con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Nhng trong luật hối phiếu thì trái lại, ngời kí hậu
không những đảm bảo ngời trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu
mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những ngời chuyển nhợng,
nếu ngời trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó. Sở dĩ nh vậy là vì ngời kí hậu
đóng vai trò chủ động trong việc kí phát hối phiếu, kí tên vào hối phiếu, song hối
phiếu có đợc ngời trả tiền chấp nhận hay không lại là vấn đề khác.
Kí hậu thờng đợc thực hiện theo 4 hình thức nh sau :
Kí hậu để trắng : là việc kí hậu không chỉ định ngời đợc hởng quyền lợi hối
phiếu do thủ tục kí hậu mang lại. Ngời kí hậu chỉ kí tên ở mặt sau của hối phiếu
hoặc nếu có chi thì chỉ ghi chung chung nh trả cho....Với cách kí hậu này, ngời
nào cầm hối phiếu sẽ trở thành ngời đợc hởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhợng
kế tiếp của ngời cầm phiếu này không cần kí hậu nữa chỉ trao tay là đủ. Ngời cầm
phiếu có thể chuyển hình thức kí hậu để trắng sang một hình thức khác.
Kí hậu theo lệnh : là việc kí hậu chỉ định một cách suy đoán ra ngời hởng lợi
hối phiếu do thủ tục kí hậu mang lại. Ngời kí hậu chỉ ghi câu trả theo lệnh ông
X và kí tên. Nh vậy, ngời hởng lợi hối phiếu trong trờng hợp này cha quy định rõ
ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một ngời khác
thì ngời đó sẽ trở thành ngời hởng hối phiếu, nếu ông X im lặng thì ngời hởng lợi
hối phiếu chính là ông X. Với cách kí hậu này, hối phiếu sẽ đợc chuyển nhợng kế
tiếp nhau đến khi nào ngời hởng lợi cuối cùng không kí hậu chuyển nhợng nữa
nhng phải trớc khi hối phiếu hết hạn trả tiền. Vì vậy, kí hậu theo kệnh là loại kí
hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
Kí hậu hạn chế : là việc kí hậu chỉ định rõ rệt ngời đợc hởng lợi hối phiếu và
chỉ ngời đó mà thôi. Với cách kí hậu này hối phiếu sẽ không đợc tiếp tục chuyển
nhợng bằng thủ tục kí hậu đợc nữa.
Kí hậu miễn truy đòi : là việc kí hậu mà ngời kí hậu ghi thêm câu Miễn truy
đòi ngời kí hậu cùng với một trong ba loại kí hậu nêu trên. Một khi hối phiếu bị
từ chối thanh toán thì ngời hởng lợi hối phiếu không đợc truy đòi lại tiền của ngời
kí hậu trực tiếp của mình. Kí hậu miễn truy đòi cũng là loại kí hậu đợc sử dụng

nhiều trong thanh toán quốc tế.
g) Bảo lãnh hối phiếu
Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của ngời thứ ba trả tiền cho ngời hởng lợi khi
hối phiếu đến kì trả tiền. Hình văn tự thông thờng của sự bảo lãnh đợc ghi bằng
chữ bảo lãnh và ngòi bảo lãnh kí tên. Trong luật ULB không qui định nơi kí bảo
lãnh ở mặt trớc hay ở mặt sau của tờ hối phiếu, để tránh nhầm lẫn với chữ kí chấp
nhận của ngời trả tiền, chữ kí hậu của ngời chuyển nhợng, hình thức văn tự của
bảo lãnh đợc ghi nh nói ở trên.
Ngoài hình thức bảo lãnh theo luật ULB qui định, một số nớc dùng hình thức
bảo lãnh bằng văn th riêng biệt thờng gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức bảo
lãnh này là do ngời trảtiền không muốn ngời thứ ba biết tình hình tài chính của
mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh đợc ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ
một số ngời cần thiết có liên quan mới đợc thông báo sự bảo lãnh đó và sự bảo
lãnh này có lợi với họ. Cũng cần thấy rằng, th tín dụng là một hình thức bảo lãnh
riêng biệt đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phơng thức tín
dụng chứng từ. Hình thức bảo lãnh đợc ghi trên hối phiếu ở câu theo L/C số... mở
ngày.. gửi ngân hàng mở L/C.... Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng lập một hối
phiếu theo đúng yêu cầu của L/C và lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp
với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C, thì chắc chắn rằng hối phiếu đó
sẽ đợc ngân hàng mở L/C trả tiền.
h) Từ chối trả tiền hối phiếu kháng nghị (Protest)
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà ngời trả tiền từ chối thì ngời hởng lợi
phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị phải
do ngời hởng lợi lập ra trong thời hạn 2ngày làm việc tiếp sau ngày hết hanj của
hối phiếu. Sau khi lập song bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, ngời bị
từ chối trả tiền phải báo cho ngời chuyển nhợng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thể
đòi tiền bất cứ ngời nào đã kí hậu chuyển nhợng hối phiếu hoặcđòi ngời kí phát
hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì những ngời
đợc chuyền nhợng đợc miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhng ngời kí phát và
ngời chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này đối với ngời kháng nghị.

Trên thực tế, ngời ta thờng làm nh sau :ví dụ A là ngời kí phát hối phiếu,B, C,
D là ngời đợc chuyển nhợng tiếp theo. E là ngời đợc chuyển nhợng cuối cùng. Khi
E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm một bản tính tiềnbao
gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. D
hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngợc lại C, và cứ nh vậy cho tới A. Cuối cùng A
trực tiếp đòi tiền ở ngời mắc nợ.
i) Các loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, ngời ta chia hối phiếu thành ba
loại :
Hối phiếu trả tiền ngay : ngời trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do ngời cầm
phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thờng là từ 5-7 ngày : ngời
trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này thì kí chấp nhận hối phiếu, sau đó thì từ 5-7
ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó.
Hối phiếu có kì hạn : sau một thời giạn nhất định ghi trên hối phiếu, ngời trả
tiền phải trả hoặc tính từ ngày kí phát hối phiếu hoặc tính từ ngày chấp nhận hối
phiếu hoặc từ ngày qui định cụ thể.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu thành
2 loại :
Hối phiếu trơn : loại hối phiếu này đợc gửi tới đòi tiền ngời trả tiền không kèm
chứng từ thơng mại. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này dùng để thu tiền cớc
phí vận tải, bảo hiểm, hao hồng... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của những th-
ơng nhân nhập khẩu tin cậy.
Hối phiếu kèm chứng từ : loại hối phiếu này đợc gửi tới cho ngời nhập khẩu có
kèm theo chứng từ thơng mại. Hối phiếu kèm chứng từ có 2 loại. Loại hối phiếu
kèm chứng từ trả tiền ngay và loại hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng của hối phiếu có thể chia hối phiếu thành 2
loại :
Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu ghi rõ tên ngời hởng lợi hối phiếu
không kèm theo điều khoản theo lệnh. Hối phiếu đích danh không chuyển nhợng

đợc bằng thủ tục kí hậu theo luật định.
Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của ngời hởng lợi hối
phiếu. Hối phiếu theo lệnh chuyển nhợng bằng hình thức kí hậu theo luật định.
Đay là loại hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Căn cứ vào ngời kí phát hối phiếu, hối phiếu đợc chia thành 2 loại :
Hối phiếu thơng mại, là loại hối phiếu do ngời xuất khẩu kí phát đòi tiền ngời
nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu hoặc cung ứng lao
vụ lẫn cho nhau.
Hối phiếu ngân hàng là loại hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho
ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi chỉ
định trên hối phiếu.
1.1.3.2 Séc
a) Khái niệm chung
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân
hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trong séc, hoặc trả theo
lệnh của ngời ấy hoặc trả cho ngời cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt
hoặc bằng chuyển khoản.
Nội dung của tờ séc, séc cần ghi đủ những điều sau đây:
Một lệnh trả tiền muốn đợc coi là séc thì trớc tiên phải có tieu đề SEC ghi trên
tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận đợc séc sẽ phải chấp nhận lệnh
này vô điều kiện, trừ trờng hợp tài khoản phát hành séc không có tiền hoặc tờ séc
không đủ tính chất pháp lí.
(2)
Ngân hàng
Người mua
Người bán
(4)
(3)
(1)
(5)

Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp
đúng nhau, có kí hiệu tiền tệ. Trên séc phải ghi địa điểm và ngày tháng lập séc,
tên, địa chỉ của ngời yêu cầu trích tài khoản, tài khoản đợc trích trả, ngân hàng trả
tiền, tên địa chỉ của ngời hởng số tiền trên séc, chữ kí của ngời phát hành séc. Nếu
là tổ chức thì phải có chữ kí của chủ tài khoản, kế toán trởng và dấu của tổ chức.
Séc có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiện tệ hoặc thanh toán nếu thời
hạn hiệu lực của nó cha hết đối với séc thơng mại.
Thời hạn hiệu lực của séc đợc ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn đó tuỳ thuộc vào
phạm vi không gian mà séc lu hành và luật pháp các nớc qui định. Séc dùng để trả
tiền ngay, thời hạn hiệu lực của séc là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc,
nếu là séc lu hành trong một nớc, là 20 ngày làm việc nếu lu thông ngoài nớc
trong cùng một châu lục, là 70 ngày làm việc nếu séc đợc trả ở một nớc khác châu
lục.Quá thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất hiệu
lực. Đối với séc du lịch thì không qui định thời hạn hiệu lực.
b) Những ngời liên quan đến séc
Ngời phát séc để trả nợ gọi là ngời phát hành séc.
Ngân hàng thanh toán là ngời trả tiền.
Ngời nhận tiền là ngời hởng lợi tờ séc.
Séc có thể chuyển nhợng cho nhiều ngời liên tiếp bằng phơng pháp kí hậu
trong thời hạn hiệu lực của séc. Kí hậu có 2 ý nghĩa : một là nó chứng nhận việc
chuyển giao quyền hởng séc cho một ngời khác ; hai là nó xác nhận trách nhiệm
của ngời chuyển nhợng đối với tất cả những ngời cầm giữ tờ séc sau đó về việc trả
tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên ngời chuyển nhợng séc có thể thoái thác trách nhiệm
này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lu cùng với chữ kí hậu không đợc
truy đòi. Việc kí hậu séc chỉ đợc thực hiện đối với séc theo lệnh.
c) Sơ đồ lu thông séc
Lu thông séc qua một ngân hàng
1. Giao hàng
2. Phát hành séc thanh toán
3. Mang séc đến ngân hàng lĩnh tiền

×