Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khóa luận Nghiên cứ vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch thông minh (Big Data)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA DỮ LIỆU LỚN
TRONG ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH

SVTH: LÊ THỊ ANH THƯ
LỚP : K49– TMĐT
GVHD: TS. LÊ VĂN HÒA


Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực phấn
đấu của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, quan tâm giúp đỡ từ phía nhà
trường, q thầy cơ, đơn vị thực tập, người thân và bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo Lê
Văn Hòa, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tơi trong suốt q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Du Lịch - Đại học Huế đã giảng
dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học tập và rèn
luyện.
Xin được cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh chị trong khách sạn Vĩnh Thuyên, đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thành khóa luận nhưng tơi biết rằng với vốn kiến thức
và kinh nghiệm cịn hạn chế của mình nên sai sót trong báo cáo là khơng thể tránh khỏi.
Rất mong q thầy cơ bỏ qua những sai sót này và góp ý để đề tài được hồn thiện hơn
nữa.


Tơi xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến
du lịch thông minh” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Hòa.


Tất cả những tham khảo từ các nghiên cứu liên quan đều được nêu nguồn gốc một
cách rõ ràng từ danh mục tài liệu tham khảo trong khóa luận. Trong khóa luận, khơng có
việc sao chép tài liệu, cơng trình nghiên cứu của người khác mà không chỉ rõ về tài liệu
tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Lê Thị Anh Thư

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các khái niệm thông minh theo từng tác giả qua các năm .......................... 10
Bảng 1.2. Kích thước của điểm đến thơng minh theo từng tác giả qua các năm ......... 12
Bảng 2.1. Các khái niệm về dữ liệu lớn theo từng tác giả qua các năm ...................... 21
Bảng 2.2. Bảng chi tiết về mơ hình dữ liệu của Pasquale Del Vecchio ....................... 27

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hình ảnh minh họa du lịch thơng minh [1] .................................................. 7
Hình 2.1. Phân loại dữ liệu lớn: Hashem và cộng sự [21]........................................... 26
Hình 2.2. Nguồn thống kê dữ liệu lớn của Newell và cộng sự [26] ............................ 28
Hình 2.3. Mơ hình điểm đến du lịch thông minh của Ivars Baidal và các cộng sự [15]29


Hình 2.4. Khung dự báo du lịch với dữ liệu lớn của Chen và cộng sự [23]................. 33
Hình 2.5. Cơ hội và thách thức của dữ liệu lớn (Miah và cộng sự) [31] .................... 37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên Tiếng Anh
Smart Tourism
Destination

Diễn dịch Tiếng Việt
Điểm đến du lịch thông minh

1

STD

2

STDs

3

UNWTO

4

CNTT

Công nghệ thông tin


5
6

CNTT-TT
DLTM

Công nghệ thông tin và truyền thông
Du lịch thông minh

7

DMO

8

C-ITS

9

TIS

10

ROI

11

NFC


12

RFID

13

UGC

14

CRM

Smart Tourism
Destinations
World Tourism
Organization

Những điểm đến du lịch thông minh
Tổ chức du lịch thế giới

Destination Management
Organization
Cooperative-intelligent
transportation system
Tourism Information
System
Return on Investment

Tổ chức quản lý điểm đến


Near-Field
Communications
Radio Frequency
Identification
User Genarated Content
Customer Relationship
Management

Kết nối trường gần

Hệ thống giao thông thông minh hợp
tác
Hệ thống thơng tin du lịch
Tỷ lệ lợi nhuận rịng

Nhận dạng qua tần số vô tuyến
Nội dung của người dùng tạo ra
Quản lý quan hệ khách hàng

ĐẶT VẤN ĐỀ


Tính cấp thiết của đề tài


Trong những thập kỷ qua, du lịch đã có sự tăng trưởng liên tục và đa dạng, trở thành
một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới (Theo Tổ chức Du Lịch
Thế Giới UNWTO) [19]. Du lịch đã và đang là một hoạt động phát triển mạnh mẽ và đem
lại hiệu quả kinh tế siêu lợi nhuận cho mỗi vùng, mỗi quốc gia của chúng ta, đồng thời nó
có thể quảng bá hình ảnh của đất nước với các quốc gia và ngày càng nhận được sự quan

tâm trên tồn thế giới. Vì vậy chất lượng, tính cạnh tranh của du lịch là những vấn đề
nhận được nhiều sự chú ý và công nghệ đã nổi lên như là động lực và lực lượng cơ bản
cho các điểm đến du lịch. Do đó, việc nắm giữ dữ liệu lớn trong du lịch đã được coi là
một phương tiện để dẫn dắt những thách thức về sự tăng trưởng thông minh của các điểm
đến và công ty du lịch [5], bằng cách định hình lại ranh giới của đối thủ cạnh tranh và
nâng cao cấu hình của nó như ngành cơng nghiệp thơng tin chun sâu [20].
Trong bối cảnh này, cuộc tranh luận về du lịch thông minh đã cố gắng chứng minh
một số lĩnh vực liên quan và thách thức mà dữ liệu lớn có thể mang lại cho khả năng cạnh
tranh của các điểm đến và các công ty du lịch. Đặc trưng bởi các dịch vụ tiên tiến, mức
độ đổi mới cao và sự hiện diện của các quy trình mở, tích hợp và chia sẻ để nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cả cư dân và khách du lịch, khái niệm về một điểm đến du lịch
thông minh là kết quả của sự kết nối giữa các điểm đến du lịch với cộng đồng của nhiều
bên liên quan thông qua các nền tảng năng động và các luồng truyền thông chuyên sâu về
kiến thức và các hệ thống hỗ trợ quyết định nâng cao [11].
Trong suốt quá trình ra quyết định và giao tiếp, khách du lịch góp phần tạo ra một
luồng dữ liệu khổng lồ được tạo ra bởi các cảm biến, thiết bị vi mô và máy ảnh được
phân phối trên các khu vực đô thị và ngoại ô mà khách du lịch quan tâm. Tất cả những dữ
liệu này là một cơ sở đầy hứa hẹn để tạo ra các điểm đến thông minh cũng như tăng
cường khả năng của các cơng ty du lịch để cá nhân hóa việc cung cấp sản phẩm và dịch
vụ của họ. Tất cả các cơng ty có thể nhận được thơng tin có giá trị về dữ liệu lớn để dự
đoán nhu cầu của khách du lịch, cho phép ra quyết định tốt hơn, quản lý luồng kiến thức
và tương tác với khách hàng và cung cấp dịch vụ tốt nhất theo cách hiệu quả và hiệu quả
hơn. Điều này có thể dẫn đến năng suất được cải thiện, tăng sự hài lòng của khách hàng,
các chiến dịch tiếp thị được cá nhân hóa và hoạt động hiệu quả hơn. Tất cả các cơng ty có


thể nhận được thơng tin có giá trị về dữ liệu lớn để dự đoán nhu cầu của khách du lịch,
cho phép ra quyết định tốt hơn, quản lý luồng kiến thức và tương tác với khách hàng và
cung cấp dịch vụ tốt nhất theo cách hiệu quả và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, các vấn đề nghiên cứu mở về vai trò của dữ liệu lớn trong ngành du lịch

vẫn cịn có sự hạn chế. Vậy dữ liệu lớn là gì? Nó đóng vai trị gì trong điểm đến du lịch
thơng minh (STD)? Khó khăn và lợi ích gì khi sử dụng dữ liệu lớn? Làm thế nào để phát
triển STD dựa vào dữ liệu lớn? Từ những câu hỏi và lý do trên, tôi đề xuất đề tài
“Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch thơng minh” để làm khóa
luận tốt nghiệp.


Mục tiêu nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dữ liệu lớn trong STD.



Phân tích, đánh giá vai trị của dữ liệu lớn



Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của dữ liệu lớn trong phát triển STD dựa
vào dữ liệu lớn.



Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu
Các điểm đến du lịch thông minh ứng dụng dữ liệu lớn trong hoạt động du lịch.




Phạm vi nghiên cứu
Các mơ hình STD.



Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tài liệu: Tham khảo tài liệu từ sách, các bài báo quốc tế, Internet và

các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Dữ liệu lớn.


Tóm tắt nội dung
- Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch

thơng minh” nhằm tìm hiểu, phân tích vai trị của dữ liệu lớn trong STD
- Khóa luận gồm những nội dung chính cơ bản sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận và hệ thống về STD


Tìm hiểu các khái niệm về du lịch, khái niệm về thông minh, khái niệm về Điểm
đến du lịch thông minh.
Chương 2: Phân tích, đánh giá vai trị của dữ liệu lớn trong STD
Tìm hiểu vai trị của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch thông minh và đánh giá ưu
nhược điểm
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển STD dựa trên dữ liệu lớn
Tìm hiểu các giải pháp phát triển, cải thiện STD dựa vào dữ liệu lớn.





Du lịch



Khái niệm

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HỆ THỐNG VỀ STD

Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du
lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn cịn có sự khác nhau trong quan
niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO)[3]: Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích khơng phải để
làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia
đưa ra định nghĩa về du lịch[3]: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở
bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ
đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc [3]: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt quan
hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ
thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.


Theo I. I. Pirogionic (1985) [3]: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường

xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và
văn hóa.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi
cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang
một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ
cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu
trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt
động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hố,
phong cách của những người ngồi địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát
huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống
người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở …
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.





Ví dụ
Vào các dịp nghỉ hè hay các ngày lễ, chúng ta thường chọn các điểm đến như các

bãi biển, các thành phố cách xa nơi mình sinh sống hoặc đi nước ngoài để tận hưởng kỳ
nghỉ, giảm áp lực, nghỉ ngơi sau đó quay lại để tiếp tục cơng việc.


Đặc điểm
Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du

lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm căng thẳng và vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà
khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan. . . ) [4].
Du lịch là một ngành năng động và cạnh tranh địi hỏi khả năng thích ứng liên tục
với khách hàng. Thay đổi nhu cầu và mong muốn của khách hàng, vì sự hài lịng, an tồn
và hưởng thụ của khách hàng đặc biệt chính là trọng tâm của các doanh nghiệp du lịch.
Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu
về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ mơi trường cần phải được coi trọng. Có một dạng
du lịch nữa, đó là du lịch xúc tiến thương mại, vừa đi du lịch vừa kết hợp làm ăn, cũng rất
phổ biến tại Việt Nam [32].


Điểm đến du lịch
Theo tổ chức Du lịch Thế giới “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà

khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp,
các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận
diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường” [2].
Điểm đến du lịch là một điểm thu hút khách du lịch, nơi khách du lịch tham quan,
thường có các giá trị vốn có của nó hoặc trưng bày các giá trị văn hóa, ý nghĩa lịch sử

hoặc được xây dựng, cung cấp các dịch vụ về phiêu lưu, mạo hiểm, vui chơi giải trí hoặc
khám phá, trải nghiệm những điều mới lạ [6].
Có một số quan điểm trong việc xác định điểm đến du lịch. Đối với khu vực địa lý,
điểm đến du lịch được xác định là khu vực được du khách lựa chọn bao gồm tất cả các
tiện nghi cần thiết như chỗ ở, nhà hàng và giải trí. Trong khi đó, định nghĩa về các điểm
đến du lịch cũng có thể nhấn mạnh vượt quá giới hạn địa lý của họ đến mức phụ thuộc


vào động lực nguồn gốc của khách du lịch. Theo ký hiệu của Liên Hợp Quốc, ý nghĩa của
điểm đến nằm ở nhận thức của khách du lịch về một nơi thúc đẩy họ thực hiện chuyến đi.
Hơn nữa, Buhalis [11] đề cập đến các điểm đến như sự pha trộn của các sản phẩm và dịch
vụ du lịch được sản xuất và cung cấp cho khách hàng tiềm năng như một trải nghiệm tích
hợp.
Trên thực tế, một điểm đến được coi là một mạng lưới được cấu thành bởi các bên
liên quan, tất cả đều tham gia vào việc cung cấp dịch vụ và trải nghiệm cho khách du
lịch, sự hợp tác giữa các bên liên quan và trao quyền chuyển giao, chia sẻ tri thức.


Khái niệm “thơng minh” trong du lịch
Theo Gretzel và cộng sự [14] “thông minh là một từ thông dụng mới để mô tả sự

phát triển công nghệ, kinh tế và xã hội được thúc đẩy bằng cách sử dụng các công nghệ
mới”.
Sự thông minh trong du lịch đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
và truyền thông để phát triển các cơng cụ sáng tạo trong du lịch [6]. Nó hỗ trợ các nỗ lực
tích hợp tại một điểm đến để tìm ra các cách sáng tạo để thu thập và sử dụng dữ liệu từ cơ
sở hạ tầng vật lý, kết nối xã hội, các tổ chức (chính phủ và phi chính phủ) và người dùng
kết hợp với các cơng nghệ tiên tiến để tăng hiệu quả, tính bền vững, trải nghiệm. Các
công cụ công nghệ thông tin và truyền thông được sử dụng cho du lịch thông minh bao
gồm CNTT, truyền thơng di động, điện tốn đám mây và trí tuệ nhân tạo. Nó kết hợp cơ

sở hạ tầng vật chất, thông tin, xã hội và thương mại của du lịch với các công cụ như vậy
để cung cấp cơ hội cho du lịch thông minh.
Du lịch thông minh cịn đề cập đến việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền
thông để phát triển các công cụ sáng tạo trong du lịch và tạo lợi ích tương tác hỗ trợ giữa
ba bên gồm: du khách, chính quyền và doanh nghiệp[1]. Cũng nhờ có du lịch thơng minh,
các cơ quan quản lý có thể xây dựng ngành du lịch chất lượng cao phục vụ du khách, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.




Hình ảnh minh họa du lịch thơng minh [1]

Thơng minh đã trở thành một từ thông dụng mới để mô tả sự phát triển công nghệ,
kinh tế và xã hội được thúc đẩy bởi các công nghệ dựa trên cảm biến, dữ liệu lớn, dữ liệu
mở, cách kết nối và trao đổi thơng tin mới (ví dụ: Internet of Things, RFID và NFC) như
khả năng suy luận và lý trí. Hưjer và Wangel [17] cho rằng đó khơng phải là quá nhiều
tiến bộ công nghệ riêng lẻ mà là sự kết nối, đồng bộ hóa và sử dụng phối hợp các công
nghệ khác nhau tạo nên sự thông minh. Theo Harrison và cộng sự [14], khái niệm thông
minh là khai thác dữ liệu vận hành gần như thời gian thực, tích hợp và chia sẻ dữ liệu và
sử dụng các phân tích phức tạp, mơ hình hóa, tối ưu hóa và trực quan hóa để đưa ra quyết
định vận hành tốt hơn. Thuật ngữ này đã được thêm vào các thành phố (thành phố thông
minh) để mô tả các nỗ lực nhằm sử dụng công nghệ một cách sáng tạo để đạt được tối ưu
hóa tài nguyên, quản trị hiệu quả và công bằng, bền vững và chất lượng cuộc sống. Liên
quan đến cơ sở hạ tầng vật lý (ví dụ: nhà thông minh, nhà máy thông minh), trọng tâm là
làm mờ ranh giới giữa vật lý và kỹ thuật số đồng thời thúc đẩy tích hợp cơng nghệ.
Thơng minh được thêm vào các công nghệ (điện thoại thông minh, thẻ thơng minh, TV
thơng minh... ), nó mơ tả đa chức năng và mức độ kết nối cao. Trong bối cảnh thị trường,
nền kinh tế (nền kinh tế thông minh) đề cập đến các cơng nghệ hỗ trợ các hình thức hợp



tác và tạo giá trị mới dẫn đến sự đổi mới, tinh thần kinh doanh và khả năng cạnh tranh
[19]


Điểm đến du lịch thông minh
Hoạt động du lịch hiện đang phải đối mặt với vô số thách thức bao gồm sự xuất

hiện của các yếu tố đột phá như công nghệ, đã cách mạng hóa triệt để ngành này bằng
cách sản xuất các sản phẩm và dịch vụ được cá nhân hóa mới [32]. Các sự kiện chắc chắn
đã được gây ra bởi sự ra đời của thời đại thông tin và sự gia tăng của khách du lịch siêu
liên kết và đa kênh mới được kết nối chặt chẽ với các thiết bị di động và sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông [32]. Bước đột phá công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của
một thế giới bị chi phối bởi các giải pháp công nghệ là động lực cho các mơ hình kinh
doanh thú vị [15]. Theo quan điểm của các yếu tố quyết định này, cả điểm đến và công ty
du lịch phải được thẩm thấu và điều chỉnh các hành động chiến lược của họ bằng cách sử
dụng các phương pháp tiếp cận như điểm đến du lịch thông minh [15]. Những thay đổi về
công nghệ luôn là điều cần thiết cho du lịch và gần đây sự phát triển khái niệm thông
minh đã được cơng nhận làm nên sự thay đổi mơ hình trong ngành du lịch [7].
Điểm đến du lịch thông minh là sự hợp nhất của các sản phẩm du lịch và được khởi
xướng từ Thành phố thơng minh. Do đó, Điểm đến du lịch thông minh nên được xây
dựng dựa trên các cấu trúc của Thành phố thông minh. Cũng như Thành phố thông minh,
điểm đến du lịch thông minh có thể tăng khả năng cạnh tranh với việc triển khai các công
nghệ nâng cao trải nghiệm du lịch của mình [9].
Điểm đến du lịch thơng minh bao gồm cơng nghệ, con người và các tổ chức. Việc
tạo ra một điểm đến du lịch thơng minh địi hỏi phải tích hợp các công nghệ, hệ thống,
dịch vụ và khả năng vào một mạng hữu cơ đủ đa ngành và linh hoạt cho sự phát triển
trong tương lai, cũng như truy cập mở [13]
Mặc dù khái niệm về điểm đến du lịch thông minh vẫn đang được tiến hành, nhưng
ngày càng có nhiều bài viết dành cho vấn đề này sau đây tôi đã tiến hành tổng hợp về các

khái niệm điểm đến thông minh chi tiết như ở Bảng 1.1




Các khái niệm thông minh theo từng tác giả qua các năm

Tác giả

Beritelli và cộng sự
[12]

Năm

Khái niệm
Sự thông minh trong các điểm đến du lịch có
nghĩa là kết nối linh hoạt các chủ sở hữu thông

2014

qua một nền tảng công nghệ mà họ có thể trao đổi
thơng tin theo thời gian thực liên quan đến các
hoạt động du lịch của họ.
Khái niệm Điểm đến du lịch thông minh (STD)
xuất hiện từ sự phát triển của Thành phố thông
minh. Điểm đến du lịch thông minh là kết quả của
sự kết nối của một du lịch đích đến với nhiều bên
liên quan trong cộng đồng thông qua các nền tảng

Dimitrios Buhalis và

AdityaAmaranggana

2014

[11]

năng động và các luồng giao tiếp chuyên sâu về
kiến thức và tăng cường hệ thống hỗ trợ quyết
định. Mục tiêu cuối cùng của điểm đến du lịch
thông minh là tăng cường tối đa hóa trải nghiệm
du lịch cả khả năng cạnh tranh điểm đến và người
tiêu dùng hài lòng với sự chú ý đến tính bền vững
trong một thời gian dài
Du lịch được hỗ trợ bằng cách tích hợp các nỗ lực
tại điểm đến để thu thập và khai thác dữ liệu nhận
được từ cơ sở hạ tầng vật lý, các kết nối xã hội

Gretzel và cộng sự
[14]

2015

kết hợp với việc sử dụng các công nghệ nâng cao
để chuyển đổi dữ liệu vào trải nghiệm tại điểm
đến và tuyên bố giá trị của doanh nghiệp rõ ràng
tập trung vào hiệu quả, bền vững và giàu trải
nghiệm.
Các điểm đến sử dụng các phương pháp và công

Boes và cộng sự [9]


2015

cụ kỹ thuật có sẵn kích hoạt cung và cầu để đồng
sáng tạo giá trị, niềm vui và trải nghiệm cho du


khách và mang lại sự thịnh vượng, lợi nhuận và
các lợi ích cho các tổ chức và điểm đến.
STD là một mạng lưới các tổ chức được kết nối
hoặc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến du lịch

Del Chiappa &
Baggio [13]

2015

và một mạng lưới như vậy được bổ sung bởi cơ
sở hạ tầng công nghệ nhằm tạo ra một môi trường
kỹ thuật số hỗ trợ hợp tác và chia sẻ kiến thức
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã dẫn đầu đến sự
xuất hiện của khái niệm điểm đến thông minh,

D. Z. Jovicic [16]

2017

trong đó kiến thức và thơng tin là có thể truy cập
được cho tất cả các bên liên quan, tạo điều kiện
cho họ thực hiện đổi mới liên tục hiệu suất và các

hoạt động, càng nhiều càng tốt.

(Nguồn: Tổng hợp năm 2020)
Từ Bảng 1.1. ta có thể thấy các khái niệm về STD được thay đổi và cải thiện qua
các năm. Nhưng nhìn chung, khơng gian du lịch cố gắng cải thiện trải nghiệm của du
khách khi tiếp cận điểm đến đó, đồng thời cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn cho cư
dân, nhờ vào ứng dụng CNTT-TT và các công nghệ nâng cao khác trong quản lý điểm
đến, đổi mới và các nguyên tắc về tính bền vững, khả năng tiếp cận thơng tin và tạo ra tri
thức và quản trị. Trong khi trọng tâm của các thành phố thông minh là cư dân của nó, các
điểm đến du lịch thơng minh cũng nhấn mạnh rằng nâng cao trải nghiệm du lịch là cần
thiết, đồng thời phải cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân.
Quản lý điểm đến du lịch thông minh đã trở nên phức tạp hơn do các phát triển công
nghệ hiện nay đã trao quyền cho việc tích hợp các nguồn lực để tạo ra giá trị cho tất cả
các tác nhân trong hệ sinh thái điểm đến du lịch thông minh. Sự kết hợp độc đáo giữa các
hệ thống công nghệ liên kết tương tác này và việc sở hữu mạng lưới hiểu biết rộng sẽ
tăng cường tiềm năng cho lợi thế cạnh tranh bền vững trong điểm đến du lịch. Tuy nhiên,
để tận dụng tối đa các khả năng hiện tại được cung cấp bởi sự thông minh, các nhà quản


lý điểm đến phải tích hợp tồn bộ phạm vi của các thành phần thông minh và đảm bảo
khả năng tương tác và kết nối của cả phần mềm và phần cứng [12].
Theo khái niệm truyền thống, các điểm đến được coi là các đơn vị không gian là đối
tượng tham quan du lịch. Từ cuối những năm 1990, nâng cao nhận thức về sự phức tạp
của du lịch và tác động của nó khiến các nhà lý thuyết nhấn mạnh tầm quan trọng của
nhiều bên liên quan đóng vai trị tích cực trong việc quản lý các hệ thống đích. Cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã dẫn đầu đến sự xuất hiện của khái niệm điểm đến thông minh, trong
đó kiến thức và thơng tin là có thể truy cập được cho tất cả các bên liên quan, tạo điều
kiện cho họ thực hiện đổi mới liên tục hiệu suất và các hoạt động càng nhiều càng tốt.
Khái niệm này khơng tập trung hồn tồn vào khía cạnh cơng nghệ và việc sử dụng
CNTT hiện đại, từ kinh nghiệm thông minh và các thành phần hệ sinh thái kinh doanh, là

yếu tố chính quyết định các điểm đến thơng minh, chỉ ra rằng khái niệm này bao gồm văn
hóa xã hội, tâm lý, giáo dục, các thành phần quản lý chiến lược. . .


Kích thước của điểm đến thơng minh theo từng tác giả qua các năm

Kích thước
Tác giả
Dịch vụ điện toán đám mây
(Wang và cộng sự, 2013)
Internet vạn vật
(Zhu, W và cộng sự, 2014)
Hệ thống dịch vụ Internet của người dùng cuối [25]
(Buonincontri và Micera, 2016)
Cá nhân hóa kết nối
(Lamsfus and Alzua-Sorabal,
Thông tin trong thời gian thực
2013)
Giám sát trong thời gian thực
[22]
Đầu tư vào vốn con người và xã hội
(Gretzel và cộng sự. , 2015)
Vận chuyển
[14]
Cơ sở hạ tầng truyền thông CNTT hiện đại
Nguồn lực con người
Khả năng lãnh đạo
Doanh nhân
(Boes và cộng sự. , 2015)
[9]

Đổi mới
Vốn xã hội
Cơ sở hạ tầng CNTT
(Nguồn: Tổng hợp năm 2020)




Đặc điểm của điểm đến du lịch thông minh



Các tổ chức du lịch


Hoạt động như một trung tâm thơng minh điều phối tất cả các thông tin liên quan
và giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin theo thời gian thực



Số hóa các quy trình kinh doanh cốt lõi



Tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng



Tham gia với cộng đồng địa phương, khách du lịch và chính phủ trong việc tạo ra
trải nghiệm du lịch




Nhanh nhẹn trong tổ chức, ra quyết định nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng dựa trên những hiểu biết đúng lúc




Nhắm mục tiêu chính xác và dịch vụ được cá nhân hóa
Chính phủ



Quản trị thơng tin hỗ trợ dữ liệu mở



Điều chỉnh quyền riêng tư dữ liệu



Thiết lập quan hệ đối tác cơng cộng



Cư dân địa phương, cộng đồng địa phương


Kết nối liên tục




Sáng tạo và trao quyền đầy đủ



Hiểu biết về cơng nghệ



Tích cực tham gia phát triển di sản thơng minh / Văn hóa điện tử



Khách du lịch


Kết nối tốt và có nhiều thơng tin



Là các nhà phê bình và marketing tích cực



u cầu dịch vụ được cá nhân hóa cao




Tham gia cả về mặt xã hội và cơng nghệ



Thảo luận linh hoạt qua phương tiện truyền thơng xã hội



Đóng góp vào nội dung



Sử dụng các thiết bị của người dùng cuối trong nhiều điểm tiếp xúc






Môi trường


Kết nối thông qua Internet vạn vật



Sự hiện diện của dịch vụ điện tốn đám mây




Hệ sinh thái đổi mới



Mạng cảm biến trong tồn mơi trường



Kết hợp thơng tin kỹ thuật số và bối cảnh xã hội sẽ tăng cường thực tế địa vật lý



Nền tảng xã hội có thể tương tác
Cơ sở hạ tầng tại các điểm đến du lịch thông minh

Công nghệ đã nổi lên như là động lực và lực lượng cơ bản cho các điểm du lịch. Do đó,
ngành du lịch, bao gồm các dịch vụ, phải chịu chuyển đổi cơng nghệ để có thể làm cho
việc tiến hành kinh doanh dễ dàng, nhanh hơn và việc truyền thông tin thuận tiện hơn.
Điều này được lấy từ quan điểm của một thế giới đã phát triển do tồn cầu hóa. Trong
Thế kỷ XXI, sự phát triển của ngành du lịch liên quan rất nhiều đến công nghệ thông tin.
Công nghệ cung cấp cho người dùng cơ hội được liên kết với các tổ chức khác trong thời
gian rất ngắn. Khái niệm này cũng được nhấn mạnh bởi Inversini [9] rằng du lịch có thể là
một trong những động lực của các nền kinh tế hiện đại như nó là một người dùng hàng
đầu về cơng nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), đặc biệt là Internet. UNESCO và
UNWTO chắc chắn đã chỉ ra rằng các nước cần phải đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
mới, nhu cầu của người dân và phản ứng này có thể đạt được bằng cách sử dụng sáng tạo
kỹ thuật được cung cấp bởi công nghệ mới. Các tổ chức này cũng nhấn mạnh rằng ngành
du lịch cần tham gia tích cực hơn với truyền thơng hiện tại chiến lược phổ biến thông tin
mới và hiện tại cho khách du lịch [32]. Từ quan điểm của khách du lịch, việc mua bán sản
phẩm du lịch trực tuyến đã trở nên vô cùng phổ biến, và rất cần thiết để ngành du lịch

hiểu và có thể thực hiện để làm dòng dịch vụ này hiệu quả hơn cho người dùng, đặc biệt
là khách du lịch. Nó là điều cần thiết cho những người trong ngành du lịch hiểu cách
khách du lịch thích nghi với những thay đổi cơng nghệ như vậy và khía cạnh nào của sự
thay đổi này có thể giúp khách du lịch dễ dàng tiếp cận và sử dụng các thông tin liên quan


trong thời gian lưu trú của họ. Chắc chắn, thông tin đó cũng phải dựa trên nhu cầu và
mong muốn của họ. Điều này làm cho du lịch có thể tạo ra doanh thu lớn cho một địa
phương và giải trí nhu cầu của nhiều loại khách du lịch là quan trọng.
Theo báo cáo [7] xu hướng du lịch trong vài năm tới sẽ được xác định bởi mức độ
chuyên sâu sử dụng công nghệ. Quan sát này càng khẳng định sự cần thiết của những
người trong ngành hiểu tại sao sự sẵn có của thơng tin đã trở thành một trong những yếu
tố chính quyết định sự cạnh tranh giữa các tổ chức du lịch. Khơng cịn nghi ngờ gì nữa,
bằng cách sử dụng các cơng cụ phù hợp và hiện có để truy cập, hệ thống thơng tin du lịch
(TIS) có thể phát triển cơ sở cơng nghệ. Nó có thể đồng thời tăng khả năng cạnh tranh và
sự sống còn của các tổ chức du lịch khác nhau. Thơng qua những lợi thế có được, TIS có
thể đảm bảo rằng mức độ du lịch và các hoạt động của nó được tích hợp. Các TIS có thể
được áp dụng để tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa các tổ chức du lịch, điểm du lịch, và
khách du lịch. Điều này có thể đóng góp cho việc thúc đẩy và chun mơn hóa một số sản
phẩm du lịch.
Một điểm đến du lịch thơng minh sẽ có thể kết hợp phát triển công nghệ như cũng
như phát triển các hoạt động đổi mới. Một điểm đến du lịch thơng minh cũng có thể pha
trộn các năng lực này với không gian kỹ thuật số, xử lý thông tin và các công cụ cho phép
chuyển giao công nghệ và chia sẻ kiến thức. López và Garcia [8] đề cập đến điểm đến du
lịch thông minh như một điểm đến sáng tạo được thành lập trên một công nghệ tiên tiến
cơ sở hạ tầng; họ có khả năng đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực nơi du lịch
xảy ra. Tóm lại, điều quan trọng là các thành phố phải có mục tiêu phát triển như một địa
điểm du lịch thông minh. Các công cụ và nền tảng cần thiết để làm như vậy bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng CNTT như điện toán đám mây và Internet vạn vật (IoT). Ý nghĩa
trong này, Cisco định nghĩa Internet vạn vật (IoT) là sự kết hợp giữa con người, quy trình,

dữ liệu và mọi thứ làm cho mạng trở nên phù hợp và có giá trị hơn bao giờ hết, biến
thông tin thành hành động tạo ra tài nguyên mới, trải nghiệm phong phú hơn, và cơ hội
kinh tế chưa từng có cho các cơng ty, cá nhân và quốc gia. Các đối tượng và thiết bị được


sử dụng hàng ngày, ngày càng được kết nối với nhau và điều này dẫn đến việc tạo ra các
giải pháp thông minh liên tục được cập nhật và cải tiến. Theo Meyer [7 ] Internet of Me
(IoM) đang nổi lên vì người tiêu dùng đang nói: “Tơi muốn thế giới xoay quanh tơi; Tơi
muốn có thể sử dụng các giải pháp tơi cần và các giải pháp tơi thích khi tôi muốn sử dụng
chúng và trên các thiết bị mà tơi thích sử dụng”
- Thiết bị đeo là thiết bị nhỏ có cảm biến có khả năng biến thiết bị người dùng tương
tác thành một phần mở rộng của tâm trí hoặc cơ thể con người. Một thiết bị đeo là một
hệ thống có thể được mặc như một bộ quần áo hoặc trang sức. Những vật phẩm này còn
được gọi là các thiết bị đeo được trên mạng, và chúng có các ứng dụng rộng rãi trong
cuộc sống hàng ngày của mọi người. Hiện nay, chúng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
- Các thiết bị di động như điện thoại thơng minh và máy tính bảng. Khả năng tiếp
cận dễ dàng mang theo các thiết bị như thế này cho phép dễ dàng mua hàng hóa và dịch
vụ qua thiết bị di động thay vì thơng qua các phương tiện thơng thường hơn. Thanh tốn
di động có nghĩa là sử dụng thiết bị điện thoại di động (điện thoại, máy tính bảng) để bắt
đầu, ủy quyền và xác nhận việc trao đổi giá trị tiền tệ cho hàng hóa hoặc dịch vụ. Ví di
động là một phương thức thanh tốn mới thơng qua thiết bị di động. Theo Carr [7] một ví
di động bao gồm một điện thoại di động với thông tin cụ thể của khách hàng cho phép
người tiêu dùng để thực hiện thanh toán. Các hình thức giao tiếp khác nhau có thể được
sử dụng để thanh toán qua hệ thống này bao gồm giao tiếp trường gần (NFC), nhận dạng
tần số 19 radio (RFID), nhận dạng hình ảnh hoặc mã QR, tin nhắn ngắn dịch vụ và dữ liệu
dịch vụ.
- Thực tế ảo là một mơi trường ba chiều do máy tính tạo ra cho phép người dùng
xem, tương tác và thể hiện sự hiện diện của họ trong một môi trường không có thật. Tùy
thuộc vào khả năng tương tác được cung cấp, nó có thể được nhập vai (ví dụ: sử dụng mũ
bảo hiểm) hoặc khơng nhập vai (ví dụ: sử dụng màn hình). Với tiềm năng to lớn của cơng

nghệ này trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là du lịch, đã có sự phổ biến rộng rãi của ứng
dụng di động với thực tế tăng cường. Chúng được sử dụng trong bảo tàng, di tích, phịng


trưng bày, không gian mở và các điểm du lịch khác, nơi các đối tượng có thể nâng cao và
cải tiến trong thời gian thực, với nhiều thông tin khác nhau (văn bản, hình ảnh, hoạt hình
ba chiều, âm thanh hoặc video).
- Phát triển công nghệ cũng đã cung cấp các phương pháp mới cho các cá nhân
tương tác với nhau, ngay cả trong mơi trường ngồi trời, với nội dung được cập nhật theo
thời gian thực và với đầu ra một-một. Thậm chí có thể sử dụng tương tác các bề mặt
trong môi trường đô thị để cung cấp quyền truy cập 24 giờ vào thơng tin hữu ích về một
địa điểm cụ thể, khu vực hoặc thậm chí quốc gia. Đây là loại hỗ trợ cơng nghệ, có đầy đủ
thơng tin liên quan và hữu ích, có thể kết hợp nhiều loại nội dung được cá nhân hóa và
tùy chỉnh bao gồm: đặt chỗ, tìm hiểu sản phẩm, dịch vụ, ưu đãi và khuyến mãi cũng như
mua hàng. Việc sử dụng công nghệ và thực tế mở rộng, kết hợp với mã QR, giúp thúc đẩy
khả năng tương tác với người dùng vượt ra ngoài việc cung cấp thông tin đơn thuần.
- Các dịch vụ dựa trên vị trí của người dùng (các dịch vụ dựa trên vị trí, Bảng điều
khiển sử dụng cơng nghệ hệ thống định vị toàn cầu (GPS)) cho phép phát triển các ứng
dụng mơ hình mới của di động. Ví dụ về điều này bao gồm quản lý giao thông hệ thống và
hệ thống thông tin và điều hướng quá cảnh. Khi được sử dụng gần nhau, cùng một khái
niệm sử dụng đèn hiệu. Đèn hiệu là một thiết bị nhỏ được kết nối với các thiết bị điện tử
và hệ thống điểm bán hàng khác. Trong một cửa hàng, ví dụ: một hệ thống như vậy có
thể được kết nối với một nền tảng thanh tốn (chẳng hạn như PayPal). Do đó, một người
có thiết bị di động thơng minh có cơng nghệ Blutooh sẽ nhận được thông báo.
- Hệ thống tư vấn là các công cụ được thiết kế để giúp người dùng chọn sản phẩm
tốt nhất phù hợp với sở thích của họ. Hệ thống này giúp xác định khách du lịch tùy chọn
và nó cũng có thể gợi ý các mục có liên quan cho mỗi người dùng. Điều này dựa trên một
phân tích hành vi duyệt web cá nhân của khách du lịch trên mạng và thể hiện sở thích
cùng các yếu tố khác [32].





Điểm đến du lịch thông minh trong thời đại dữ liệu lớn
Trong sự xuất hiện của mơ hình dữ liệu lớn, Law [20] đã mô tả điểm đến thông

minh theo ba lớp chính: lớp thơng tin thơng minh (để thu thập dữ liệu), lớp trao đổi thông
minh (để kết nối) và một lớp xử lý thơng minh (để phân tích dữ liệu). Theo khuôn khổ
trên, du lịch thông minh tập trung cao độ vào việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để
chuyển đổi dữ liệu được thu thập và tổng hợp thông qua cơ sở hạ tầng vật lý và kết nối xã
hội thành trải nghiệm tại chỗ với mơ hình kinh doanh mới để tạo ra hiệu quả và giá trị
[14]. Theo IGI, một điểm đến du lịch thông minh phản ánh các yêu cầu của một cộng
đồng lớn với các bên liên quan để cung cấp cho họ các sản phẩm, dịch vụ, không gian và
trải nghiệm du lịch. Nhiệm vụ đầu tiên để các điểm đến du lịch trở thành điểm đến du
lịch thông minh, được cơng nhận rộng rãi đó là cần cách tiếp cận tập trung vào khách
hàng, chủ yếu coi trọng nhu cầu, sở thích và yêu cầu của khách du lịch để cải thiện trải
nghiệm của họ và đạt được sự hài lòng tốt hơn [16]. Khách du lịch ngày càng quan tâm
đến những trải nghiệm do nhiều loại hàng hóa và dịch vụ kết nối với tính chất của khu
vực mà họ ghé thăm.
Phương tiện truyền thông xã hội và các công cụ internet là công cụ cho phép điểm đến
du lịch thông minh phát triển các kết nối. Phương tiện truyền thông xã hội đã được coi là
một nguồn thông tin du lịch hữu ích và phong phú. Liên tục thu thập các cộng đồng trực
tuyến của người dân để chia sẻ thông tin, kiến thức và ý kiến bằng cách sử dụng phương
tiện truyền thông đàm thoại [10], họ tạo thành một nguồn dữ liệu lớn quan trọng và cung
cấp giá trị tiềm năng mới cho những người ra quyết định. Các nghiên cứu khác nhau nhấn
mạnh tiềm năng của dữ liệu lớn để các công ty du lịch đạt được những hiểu biết và thông
tin liên quan về trải nghiệm, cảm xúc, sở thích, ý kiến, hành vi cũng như sở thích của
khách hàng... [20].
Tuy nhiên, trong bối cảnh điểm đến du lịch ngày càng mở rộng, dữ liệu đó khơng được
sử dụng rộng rãi bởi các nhà hoạch định chính sách và chính quyền để tạo ra giá trị. Việc

phân tích dữ liệu lớn được tạo ra thông qua phương tiện truyền thông xã hội vẫn chưa
được khám phá, đặc biệt là ở các điểm đến du lịch. Ngoài ra, điều đáng chú ý là, dữ liệu


lớn không thể tự động tạo ra sự thông minh. Thay vào đó, mạng băng thơng rộng và
khơng gian hợp tác ảo là các khía cạnh liên quan khác của điểm đến du lịch thơng minh .


Ưu và nhược điểm của điểm đến du lịch thơng minh



Ưu điểm
Các chun gia đều trùng hợp khi chỉ ra rằng một trong những cơ hội lớn nhất của

các điểm đến du lịch thông minh là sử dụng công nghệ dữ liệu lớn để phân tích và dự
đốn nhu cầu và kinh nghiệm của khách du lịch được cá nhân hóa ở các cấp độ khác
nhau, nhờ vào thế hệ tri thức có được sau khi dữ liệu có cấu trúc và khơng có cấu trúc đã
được xử lý. Điều này có nghĩa là khả năng cạnh tranh và các nguồn lực được tối ưu hóa
nhờ vào cơng nghệ dữ liệu lớn.


Nhược điểm
Có những thách thức lớn phải đối mặt khi sử dụng công nghệ này. Vẫn tồn tại khá

nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng nhận thức được sự cần thiết của nó về các tính
năng cũng như các cơ hội. Nhưng chắc chắn, một trong những nhược điểm lớn nhất khi
sử dụng dữ liệu lớn đó là sự thay đổi của văn hóa tổ chức, nhu cầu đầu tư số tiền đáng kể
và có hồ sơ kỹ thuật rất chuyên biệt, hiện đang khan hiếm. Những thách thức mà phương
pháp STD mới đang cố gắng đối mặt.



Tiểu kết chương 1
Chương này làm rõ khái niệm điểm đến du lịch thông minh qua các năm, các giai

đoạn và các khái niệm liên quan đến vấn đề này. Theo cách tiếp cận thông minh, nền tảng
công nghệ được cấu thành bởi ba thành phần cơng nghệ: dịch vụ điện tốn đám mây,
mạng internet và thiết bị người dùng cuối. Chương này cũng nhấn mạnh việc tăng cường
tác động của công nghệ thông tin trong những năm tới sẽ hình thành một kịch bản mới
cho quản lý được đặc trưng bởi công nghệ và quản lý dữ liệu. Tuy nhiên, hiệu quả của
phương pháp STD sẽ khơng chỉ phụ thuộc vào cơng nghệ mà cịn phụ thuộc vào quản trị
điểm đến phù hợp, kết hợp một cách có hệ thống ba cấp độ của STD, cụ thể là các cấp độ
quan hệ, công cụ và ứng dụng chiến lược [10].




PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ CỦA DỮ LIỆU LỚN TRONG STD



Giới thiệu về dữ liệu lớn



Khái niệm dữ liệu
Dữ liệu là chuỗi bất kỳ của một hoặc nhiều ký hiệu có ý nghĩa thơng qua việc giải

thích một hành động cụ thể nào đó. Dữ liệu cần phải được thông dịch để trở thành thông
tin. Để dữ liệu thành thông tin, cần xem xét một số nhân tố bao gồm người (hoặc vật)

sinh ra dữ liệu và thông tin được mong muốn từ dữ liệu đó. Thuật ngữ si HYPERLINK
" />
d

HYPERLINK " />liệu chỉ các dữ liệu được dùng làm dữ liệu tham khảo về một dữ liệu khác. Siêu dữ liệu có
thể được ngầm hiểu, được chỉ định hoặc cho trước. Dữ liệu liên quan đến sự kiện hoặc
quy trình vật lý thường có nhân tố thời gian. Trong hầu hết các trường hợp, nhân tố thời
gian được ngầm hiểu. Dữ liệu có thể được tổ chức trong nhiều loại cấu trúc dữ liệu khác
nhau,

bao

gồm mảng, đồ

th

HYPERLINK

" và đối tượng. Cấu
trúc dữ liệu lưu nhiều loại dữ liệu khác nhau, bao gồm số, chu HYPERLINK
" />ink=1"ỗi và

thậm

chí

các c

HYPERLINK


" />u"ấu

tr

HYPERLINK

" />u"úc

d

HYPERLINK

" />u"ữ

liệu khác.

Dữ

liệu

ra

vào

máy

tính

thơng


qua

các thi

HYPERLINK

" bị
ngoại vi [35].




Khái niệm dữ liệu lớn
Dữ liệu lớn là một trong những mơ hình tiêu biểu nhất của nền kinh tế tri thức và là

một lĩnh vực điều tra mới nổi cho các nhà nghiên cứu và thực hành. Do khả năng cung
cấp cho các tổ chức và công ty một lượng dữ liệu khổng lồ và đa dạng, từ đó có thể giúp
đạt được những hiểu biết vơ giá [27] về quan điểm, sở thích, nhu cầu cũng như thái độ
của khách hàng... Do đó, dữ liệu lớn đang được cơng nhận là nguồn chính tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, trong khi sự xuất hiện của dữ liệu lớn là xu hướng chung cho tất cả các
ngành, nó trở nên đặc biệt phù hợp với ngành du lịch vì tính chất thông tin mạnh mẽ và
sự phụ thuộc vào Công nghệ thông tin và truyền thông [18]. Từ quan điểm dựa trên thông
tin, du lịch là một hiện tượng phức tạp, trong đó dữ liệu, thơng tin, kiến thức từ và về
khách du lịch, là cơ sở thiết yếu cho khả năng cạnh tranh và đổi mới của điểm đến.
Ngoài ra, việc sử dụng các thiết bị công nghệ khác nhau trong cuộc sống hàng ngày,
cùng với sự sinh sôi nảy nở của tất cả các loại cảm biến, tạo ra một kịch bản dữ liệu hóa
dữ liệu, một quy trình chưa biết cho đến nay có thể được xác định là khả năng tạo dữ liệu,
có thể được xử lý bằng máy tính [26]. Tuy nhiên, trái với những gì có vẻ thấy, khơng chỉ
khối lượng dữ liệu quan trọng, sự đa dạng của dữ liệu và tốc độ mà nó được xử lý cũng
xác định bản chất của dữ liệu lớn [34]. Trong thực tế, dữ liệu lớn có thể được gọi là một

bộ dữ liệu giới hạn chức năng phù hợp của các tài nguyên có sẵn để lưu trữ, phục hồi, xử
lý và phân tích dữ liệu. Do đó, kích thước phân biệt khái niệm dữ liệu lớn là khối lượng
(kích thước lớn của bộ sưu tập dữ liệu), là sự đa dạng (cấu trúc khác nhau hoặc thiếu cấu
trúc mà dữ liệu có thể có) và là vận tốc (tốc độ mà dữ liệu được tạo, truy cập và phân
tích) [34].
Mặc dù khái niệm về dữ liệu lớn vẫn đang được tiến hành, nhưng ngày càng có
nhiều bài viết dành cho vấn đề này, vì vậy tôi đã tiến hành tổng hợp về các khái niệm dữ
liệu lớn chi tiết như ở Bảng 2. 1

Tác giả

Các khái niệm về dữ liệu lớn theo từng tác giả qua các năm
Khái niệm

Madde Dữ liệu lớn là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp


n, S

mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được. Dữ liệu lớn bao gồm

(20150 các
[27]

thách

thức

như ph


HYPERLINK

" />%ADt"ân

tích,

thu

th

HYPERLINK

" giám sát dữ
liệu, tìm kiếm, chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư.
Thuật ngữ này thường chỉ đơn giản đề cập đến việc việc sử dụng các phân tích dự
báo, phân tích hành vi người dùng, hoặc một số phương pháp phân tích dữ liệu tiên
tiến khác trích xuất giá trị từ dữ liệu mà ít khi đề cập đến k HYPERLINK
" />
th

HYPERLINK
" của bộ dữ
liệu.
Del

Dữ liệu lớn là một thuật ngữ phổ biến nhất và được sử dụng thường xuyên nhất để mô

Vecchi tả sự tăng trưởng theo cấp số nhân về tính sẵn có của dữ liệu trong thời hiện đại, có
o, P


khả năng được duy trì hoặc thậm chí tăng tốc trong tương lai gần. Đây là một thuật

(2017) ngữ rộng cho các bộ dữ liệu có kích thước lớn hoặc phức tạp đến mức các ứng dụng
[24]

xử lý dữ liệu và công cụ phần mềm truyền thống không đủ để nắm bắt, quản lý và xử
lý dữ liệu trong một khoảng thời gian hợp lý.
Dữ liệu lớn là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả các bộ dữ liệu cực lớn, phức tạp
và phải phân tích các bộ dữ liệu đó để xác định các mẫu và xu hướng hữu ích hoặc
thú vị. Các đặc điểm chính của Dữ liệu lớn thường được thể hiện dưới dạng 4V:

DeVan, - Volume (khối lượng): Một trong những đặc điểm mang tính biểu tượng nhất của Dữ
2016;

liệu lớn là khối lượng lớn, với lượng dữ liệu khổng lồ được tạo ra bởi máy móc, mạng

IBM,

và tương tác của con người trên các hệ thống như phương tiện truyền thông xã hội.

2017;

- Variety (tính đa dạng): Điều này đề cập đến nhiều nguồn và loại dữ liệu, cả có cấu

[34]

trúc (ví dụ: cơ sở dữ liệu hoặc các định dạng tương tự khác) và khơng có cấu trúc (ví
dụ: email, ảnh, video, thiết bị giám sát, PDF, âm thanh, v. v. ) Các loại dữ liệu sau tạo
ra những thách thức đáng kể cho việc lưu trữ, khai thác và phân tích dữ liệu.
- Velocity (vận tốc): Điều này liên quan đến tốc độ khổng lồ mà dữ liệu mới được tạo



×