Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.44 KB, 28 trang )

Nghiệp vụ thị trờng mở của ngân hàng nhà nớc Việt
Nam
Trong phần 1 đã đề cập, nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ quan
trọng của chính sách tiền tệ quốc gia do NHTW điều hành. ở nhiều nớc trên
thế giới, nghiệp vụ thị trờng mở đã đợc sử dụng từ lâu và có vị trí quan trọng
bậc nhất, đợc sử dụng thờng xuyên, hàng ngày nh Hoa Kỳ. Nghiệp vụ thị tr-
ờng mở đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đa vào vận hành từ ngày 12 tháng
7 năm 2000.
I. Quy chế nghiệp vụ thị tròng mở
Theo mục 4 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam năm 1997 quy
định Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn do Ngân hàng Nhà nớc thực hiện trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ Quốc gia. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam năm 2003, khái niệm nghiệp vụ thị trờng mở đ-
ợc định nghĩa lại là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân
hàng Nhà nớc thực hiên trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện các chính sách
tiền tệ quốc gia.
I.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trờng mở
I.1.1. Các công cụ đơc giao dịch trên thị trờng mở
Điều 21, Luật Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) Việt Nam quy định:
"NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở thông qua việc mua bán tín phiếu
kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN Việt Nam và các giấy tờ có
giá khác trên thị trờng tiền tệ".
Nh vậy có thể thấy, hàng hoá đợc mua bán trên thị trờng này là các giấy
tờ có giá ngắn hạn:
1
1
1.Tín phiếu kho bạc
2.Tín phiếu NHNN
3. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc quy định cụ thể trong từng thời kỳ.


Các giấy tờ có giá trên phải có đầy đủ các điều kiện sau đây mới đợc
giao dịch trên thị trờng mở:
- Có thể giao dịch đợc: Đợc hiểu là các giấy tờ có giá này đợc pháp luật
cho phép mua, bán, chuyển nhợng, tặng
- Đợc phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ)
- Đăng ký tại NHNN theo quy định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn
của NHNN.
- Giấy tờ có giá đợc mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90
ngày. Mục đích của quy định này nhằm tăng khả năng thanh khoản của các
công cụ này.
Hiện nay, hai công cụ chủ yếu đợc giao dịch trên thị trờng mở là Tín
phiếu kho bạc và tín phiếu Ngân hàng Nhà nớc có đặc điểm:
Tín phiếu kho bạc: là một loại chứng khoán ngắn hạn do Bộ Tài chính
phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ với ngời sở hữu tín phiếu.
Đó là khoản nợ của Chính phủ cho nên rủi ro của Tín phiếu kho bạc là rất
thấp; Tín phiếu kho bạc đợc phát hành thông qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà
nớc.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nớc: Là chứng khoán ngắn hạn do NHNN
phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của NHNN với chủ sở hữu tín phiếu.
Ngân hàng Nhà nớc phát hành Tín phiếu NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của
chính sách tiền tệ và phát triển thị trờng tiền tệ. Tín phiếu NHNN hầu nh
không có rủi ro.
2
2
Những giấy tờ trên phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có thể giao dịch đợc
2. Đợc phát hành bằng đồng Việt Nam
3. Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nớc theo quy định về việc đăng ký giấy
tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nớc
4. Giấy tờ có giá đợc mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90

ngày
I.1.2. Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là bao gồm:
Ngân hàng Nhà nớc tham gia với t cách vừa là ngời tổ chức điều hành
thị trờng vừa là thành viên trực tiếp mua bán trên thị trờng.
Các thành viên khác là các tổ chức tín dụng đợc thành lập và hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng Nhà nớc, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ
chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng nớc
ngoài đợc phép hoạt động ở Việt Nam.
Mục tiêu tham gia vào thị trờng mở của các tổ chức trên là điều tiết vốn
khả dụng và kiểm soat lãi suất nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ.
I.1.3. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
Các tổ chức tín dụng đợc công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ
thị trờng mở khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc (Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nớc hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc tỉnh, thành phố).
2. Có đủ các phơng tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
gồm nối mạng máy vi tính với Ngân hàng Nhà nớc, có máy FAX và điện
thoại để giao dịch với Ngân hàng Nhà nớc.
3. Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trờng mở theo mẫu của NHNN.
3
3
Các tổ chức tín dụng nếu có đủ các điều kiện nh trên, nếu muốn trở
thành thành viên phải viết đơn đăng ký tham gia vào nghiệp vụ thị trờng mở
(theo mẫu) gửi cho sở giao dịch NHNN. Sở giao dịch NHNN có trách nhiệm
xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận thành viên tham gia thị trờng mở.
Việc xem xét thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc đăng ký
tham gia nghiệp vụ thị trờng mở.
Các tổ chức tín dụng khi đợc NHNN công nhận là thành viên tham gia

nghiệp vụ thị trờng mở sẽ đợc cấp mã số (code), mã khoá để giao dịch qua
máy vi tính, máy Fax và mã số chữ ký cho những ngời đại diện đợc tổ chức
tín dụng uỷ quyền tham gia giao dịch để thực hiện chế độ bảo mật đối với các
giao dịch nghiệp vụ thị trờng mở
4
4
Bộ phận quản lý vốn khả dụng (Vụ chính sách tiền tệ )
Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở(Sở Giao Dịch)- 1 Phó giám đốc điều hành- Phòng nghiệp vụ
Bộ phận thanh toán(Sở Giao Dịch)1 Cán bộ phụ trách1 Chuyên viên nghiệp vụ
Bộ phận đăng ký tín phiếu (Sở Giao Dịch)- 1 Phụ trách - 1 Chuyên viên
Ban điều hành thị trường mở+ Tr-ởng ban: Phó thống đốc NHNN+ Phó ban:- Phó ban th-ờng trực:Vụ tr-ởng vụ chính sách tiền tệ- Giám đốc sở giao dịch NHNN+ Thành viên: - Vụ tr-ởng vụ tín dụng- Phó giám đốc sở giao dịch và một chuyên viên của sở giao dịch làm th- ký
I.1.4. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở và nhiệm vụ từng bộ phận
* Cơ cấu tổ chức của nghiệp vụ thị trờng mở theo sơ đồ dới đây:
5
5
6
6
* Nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phân:
+ Ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở có các nhiệm vụ sau:
- Điều hành hoạt động cuat nghiệp vụ thị trờng mở theo quy định
- Tiếp nhận thông tin từ bộ phận quản lý vốn khả dụng, thông tin về
khối lợng và thời hạn tín phiếu đã mua hoặc bán trong từng thời kỳ; Phân tích
các thông tin về tình hình dự báo vốn khả dụng của các Tổ chức tín dụng do
các Vụ, Cục, Sở, Chi nhánh NHNN trực thuộc cung cấp để làm cơ sở cho việc
đa ra các quyết định về nghiệp vụ thị trờng mở.
- Quyết định các loại giấy tờ có giá cần mua, bán; Lãi suất; Thời hạn
mua hoặc bán (nếu có); Phơng thức xét thầu và các vấn đề khác.
- Thông báo các thông tin cần thiết đã đợc Ban điều hành quyết định
cho giám đốc Sở giao dịch NHNN biết.
- Xử lý những vấn đề phát sinh vợt quá thẩm quyền của Sở Giao dịch

Ngân hàng Nhà nớc.
- Trình thống đốc NHNN về mức vốn, nguồn vốn, khối lợng tín phiếu
cần mua (bán) tín phiếu tối đa trong từng thời kỳ.
- Tổng hợp kết quả và phân tích, dự báo diễn biến của thị trờng.
- Yêu cầu các Vụ, Cục, Sở thuộc NHNN cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc điều hành hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở.
+ Bộ phận quản lý vốn khả dụng có các nhiệm vụ sau:
- Quản lý, theo dõi và cung cấp dự đoán vốn khả dụng theo định kỳ của
NHNN.
- Kiến nghị với ban điều hành thị trờng mở về khối lợng giấy tờ có giá
ngắn hạn mà NHNN cần mua (bán) trong kỳ.
+ Bộ phận nghiệp vụ thị trờng mở có các nhiệm vụ sau:
7
7
- Căn cứ vào thông báo của ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở về
khối lợng tín phiếu cần bán hoặc cần mua hàng ngày và thời hạn mua (bán)
tín phiếu tối đa để thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở:
z Thông báo mua hoặc bán tín phiếu.
z Tiếp nhận việc đăng ký mua hoặc bán trong các thành viên.
z Tổ chức đấu thầu theo phơng pháp đấu thầu khối lợng hoặc đấu thầu
lãi suất.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền để thông báo về ph-
ơng thức hoạt động của thị trờng mở, về khối lợng tín phiếu mua (bán), lãi
suất và thể thức mua bán.
- Tham mu cho ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở về những vấn đề
khác có liên quan đến hoạt động của thị trờng mở.
+ Bộ phận đăng ký tín phiếu có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệp vụ đăng ký tín phiếu của các đơn vị thành viên tham
gia dự thầu.
- Bảo quản tín phiếu đã đăng ký để hoạt động trên thị trờng mở của các

thành viên.
- Xác nhận, phong toả, chuyển quyền sở hữu tín phiếu khi thực hiện
nghiệp vụ thị trờng mở.
- Theo dõi, thống kê chi tiết về thời hạn, khối lợng tín phiếu đã mua
(bán) để cung cấp cho ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở.
+ Bộ phận thanh toán có nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc ký quỹ đấu thầu của các thành viên.
- Thực hiện việc hạch toán kế toán và thanh toán theo kết quả của hoạt
dộng thị trờng mở.
I.2. Nội dung hoạt động thị trờng mở
8
8
Sự ra đời của nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt Nam (ngày 12/7/2000)
đánh dấu bớc phát triển mới trong điều hành chính sách tiền tệ từ các công
cụ trực tiếp sang gián tiếp. Đây là công cụ tạo cho NHNN hoạt động linh
hoạt, chủ động tác động đến dự trữ của các tổ chức tín dụng từ đó tác động
đến lợng tiền cung ứng theo ý đồ của chính sách tiền tệ thông qua việc
NHNN mua (bán) các giấy tờ có giá với các đơn vị thành viên của thị trờng
mở.
I.2.1. Phơng thức mua bán trên thị trờng mở
Hiện nay, NHNN đang áp dụng hai phơng thức đấu thầu mua bán đó là:
+ Mua hoặc bán hẳn: Là việc mua, bán và chuyển giao quyền sở hữu
giấy tờ có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua,
bán lại giấy tờ có giá. Với phơng thức này chỉ thực hiện đối với các loại hàng
hoá mà thời hạn còn lại (tức là thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ có giá
ngắn hạn, tính từ ngày giấy tờ có giá trị đợc mua, bán thông qua nghiệp vụ thị
trớng mở đến hạn thanh toán) tối đa theo quy định của thống đốc trong từng
thời kỳ (hiện nay thời hạn thanh toán tối đa là 90 ngày).
+ Bán và cam kết mua lại (gọi tắt là giao dịch có kỳ hạn): Là việc bên
bán (Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dụng) bán và chuyển giao quyền sở

hữu giấy tờ có giá cho bên mua (tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nớc)
đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá hạn đó sau
một thời hạn nhất định.
I.2.2. Cấp mã số giao dịch cho các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng đợc Ngân hàng Nhà nớc công nhận là thành viên
tham gia nghiệp vụ thị trờng mở đợc cấp mã số (code), mã khoá để giao dịch
qua máy vi tính, máy FAX và mã số chữ ký cho những ngời đại diện đợc tổ
chức tín dụng uỷ quyền tham gia giao dịch để thực hiện chế độ bảo mật đối
với các giao dịch nghiệp vụ thị trờng mở.
I.2.3. Phơng thức đấu thầu trên thị trờng mở
9
9
Việc mua, bán các lại giấy tờ có giá ngắn hạn gửi NHNN với các tổ
chức tín dụng đợc thực hiện tại Sàn giao dịch thông qua đấu thầu giấy tờ có
giá ngắn hạn. Có hai phơng thức giao dịch mà NHNN áp dụng để đấu thầu đó
là đấu thầu khối lợng và đấu thầu lãi suất.
a) Phơng thức đấu thầu khối lợng
Là việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham
gia nghiệp vụ thị trờng mở trên cơ sở khối lợng dự thầu của các tổ chức tín
dụng, khối lợng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà n-
ớc thông báo. Cụ thể nh sau:
- NHNN thông báo cho các tổ chức tín dụng mức lãi suất và khối lợng
các loại giấy tờ cần bán hoặc mua (NHNN có thể không thông báo khối lợng
cần mua.
- Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lợng các loại giấy tờ cần
mua hoặc cần bán theo mức lãi suất ngân hàng công bố.
Sau khi mở thầu, NHNN xác định khối lợng trúng thầu của các đơn vị
tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau:
* Nếu khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng bằng hoặc thấp hơn
khối lợng NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của đơn vị

trúng thầu của đơn vị chính là khối lợng dự thầu.
Thí dụ:
NHNN thông báo bán một khối lợng giấy tờ có giá là 2000 tỷ đồng, lãi
suất 0,9%/năm. Tại phiên đấu thầu có 4 đơn vị tham gia đặt thầu:
+ Ngân hàng thơng mại A đăng ký mua 1000 tỷ đồng
+ Ngân hàng thơng mại B đăng ký mua 500 tỷ đồng
+ Ngân hàng thơng mại C đăng ký mua 200 tỷ đồng
+ Ngân hàng thơng mại D đăng ký mua 200 tỷ đồng
10
10
Vì tổng khối lợng dự thầu của các ngân hàng thơng mại (1900 tỷ đồng)
nhỏ hơn khối lợng mà NHNN chào bán, cho nên khối lợng dự thầu của các
NHTM A, B, C, D nêu trên chính là khối lợng trúng thầu.
* Trờng hợp tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng vợt quá
khối lợng Ngân hàng Nhà nớc cần mua hoặc cần bán, khối lợng giấy tờ có
giá trúng thầu đợc phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lợng dự thầu của các tổ
chức tín dụng và đợc làm tròn đến 10 triệu đồng.
Cụ thể khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng đợc xác định theo
công thức sau:
Tỷ lệ phân bổ thầu x Khối lợng dự thầu hợp lệ
Khối lợng trúng thầu =
100
Trong đó:
Khối lợng GTCG NHNN cần bán (mua)
Tỷ lệ phân bổ thầu = x 100
Khối lợng dự thầu của các TCTD
Thí dụ:
NHNN thông báo cần bán một khối lợng giấy tờ có giá là 1000 tỷ đồng,
lãi suất 0,9%/năm. Tại phiên đấu thầu có 4 đơn vị tham gia đấu thầu:
+ Ngân hàng thơng mại A đăng ký mua 500 tỷ

+ Ngân hàng thơng mại B đăng ký mua 250 tỷ
+ Ngân hàng thơng mại C đăng ký mua 250 tỷ
+ Ngân hàng thơng mại D đăng ký mua 250 tỷ
Trờng hợp này, tổng khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng là 1250
tỷ, lớn hơn khối lợng NHNN muốn bán. Do vậy, chúng ta phải xác định khối
lợng trúng thầu của từng ngân hàng thơng mại bằng các áp dụng 2 công thức
trên. Ta có:
Tỷ lệ phân bổ thầu = (1000/1250) x 100 = 80(%)
11
11

×