Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số vấn đề lí luận cơ bản của hoàn thiện chính sách thương mại XNK từ góc độ tiếp cận các chỉ tiêu tài chính trong lộ trình hội nhập AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.3 KB, 29 trang )

Một số vấn đề lí luận cơ bản của hoàn thiện chính
sách thơng mại XNK từ góc độ tiếp cận các chỉ tiêu tài
chính trong lộ trình hội nhập AFTA
1.1 Chính sách thơng mại XNK trong hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới hiện nay.
1.1.1 Khái niệm về chính sách thơng mại, thơng mại XNK và vai trò quản
lý kinh tế của nhà nớc .
* Khái niệm về chính sách thơng mại: Chính sách thơng mại là hệ thống
các nguyên tắc và biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng để điều chỉnh hoạt
động thơng mại trong một thời kỳ nhất định phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
Nó là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế - xã hội của đất nớc. Có
quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nó ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, cải tiến cơ cấu kinh tế, đến quy mô và
phơng thức của nền kinh tế quốc dân tham gia vào phân công lao động và thị tr-
ờng quốc tế.
* Vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc: trong quá trình phát triển kinh tế của
đất nớc thì nhà nớc luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế đó
là ổn định và phát triển kinh tế của đất nớc, điều tiết kinh tế cả về vi mô và vĩ mô
để đa nền kinh tế nớc nhà đi đúng hớng.
* Chính sách thơng mại XNK : Chính sách thơng mại XNK là một hệ thống
các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng quản lý, điều
chỉnh các hoạt động thơng mại XNK của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định nhằm đạt đợc các mục đích đã định trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội
trong một quốc gia.
Việc tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc
tế, đang đa lại nhiều lợi ích to lớn nhng với nhiều lý do khác nhau, mỗi quốc gia
có chủ quyền đều có chính sách thơng mại quốc tế cũng nh chính sách thơng mại
XNK riêng thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nớc đó trong việc can thiệp và điều
chỉnh các hoạt động thơng mại XNK có liên quan đến nền kinh tế quốc gia.
Chính sách thơng mại XNK của một quốc gia có ảnh hởng đến nhiều quốc
gia khác. Bởi vậy nó chịu ảnh hởng của nhiều nguyên tắc nhằm chống lại sự phân


biệt đối sử, đảm bảo sự có đi có lại cho các bên tham gia hợp tác và buôn bán
quốc tế.
Do môi trờng kinh tế thế giới đang còn bị chi phối và tác động bởi vì mối
quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế khác cho nên chính sách thơng mại
quốc tế và chính sách thơng mại XNK của mỗi quốc gia cùng phải đáp ứng với
nhiều mục tiêu cụ thể khác nhau của từng thời kỳ. Những mục tiêu chung của
chính sách thơng mại XNK là nhằm điều chỉnh các hoạt động thơng mại XNK
theo chiều hớng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong điều
kiện mở rộng và phát triển các quan hệ hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Nội dung của chính sách thơng mại XNK.
Chính sách XNK bao gồm nhiều nội dung khác nhau của hoạt động xuất
nhập khẩu nh xuất khẩu các hàng hoá hữu hình (nh nông lâm hải sản, hàng hoá
công nghiệp, khoáng sản .v.v.) và các hàng hoá vô hình (các sản phẩm dịch vụ nh
dịch vụ viễn thông, du lịch .v.v.), tạm nhập để tái xuất hay tạm xuất để tái nhập,
quá cảnh hàng hoá, chuyển giao sử dụng công nghiệp, gia công chế biến hàng hoá
xuất khẩu, đầu t cho xuất khẩu, thuê nớc ngoài gia công chế biến, đại lí bán hàng
hoá, uỷ thác hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu và XNK trực tiếp .v.v. đi
cùng với chính sách này là một loạt các công cụ hỗ trợ cho hoạt động XNK này là
các chính sách nh :
Chính sách thị trờng và chính sách mặt hàng.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu
Chính sách phi thuế quan
Chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
Chính sách cán cân thơng mại và cán cân thanh toán
Chính sách tài trợ xuất khẩu
Chính sách kỹ thuật thực thi nhập khẩu
Chính sách điều chỉnh về thể chế thơng mại
Chính sách điều chỉnh về khuôn khổ luật pháp
Chính sách điều chỉnh về hệ thống kinh doanh phục vụ
.................................................

* Chính sách quản lý xuất nhập khẩu là: Nhà nớc quản lý và điều tiết hoạt
động thơng mại quốc tế thông qua công cụ rất quan trọng là chính sách quản lý.
Chính sách quản lý thơng mại quốc tế của nhà nớc là các nghị định, quyết định,
quy định của chính phủ và các cơ quan của chính phủ về lĩnh vực thơng mại quốc
tế đó là các chính sách quản lý xuất nhập khẩu .
Nội dung của chính sách quản lý xuất nhập khẩu bao gồm: Chính sách
quản lý về mặt hàng xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về cơ chế giá cả,chính
sách quản lý về quota và giấy phép xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về tỷ giá
hối đoái, chính sách quản lý về đối tợng kinh doanh xuất nhập khẩu, chính sách
quản lý về thuế xuất nhập khẩu, chính sách quản lý về cán cân thơng mại và cán
cân thanh toán quốc tế, chính sách quản lý về tài trợ và bảo hiểm xuất khẩu.
1.1.2 Một số công cụ chủ yếu điều tiết hoạt động của chính sách thơng
mại XNK.
1.1.2.1 Chính sách thị trờng và chính sách mặt hàng.
a) Chính sách thị trờng đây là chính sách có tầm quan trọng đặc biệt với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia và với mục đích đề ra là khai thông những cản
trở của thị trờng. Chính sách này chia thị trờng thành hai loại nh sau :
-Với thị trờng trong nớc chính sách đa ra định hớng cho tập trung nguồn lực
để tổ chức sản xuất hàng hoá sao cho phù hợp với nhu cầu của sản xuất và của thị
trờng, đồng thời nó đa ra những quy hoạch và cơ cấu lại các vùng chuyên canh
một cách hợp lí và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo cho
hệ thống lu thông hàng hoá thông suốt giữa các vùng, các địa phơng và đảm bảo
cho sản xuất, lu thông và tiêu dùng hàng hoá cân đối tránh những khủng hoảng và
bất ổn trên thị trờng. Bên cạnh đó chính sách thị trờng đa ra để hình thành đồng
bộ các loại thị trờng và thực hiện chính sách nhất quán, ổn định để các chủ thể
chủ động với các tình thế trên thị trờng
-Với thị trờng ngoài nớc: nó bao hàm những chính sách thúc đẩy xuất khẩu
và đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu nh để đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu thì cụ
thể cần có chính sách cung cấp các thông tin thị trờng cho các nhà xuất khẩu.
+Chính sách thị trờng nớc ngoài yêu cầu tập trung chú trọng phát triển

những thị trờng truyền thống đồng thời tiếp cận và phát triển thị trờng mới do vậy
nhà nớc đa ra những chính sách khuyến khích động viên các doanh nghiệp tìm
kiếm thị trờng xuất khẩu, tìm kiếm đối tác nớc ngoài của doanh nghịêp nh chính
sách thởng cho những doanh nghiệp có tốc độ tăng trởng từ 20% trở lên hoặc đa
ra chính sách hỗ trợ tăng cờng tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc giữa doanh
nghiệp trong nớc và nớc ngoài .
+Trong chính sách việc tập trung hoạt động nghiên cứu thị trờng và công tác
thông tin về thị trờng có ý nghĩa hết sức quan trọng ảnh hởng lớn đến khả năng
thành công trong công tác XNK của các doanh nghiệp cũng nh lợi nhuận của họ.
Vì vậy cần nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu dự báo thị trờng hiệu quả
đảm bảo thông tin thờng xuyên, thông suốt, nhiều chiều và các thông tin dự báo
về tình hình thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết hợp chặt chẽ mạng lới thu thập
thông tin chuyên ngành và đa ngành đồng thời ta cũng cần phải thấy đợc vai trò
của các tham tán và tuỳ viên thơng mại trong việc cung cấp thông tin tìm kiếm thị
trờng nớc ngoài.
b) Chính sách mặt hàng:
Chính sách mặt hàng là nền tảng của chính sách thơng mại quốc gia nói
chung cũng nh chính sách thơng mại XNK nói riêng, nó là cơ sở để xác định đầu
t và cơ cấu lại sản xuất một cách hợp lí.
Chính sách mặt hàng bao gồm: Chính sách mặt hàng cấp quốc gia đa ra danh
mục mặt hàng đợc đa vào cân đối của nhà nớc, đợc nhà nớc quản lí tập trung. Đây
là những mặt hàng quan trọng đối với nền kinh tế của một nớc nh vũ khí, các mặt
hàng công nghệ cao...Danh mục mặt hàng cấp quốc gia gồm t liệu sản xuất, t liệu
tiêu dùng có ảnh hởng tới an ninh quốc gia; những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn
và những mặt hàng cạnh tranh cấp quốc gia.
Trong chính sách này cần xây dựng cơ cấu những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực (mũi nhọn) đó là những mặt hàng có khả năng phát triển sản xuất trong nớc và
đa nhanh sản xuất lên cao, có hiệu quả kinh tế nhiều hơn so với loại hàng khác, có
thị trờng tiêu thụ rộng rãi, ổn định, vững chắc và lâu dài. Những mặt hàng chủ lực
cần thoả mãn đợc 3 điều kiện; Một là phải chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu

hàng xuất khẩu, có khối lợng lớn, có giá trị cao trong kim ngạch XK, nếu là
nguyên liệu sản suất thì phải có khả năng đảm bảo cung cấp thờng xuyên cho nhu
cầu xuất khẩu, có phẩm chất và giá cả ổn định trong thời gian dài, nếu là hàng tiêu
dùng thì phải có số lợng lớn và phẩm chất ổn định, gây thói quen cho ngời tiêu
dùng. Hai là phải có điều kiện thuận lợi để sản xuất trong nớc với chi phí thấp
nhất và ngày càng tiến bộ về công nghệ sản xuất. Ba là phải có thị trờng tiêu thụ
vững chắc và lâu dài, tạo thế chủ động trong việc trao đổi quốc tế. Nếu thiếu một
trong 3 điều kiện này thì không thể coi là hàng xuất khẩu chủ lực.
Chính sách mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu và chính sách xuất khẩu là
những măt hàng mà sản xuất trong nớc đã đáp ứng đợc nhu cầu. Đó là những mặt
hàng dựa trên lợi thế tài nguyên quốc gia, lao động, công nghệ ví dụ nh Hà Lan
xuất khẩu hoa, Việt nam XK gạo, Mĩ XK các mặt hàng có hàm lợng công nghệ
cao nh con chip điện tử .v.v. Lúc đầu nhà nớc đa ra chính sách mặt hàng thay thế
nhập khẩu sau đó khi năng lực sản xuất đã có, đáp ứng tốt đợc nhu cầu tiêu dùng
trong nớc thì tiến tới xuất khẩu cùng với những mặt hàng mà trong nớc có lợi thế.
1.1.2.2 Chính sách thuế xuất nhập khẩu
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc
quá cảnh nh vậy là thuế quan bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu .
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu, theo đó
ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn
mức mà ngời xuất khẩu ngoại quốc thu đợc. Khác với thuế nhập khẩu thuế xuất
khẩu là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.Thuế nhập khẩu và thuế
xuất khẩu đều tác động đến giá hàng hoá có liên quan nhng thuế xuất khẩu khác
thuế nhập khẩu ở hai điểm: Một là, nó đánh vào hàng hoá xuất khẩu chứ không
phải hàng hoá nhập khẩu; Hai là, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh
thuế vợt quá xa giá cả trong nớc (chứ không phải ngợc lại), hay nói cách khác nó
hạ thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với
mức giá cả quốc tế. Điều đó sẽ làm cho sản lợng trong nớc của hàng hoá có thể
xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này
(trong một số trờng hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lợng xuất

khẩu giảm đi nhiều mà vẫn có lợi nhiều cho nớc xuất khẩu). Vì vậy mà các nớc
công nghiệp phát triển hiện nay hầu nh không áp dụng thuế xuất khẩu cho nên
thuế quan ở những nớc này thờng đồng nhất với thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu
đợc áp dụng phổ biến ở các nớc, tuy rằng mức thuế có khác nhau. Đơng nhiên, kết
quả kinh tế của thuế nhập khẩu là làm cho giá trị hàng hoá trong nớc vợt cao hơn
mức giá nhập khẩu và chính ngời tiêu dùng trong nớc phải trang trải cho gánh
nặng thuế quan này. Bởi vậy, việc quy định tỷ lệ thuế nhập khẩu luôn là đề tài
quan tâm từ nhiều phơng diện.
Thuế quan đợc chia làm 3 loại: thuế quan tính theo giá trị, thuế quan tính
theo số lợng và thuế quan hỗn hợp nhng đa số các nớc ngời ta dùng phơng pháp
tính thuế quan theo giá trị hàng hoá thơng mại đây là một loại thuế đánh theo
bằng tỉ lệ phần trăm theo giá trị của hàng hoá thơng mạ. Phần lớn nội dung các
hiệp định thơng mại quốc tế đều dùng phơng pháp này để tính thuế, trong hiệp
định CEPT-AFTA cũng vậy.
Thuế quan đợc biết đến từ lâu nh một hình thức lâu đời nhất của chính sách
thơng mại và là một công cụ mang tính chất truyền thống làm tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc.
Thuế xuất nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu trong hai trờng hợp
sau:
Thuế nhập khẩu: Xem xét trong trờng hợp một nớc nhỏ áp dụng thuế đối với
nhập khẩu để giảm sức cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu với hàng hoá sản xuất
trong nớc. Tại mức giá thế giới Pw, khi không có thuế, nớc này sẽ sản xuất ở mức
So nhu cầu tiêu dùng ở mức Do, do vậy cần phải nhập khẩu một khối lợng là Do-
So (hình a). Khi chính phủ đánh thuế nhập khẩu, giá hàng hoá trong nớc sẽ tăng
lên tới Pw(1+t), cầu tiêu dùng trong nớc sẽ giảm xuống D1, sản xuất trong nớc sẽ
tăng lên S1 và khối lợng hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống còn D1-S1. Nh vậy là
đánh thuế nhập khẩu giúp cho sản xuất trong nớc tăng lên làm giảm lợng cầu về
hàng hoá trên thị trờng nội địa và tăng thu ngân sách nhà nớc phân phối lại thu
nhập từ những ngời tiêu dùng trong nớc cho những ngời sản xuất trong nớc (tức là
chuyển một phần tiềm năng sản xuất hàng hoá có hiệu quả sang duy trì sản xuất

một hàng hoá không hiệu quả).
Thuế xuất khẩu: Khi đánh thuế xuất khẩu, giá cả trong nớc sẽ thấp hơn giá cả
quốc tế. Sản xuất trong nớc sẽ giảm từ S0 xuống S1, tiêu dùng trong nớc sẽ tăng
từ Do lên D1, do vậy xuất khẩu sẽ giảm từ So-Do xuống còn S1-D1 (xem hình b).
Thuế xuất khẩu đã làm giảm khả năng xuất khẩu của hàng hoá trong nớc vì vậy
mà hiện nay ngời ta ít áp dụng thuế xuất khẩu trừ một số trờng hợp đánh vào các
hàng hoá truyền thống nhằm thu đợc giá sao hơn và tăng lợi ích quốc gia.
Sơ đồ: Tác động của thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động xuất khẩu.
P
E
PW(1+t)
D1So
S1
S1 So
Dd
PW
Sd
Do
D1
Hình a. Hình b.
P
Dd Sd

0 D0 Q 0 Q

1.1.2.3 Chính sách phi thuế quan
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 vai trò của thuế quan đã bị suy giảm đặc biệt ở
các nớc công nghiệp, ngày nay mức thuế quan trung bình không quá 10% trên các
hàng hoá công nghiệp, xu hớng ngày nay của các nớc là chuyển từ hình thức thuế
quan sang các hình thức phi thuế quan để bảo vệ sản xuất trong nớc. Hạn ngạch là

trở ngại phi thuế quan quan trọng nhất nó là hình thức hạn chế lợng trực tiếp đối
với hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu, nó ấn định mức nhập khẩu hay xuất khẩu
cao nhất của một hàng hoá trong một thời kì nhất định thông thờng qua hình thức
cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Trên thế giới quản lý bằng hạn ngạch thờng chỉ đặt
ra đối với hàng nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu có thể mang tính chất chung
nhằm quy định số lợng (hoặc giá trị) nhập khẩu đối với từng nớc nhằm bảo vệ thị
trờng nội địa và cải thiện cán cân thanh toán hoặc là điều kiện để mặc cả trong
các cuộc thơng lợng buôn bán. Hạn ngạch nhập khẩu là một trong những biện
pháp đầu tiên đợc đề cập đến trong các cuộc đàm phán thơng mại, nhất là khi cần
thiết phải có một quyết định nhanh chóng vẫn đảm bảo tính hiệu quả và việc vận
dụng hạn ngạch nhập khẩu tơng đối đơn giản và dễ dàng hơn vì những quy định
khá rõ ràng về lợng hàng và thời gian.
ở các nớc phát triển hạn ngạch nhập khẩu là hình thức quan trọng nhất
nhằm bảo vệ ngành công nghiệp của họ còn đối với các nớc đang phát triển hạn
ngạch nhập khẩu cũng có một vị trí quan trọng không kém nhằm thực hiện chiến
lợc thay thế hàng nhập khẩu và giải quyết các vấn đề về cán cân thanh toán.
Cũng nh thuế quan, hạn ngạch xuất khẩu ít đợc sử dụng hơn so với hạn
ngạch nhập khẩu. Biện pháp này thờng đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
Đối với những mặt hàng thiết yếu cần đảm bảo an toàn cho thị trờng trong n-
ớc( chẳng hạn mặt hàng gạo đối với Việt Nam).
P
W
P
W
(1+t)
Những mặt hàng xuất sang các thị trờng mà ở đó có quy định hạn ngạch (nh
hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU và Canada) nhằm tránh tình trạng
cung vợt quá cầu và bị ép giá.
-Nhìn chung, hạn ngạch có một số tác động tơng tự nh thuế quan nhng giữa
chúng có một số điểm khác biệt, thể hiện:

+Hạn ngạch cho biết trớc số lợng hàng hoá xuất khẩu, còn thuế quan thì
không.
+Hạn ngạch không đem lại thu nhập cho chính phủ và không có tác dụng
hỗ trợ các loại thuế khác.
+Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong nớc trở thành nhà độc
quyền (trong trờng hợp chỉ có doanh nghiệp đó là ngời duy nhất nhận đợc hạn
ngạch).
Bên cạnh hạn ngạch nhập khẩu, ngày nay các quốc gia trên thế giới áp dụng
một loạt các biện pháp hạn chế thơng mại khác ngoài thuế quan gọi là hàng rào
thơng mại phi thuế quan(Nontariff trade bariers-NBT) .Thuộc NBT có rất nhiều
hình thức hạn chế xuất nhập khẩu nh:
-Hạn chế xuất khẩu tình nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà ở đó
một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lợng hàng
xuất khẩu sang nớc mình một cách tình nguyện nếu không họ sẽ áp dụng biện
pháp trả đũa kiên quyết
-Những quy định về kỹ thuật, quản lý và các quy định khác là những quy
định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản sự lu thông tự do hàng hoá, dịch vụ
và các yếu tố sản xuất giữa các nớc.
-Những cartels quốc tế là một tổ chức của các nhà cung ứng về một hàng hoá
nào đó, phân bố ở các quốc gia khác nhau (hay một nhóm khác chính phủ) đồng ý
hạn chế sản xuất và xuất khẩu với mục đích cực đại hoá hay tăng lợi tức của tổ
chức đó.
- Bán phá giá (dumping) là xuất khẩu một hàng hoá nào đố thấp hơn giá nội
địa làm chiếm lĩnh thị trờng thế giới. Hai điều kiện để các nhà độc quyền bán phá
giá là thị trờng cạnh tranh không hoàn toàn và bị chia cắt. Thông thờng bán phá
giá chia làm ba loại: bền vững, chớp nhoáng và không thờng xuyên.
- Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu do các chính
phủ tiến hành trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất
khẩu quốc gia hay những nhà xuất khẩu có năng lực. Bên cạch đó, chính phủ còn
thực hiện một khoản cho vay u đãi đối với những bạn hàng nớc ngoài để họ có

điều kiện nhập khẩu các hàng hoá xuất khẩu từ quốc gia. Nh vậy, trợ cấp xuất
khẩu cũng có thể đợc coi nh là một hình thức của bán phá giá.
1.1.2.4 Chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
Đây là hình thức nhà nớc đòi hỏi tất cả các khoản thu chi ngoại tệ phải đợc
thực hiện qua hệ thống ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối. Trên cơ sở đó
nhà nớc có thể kiểm soát đợc các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ của các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu để qua đó điều tiết hoạt động ngoại thơng.
Ví dụ nhà nớc hạn chế việc rút ngoại tệ ở tài khoản để thanh toán hàng nhập
khẩu với các mặt hàng hạn chế nhập khẩu và tạo điều kiện thanh toán nhanh, đơn
giản các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu.
-Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (The nominal exchange rate - NER):Tỷ giá hối
đoái có thể định nghĩa theo nhiều cách. Cách định nghĩa đơn giản nhất, tỷ giá hối
đoái danh nghĩa (NER) là giá đồng nội tệ của một đơn vị ngoại tệ. Cách định
nghĩa khác, NER là tỷ lệ trao đổi tiền tệ hay tỷ lệ mà hai đồng tiền trao đổi với
nhau. Một đồng tiền đợc coi là giảm (tăng) giá trị khi tăng (giảm) đơn vị nội tệ đ-
ợc mua bởi một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể đợc xác định
chính thức hoặc không chính thức. Do vậy, ở trên thị trờng không đợc thừa nhận
chính thức hoặc không có một thị trờng tơng tự. Điều này có nghĩa là tỷ giá hối
đoái danh nghĩa không nhất thiết phải là duy nhất. Thông thờng, có thể có hai tỷ
giá danh nghĩa hoặc nhiều hơn cùng đợc xác định.
-Tỷ giá hối đoái thực tế (The real exchange rate - RER): Tỷ giá hối đoái thực
tế đợc sử dụng để đo tỷ lệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa nền kinh tế trong nớc
và nớc ngoài. Nó đợc xác định bởi sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo
giá trong nớc và nớc ngoài.
RER = Ro(Pw/Pd)
Trong đó: RER là tỷ giá hối đoái thực tế, Ro là tỷ giá hối đoái danh nghĩa,
Pw là chỉ số giá quốc tế, Pd là chỉ số giá trong nớc, hoặc chỉ số giá cả tiêu dùng.
Khi tỷ giá thực tế tăng, đồng tiền nội tệ giảm giá, và khi tỷ giá thực tế giảm,
đồng tiền nội tệ tăng giá. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa giảm dẫn đến sự giảm giá
đồng tiền nội tệ, nhng nếu giá trong nớc tăng nhanh hơn giá quốc tế, đồng tiền nội

tệ sẽ tăng giá.
Tỷ giá thực tế cũng có thể đợc áp dụng cho hàng hoá phi thơng mại mà đợc
đo bằng đơn vị của hàng hoá thơng mại. Trong ngắn hạn, mối quan hệ giữa tỷ giá
thực tế và lợi nhuận của khu vực xuất khẩu và nhập khẩu đợc giải thích bởi
Montiel. Xem xét một nền kinh tế bao gồm 3 khu vực: xuất khẩu (X) , nhập khẩu
(Z) và hàng hoá phi thơng mại (N). Hoạt động sản xuất cần có lao động và vốn,
nhng trong ngắn hạn , vốn đã đợc xác định. Lợi nhuận cũng nh mức sản lợng đầu
ra tỷ lệ nghịch với chi phí sản phẩm trong từng khu vực. Theo Montiel, tỷ giá thực
tế giảm làm giảm chi phí sản phẩm trong khu vực xuất khẩu, do vậy làm tăng lợi
nhuận ngắn hạn của khu vực xuất khẩu và khuyến khích đầu t phát triển sản xuất
xuất khẩu. Hơn nữa, chi phí cận biên của khu vực này tăng, việc duy trì tỷ giá hối
đoái thực tế giảm sẽ làm tăng đầu t và do vậy mở rộng quy mô sản xuất xuất khẩu
trong dài hạn (độ co giãn xuất khẩu trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn, do vậy
cần thiết phải mở rộng quy mô khu vực xuất khẩu).
Tỷ giá hối đoái đợc coi là một công cụ tác động tới thơng mại quốc tế, mà tr-
ớc hết là tác động tới xuất nhập khẩu, trong hai trờng hợp: nâng giá hoặc giảm
đồng nội tệ.
1.1.2.5 Chính sách cán cân thơng mại và cán cân thanh toán
Cán cân th ơng mại:
Cán cân kim ngạch xuất nhập khẩu vừa phản ánh độ mở của nền kinh tế sự
tiến triển của quốc tế công nghiệp hoá, vừa phản ánh thể trạng sức khoẻ của nền
kinh tế quốc gia. Tuy nhiên vấn đề không chỉ đơn thuần là xuất siêu hay nhập
siêu mà là những mục tiêu phát triển dài hạn. Ví dụ nh Hàn Quốc, Đài Loan
những năm 60, Trung Quốc thập kỷ 80 - khi mà các nớc này mới bắt đầu tiến
hành công nghiệp hoá đều ở trong tình trạng nhập siêu nhng chỉ ít năm sau trên cơ
sở nhập siêu trong trạng thái nóng của nền kinh tế nên các nớc này đã cân bằng
đợc xuất nhập và chuyển sang xuất siêu (Hàn quốc, Đài Loan đầu thập kỷ 70
Trung quốc đầu thập kỷ 90). Rõ ràng chấp nhận nhập siêu trong tơng lai là phơng
hớng chiến lợc và là vấn đề phơng pháp luận của việc sử lý cán cân thơng mại của
nớc ta hiện nay. Cố nhiên để thực hiện đợc phơng hớng đó thì phải có điều kiện và

những biện pháp đồng bộ.
Cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán là một bản trình bày ngắn gọn các nguyên tắc, những
giao dịch của dân c một quốc gia với một quốc gia khác trong một thời kì nhất
định thờng là một năm. Hay cán cân thanh toán quốc tế là một bản kết toán tổng
hợp toàn bộ các luồng hàng hoá, dịch vụ, vốn giữa các quốc gia và các nớc khác
trên thế giới. Cán cân thanh toán phản ánh vị trí của quốc gia trên thế giới. Tài
liệu cán cân thanh toán biểu hiện một cách chính xác, rõ ràng về tài chính, tiền tệ
và chính sách thơng mại của quốc gia. Đồng thời thông qua nguồn tài liệu của cán
cân thanh toán giúp chính phủ đề ra những chính sách kinh tế, đối ngoại phù hợp.
Ngoài ra cácn cân thanh toán cần thiết cho ngân hàng. Công ty, cá nhân có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến thơng mại quốc tế trong qua trình kinh doanh của
mình.
Tuy vậy là một bảng ngắn gọn nên cán cân thanh toán tập hợp tất cả các
hình thức thơng mại hàng hoá vào một vài khoản mục chính. Có nghĩa là cán cân
thanh toán không chia thơng mại quốc tế thành những tiêu thức nhỏ cũng nh vậy
tất cả các luồng vốn vào ra của một quốc gia cũng chỉ đợc phản ánh trong một
khoản mục của cán cân thanh toán. Cán cân thanh toán giúp đánh giá đợc luồng
ngoại tệ ra hoặc vào của một quốc gia với các quốc gia khác trên giới. Cho chúng
ta thấy đợc mối quan hệ về kinh tế giữa hai hay nhiều quốc gia.
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm:
- Cán cân thanh toán vãng lai (trao đổi hàng hoá về dịch vụ) ghi chép các
luồng buôn bán hàng hoá và dịch vụ cũng nh các khoản thu nhập ròng khác từ nớc
ngoài.
- Cán cân vốn (trao đổi vốn) ghi chép các giao dịch, trong đó t nhân hoặc
chính phủ cho vay và đi vay và phần lớn thực hiện dới dạng mua hay bán tài sản
tài sản tài chính hoặc tài sản thực.
Tổng hợp các cán cân thanh toán vãng lai và cán cân vốn là cán cân thành
toán quốc tế. Khi dòng ngoại tệ ra lớn hơn dòng vào gọi là thâm hụt cán cân thanh
toán quốc tế. Trong trờng hợp ngợc lại gọi đó là thặng d cán cân thanh toán. Cán

cân vãng lai là tổng hợp các giao dịch về hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện giữa
nớc ta với nớc ngoài, bao gồm tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu chênh lệch
xuất nhập khẩu chỉ là một thành phần của cán cân vãng lai nhng là phần quan
trọng nhất. Hiện nay tất cả các nớc, các tổ chức quốc tế đều chú trọng biến động
của cán cân thanh toán vãng lai.
1.2 Lộ trình hội nhập AFTA và những yêu cầu hoàn thiện chính sách th-
ơng mại XNK của nớc ta.
1.2.1 Khái quát về ASEAN và khu vực mậu dịch tự do AFTA.
1.2.1.1 Khái quát về ASEAN.
* Lịch sử hình thành và phát triển.
- Ngày 8 tháng 8 năm 1967 tại Băng Cốc. Bộ trởng ngoại giao nớc Inđônêsia,
Malaysia, Philipines và Thái Lan đã ký bản tuyên bố thành lập ASEAN (hay còn
gọi là tuyên bố Băng Cốc) chính thức thành lập hiệp hội các quốc gia Đông Nam
á gọi tắt là ASEAN. Tháng 1 năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Brunei Darusalam,
tháng 7 năm 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của ASEAN.
Đến nay Lào, Camphuchia và Myanmar đều đã đợc công nhận là thành viên chính
thức của ASEAN.
* Tôn chỉ mục đích và nguyên tắc hoạt động.
- Tuyên bố thành lập ASEAN năm 1967 đã nêu rõ 7 mục tiêu thành lập hiệp
hội, nhng tựu trung lại có 3 mục tiêu cơ bản sau đây:
+ Thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong
khu vực thông qua các chơng trình hợp tác.
+ Bảo vệ ổn định chính trị và kinh tế trong khu vực, chống lại sự thù địch
của các thế lực bên ngoài.
+ Diễn đàn giải quyết những tranh chấp và xung đột trong khu vực
- Hiệp ớc thân thiện hợp tác và hợp tác Đông Nam á ký tại hội nghị thợng
đỉnh ASEAN lần thứ nhất tại Bali (Inđônêsia) năm 1976 đã nêu rõ sáu nguyên tắc
cơ bản điều chỉnh các quan hệ giữa các thành viên và giữa ASEAN với các tổ
chức bên ngoài nh sau:
+ Cũng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản

sắc dân tộc của tất cả các quốc gia.
+ Quyền của các quốc gia tồn tại và không có can thiệp, lật đổ hoặc áp bức
của bên ngoài.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực.
+ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
- Hiệp định khung về tăng cờng hợp tác kinh tế của ASEAN đợc ký kết tại
hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ t tại Singapore năm 1992 đã bổ xung thêm
ba nguyên tắc cơ bản về hợp tác kinh tế xã hội:
+ Các quốc gia thành viên sẽ tăng cờng nỗ lực hợp tác kinh tế với quan điểm
hớng ngoại sao cho sự hợp tác đó đóng góp vào việc thúc đẩy tự do hoá thơng mại
toàn cầu.
+ Các quốc gia thành viên sẽ tuân thủ nguyên tắc cùng có lợi trong việc thực
hiện các biện pháp hoặc sáng kiến nhằm tăng cờng hợp tác ASEAN.
+ Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia vào các thoả thuận kinh tế trong
ASEAN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các thỏa thuận nếu các quốc gia
thành viên khác cha sẵn sàng.
- Trong hoạt động của ASEAN còn có hai nguyên tắc quan trọng là:
+ Nguyên tắc nhất trí (Consensus) nghĩa là mọi quyết định về các vấn đề
quan trọng chỉ đợc coi là của ASEAN khi đợc tất cả các nớc thành viên nhất trí
thông qua.
+ Nguyên tắc bình đẳng nghĩa là: Thứ nhất, các nớc ASEAN không kể lớn
hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng
nh chia sẻ quyền lực, Thứ hai hoạt động của tổ chức ASEAN đợc duy trì trên cơ
sở luân phiên giữa các nớc chủ toạ các hội nghị và địa điểm họp theo vần A, B, C
của tiếng anh.
- Tuy nhiên ngoài ra, còn có một số nguyên tắc không có trong các văn bản,
những cũng đã và đang đợc hình thành trên thực tế nh nguyên tắc có đi có lại,
không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền đề cao nhau trên các phơng diện

thông tin đại chúng, giữ gìn đoàn kết và bản sắc ASEAN.

×