Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.84 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU CỦA DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
công nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp nằm trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp công nghiệp là danh từ chung cho các loại hình tổ chức sản xuất
công nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập và là đơn vị trong diều tra thống kê doanh
nghiệp : nhà máy, xí nghiệp, mỏ, công ty cổ phần, công ty TNHH một hay nhiều
thành viên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp có thể đa
dạng, sản xuất nhiều mặt hàng, kinh doanh tổng hợp. Nhưng có thể phân làm hai
loại hoạt động : hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghiệp và hoạt động
sản xuất kinh doanh khác..
Khái niệm sản xuất :
Theo SNA, sản xuất được hiểu là một hoạt động được thực hiện dưới sự kiểm
soát, chịu trách nhiệm của một đơn vị thể chế, trong đó đầu vào gồm lao động, vốn,
hàng hoá và dịch vụ được sử dụng để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đầu ra .
Trên giác độ thu nhập, sản xuất là hoạt động có mục đích của con người (có thể
làm thay được ) nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu nào
đó của cá nhân, xã hội.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng sản phẩm vật chất và dịch vụ của người tiêu dùng, đó là những sản
phẩm mà người tiêu dùng có nhu cầu nhưng không tự làm được hoặc không đủ điều
kiện để tự làm.
Đặc điểm chính của hoạt động kinh doanh là : sản xuất ra sản phẩm vật chất hay
dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho người khác tiêu
dùng. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm hàng hoá, dùng để trao đổi
trên thị trường.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Những vấn đề chung v doanh thu c a doanhề ủ
nghi p công nghi pệ ệ
1. Khái niệm:
Doanh thu ( hay giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ) : Là tổng giá trị các mặt
hàng sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kì.
Doanh thu của doanh nghiệp thu được từ 3 họat động chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( hay doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ ). Đây được xem là khoản doanh thu chủ yếu, chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại ).
Doanh thu nội bộ : là các khoản thu từ việc cung cấp sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ cho các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành.
Thứ hai: Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động
đầu tư tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được
chia, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản ...
Thứ ba: Doanh thu từ hoạt động bất thường : Bao gồm doanh thu thu được từ các
hoạt động nhượng bán, thanh lí TSCĐ, tiền thu được do vi phạm hợp đồng, thu
được từ kết quả kinh doanh của năm trước bị bỏ sót, thu được từ các khoản nọ
không xác định được chủ.
Đơn vị biểu hiện của doanh thu của doanh nghiệp :
Các đơn vị dùng để biểu hiện doanh thu của doanh nghiệp bao gồm :
Đơn vị hiện vật : ( gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lí ): Là loại đơn vị phù hợp
với tính chất cơ, lí, hoá, của từng mặt hàng. Ví dụ : 1 tấn , 100 kg, 1met....
Đơn vị kép : ví dụ : kw/giờ, tấn/giờ ......
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị tiền tệ : Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả sản
xuất kinh doanh .
Theo cơ cấu giá trị có thể sử dụng các loại giá sau:
Giá cơ bản : Là số tiền mà người sản xuất nhận được do bán một đơn vị sản
phẩm hàng hoá hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế đánh vào sản phẩm cộng với trợ
cấp sản phẩm.
- Giá sản xuất : Là số tiền người sản xuất nhận được do bán một đơn vị hàng hoá
hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế giá trị gia tăng.
- Giá tiêu dùng cuối cùng: Bằng giá sản xuất cộng với t huế VAT.
Theo thời kì tính toán có :
- Giá hiện hành ( hay giá thực tế ): Phản ánh giá trị trên thị trường của các loại
hàng hoá, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối tới
sử dụng cuối cùng.
- Giá so sánh ( hay giá cố định ) : Là giá thực tế của năm được chọn làm gốc.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất sử dụng các đơn vị
biểu hiện doanh thu là : đơn vị hiện vật, đơn vị kép, đơn vị giá trị (tiền). Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đơn vị biểu hiện doanh thu là
đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị.
Nguyên tắc tính doanh thu của doanh nghiệp:
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi tính các
chỉ tiêu này cần tuân thủ theo các nguyên tắc chung sau:
Một là: Phải là kết của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra
trong kì. Không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết
quả thuê bên ngoài làm . Ngược lại tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp những hoạt động làm thuê cho bên ngoài. Được tính toàn bộ những sản
phẩm làm ra trong kì báo cáo.
Hai là : Chỉ tính cho những sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Chỉ tính những sản phẩm
sản xuất hoàn thành trong kì báo cáo, đã qua kiểm tra chất lượng và đạt tiêu chuẩn
chất lượng qui định hoặc sản phẩm đã được người tiêu dùng chấp nhận. Những giá

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm không được coi là sản phẩm của doanh nghiệp,
nhưng lại được xem là một nội dung thu nhập của doanh nghiệp trong kì báo cáo .
2. Vai trò của doanh thu trong hoat động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất
giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, doanh thu cũng là nguồn để các doanh
nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp các khoản thuế theo qui
định, nộp phí và lệ phí, là nguồn để doanh nghiệp có thể tham gia góp vốn cổ phần ,
liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoại trừ một số doanh nghiệp công ích, các doanh
nghiệp đều coi doanh thu là mục tiêu sản xuất kinh doanh của họ.
Để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một doanh nghiệp thì phải căn cứ vào
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Mà doanh thu là chỉ tiêu phản
ánh cụ thể chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tăng
doanh thu là mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp phải hướng tới. Do vậy các doanh
nghiệp luôn đưa ra những biện pháp, chính sách để nhằm tăng doanh thu. Thông
qua đó doanh nghiệp sẽ tìm ra được phương hướng, biện pháp cần thiết để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
3. Ý nghĩa
Tăng doanh thu là một mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần phải hướng tới. Các
doanh nghiệp luôn đề cập đến vấn đề tăng doanh thu trong các biện pháp chính sách
mà họ đưa ra. Mục đích của sản xuất kinh doanh là doanh thu và lợi nhuận.
Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, giải
quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa : nhà nước, doanh nghiệp, người lao
động. Là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả
năng hiện có, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tốt các mặt mạnh và hạn chế

các mặt yếu.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN
TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO
VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ BÁCH KHOA
Doanh thu là một chỉ tiêu nằm trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh. Trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm một hệ thống chỉ tiêu, gọi là hệ
thống chỉ tiêu phản ánh doanh thu. Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và sử
dụng các phương pháp thống kê như : phương pháp hồi qui tương quan, phương
pháp dãy số thời gian, phương pháp phânn tổ... để tiến hành phân tích và dự đoán
doanh thu. Trong chương này có hai vấn đề chính đó là : xác định hệ thống chỉ tiêu
phản ánh doanh thu và xác định một số phương pháp thống kê chủ yếu để tiến hành
phân tích và dự đoán doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp.
I. Xác định các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp công
nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh doanh thu của doanh nghiệp là tổng hợp các
chỉ tiêu có khả năng phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ
cơ bản giữa các mặt của doanh thu và mối liên hệ của doanh thu với các hiện tượng
có liên quan. .
1. Các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp.
Để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu
sau:
2.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ : Là toàn bộ khối lượng sản phẩm hàng hoá
(bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ ) đã bán và đã thanh toán.
Như vậy : Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được tính theo thời điểm thanh toán :
sản phẩm được tiêu thụ trong kì nào thì tính vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ của
thời kì đó. Như vậy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ kì này có thể có cả sản phẩm
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
được sản xuất từ kì trước và có thể không bao gồm hết sản phẩm sản xuất trong kì
này.
Công thức :
qqqq
CKMDKN
−+=
Trong đó :
q
N
: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì.
q
DK
: Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kì .
:
q
CK
Khối lượng sản phẩm tồn kho cuối kì .
q
M
: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì.
2.2. Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp,
bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền
trong kì .
Tổng doanh thu tiêu thụ được tính theo giá thị trường và tính vào thời điểm tiêu
thụ ( sản phẩm được tiêu thụ theo thời kì nào thì được tính vào thời kì đó).
Công thức :
DT=
qp
ii


Trong đó :
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ .
p
i
: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm i.
q
i
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ .
Doanh thu có thể được tổng hợp theo 2 cách:
Theo hình thái biểu hiện: bao gồm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp (gồm
cả sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm bán ra ).
Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm do đơn vị khác gia công thuê nhưng vật tư do
doanh nghiệp cung cấp.
Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu.
Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài.
Giá trị sản phẩm hàng hoá chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong cùng một
công ty, một hãng.
Giá trị sản phẩm sản xuất ra để laị tiêu dùng trong doanh nghịêp (tính theo giá
bán ra ngoài thị trường hay giá ghi trong sổ sách doanh nghiệp).
Theo thời kì thanh toán:
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ ngay trong kì
báo cáo.
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kì trước được tiêu
thụ và thu tiền trong kì này.
Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong các kì trước mới được thanh toán trong kì

này.
II. Một số phương pháp thống kê phân tích và dự đoán doanh thu của doanh
nghiệp công nghiệp.
Để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu ta có thể sử dụng một số phương
pháp thống kê đã học như: phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp dãy số thời
gian, phương pháp hồi qui tương quan, phương pháp chỉ số, phương pháp đồ thị,
phương pháp dự đoán thống kê.
Mục đích của chuyên đề này là phân tích và dự đoán sự biến động doanh thu
của công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa qua các năm , để thực hiện
việc này có thể sử dụng những phương pháp thống kê đã nêu trên. Nhưng do đặc
điểm của tài liệu thu thập, do hạn chế về số liệu nên trong phạm vi chuyên đề chỉ sử
dụng các phương pháp : phương pháp dãy số thời gian, chỉ số, dự đoán thống kê để
phân tích.
1. Phương pháp dãy số thời gian (DSTG):
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Khái niệm chung về DSTG : DSTG là dãy các giá trị của chỉ tiêu thống kê
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Cấu tạo : Mỗi DSTG bao gồm hai thành phần : thời gian và mức độ của chỉ tiêu
về hiện tượng nghiên cứu, trong đó :
Thời gian : có thể đo bằng các đơn vị khác nhau ( ngày, tuần, tháng, năm). Độ
dài giữa hai thời gian khác nhau gọi là khoảng cách thời gian .
Mức độ của chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu: được phản ánh bằng các chỉ số
của chỉ tiêu gọi là các mức độ của dãy số và nó được biểu diễn bằng số tuỵệt đối, số
tương đối hoặc số trung bình .
Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa
trong giai đoạn 1996—2004 là một dãy số thời gian .
Phân loại : Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về qui mô của hiện tượng qua thời gian
có thể phân DSTG thành hai loại:

Dãy số thời kì : Đó là dãy số mà các mức độ của dãy số là những số tuyệt đối
thời kì phản ánh qui mô, khối lượng của hiện tượng trong một độ dài hoặc một
khoảng thời gian nhất định.
Dãy số thời điểm: Là dãy số trong đó các mức độ của nó là những số tuyệt đối
thời điểm, phản ánh qui mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định. Mức độ
của thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của thời điểm
trước đó. Vì vậy việc cộng các chỉ số của chỉ tiêu không phản ánh qui mô của hiện
tượng.
Căn cứ vào cách phân loại trên thì doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần
chế tạo và lắp ráp thiết bị bách khoa qua các năm là dãy số thời kì .
ý nghĩa : Nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tượng và tính qui luật
phát triển của hiện tượng theo thời gian, đồng thời để dự đoán mức độ của hiện
tượng trong tương lai.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Yêu cầu: Yêu cầu cơ bản khi xây dựng DSTG là đảm bảo tính chất có thể so
sánh giữa cá mức độ trong dãy số, để qua đó có thể phân tích được một cách đúng
đắn sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Phạm vi của hiện tượng được nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí với nhau.
Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy số
thời kì.
1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích DSTG:
( Như đã trình bày ở trên doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là dãy số thời
kì, nên ở đây chỉ trình bày những chỉ tiêu dùng để phân tích đối với dãy số thời kì)
Mức độ trung bình qua thời gian: Nói nên mức độ đại diện của doanh thu trong
suốt thời gian nghiên cứu .
nn
...
y
n

1
i
n321
y
y

=
=
++++
=
ι
yyy
trong đó :

y
i
: (i = 1,2,3,...n ) mức độ thứ i trong dãy số thời gian .
n : số các mức độ của dãy số
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối : Phản ánh sự thay đổi về qui mô của hiện
tượng qua thời gian .
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn từng kì : phản ánh mức độ
tăng( hoặc giảm ) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau .
δ
i
=
y
i
-
y
1-i

Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc : phản ánh mức độ tăng giảm của
hiện tượng trong khoảng thời gian dài.

i
yy
1i
−=
( i=1,2,3...n)
Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân : phản ánh mức độ tăng trung bình
của hiện tượng nghiên cứu trong thời gian dài .
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1n
1n
1n
)
1nn
(....)
23
()
12
(
1n
n
2i
i
y
yyyy



=


−++−+−
=


=
=
yyyy
Δ
Δ
Tốc độ phát triển : Phản ánh xu hướng phát triển của doanh thu qua thời gian.
Tốc độ phát triển liên hoàn ( từng kì ) : phản ánh sự phát triển của doanh thu
giữa hai thời gian liền nhau .
y
y
t
i
i
i
1

=
hay
y
y
t
i
i

i
1

=
.100 (%)
i = 2,3,4....,n
Tốc độ phát triển định gốc : phản ánh sự phát triển của doanh thu trong các
khoảng thời gian dài .
y
y
T
i
i
1
=
hay
y
y
T
i
i
1
=
.100 (%)
Mối quan hệ giữa
t
i

T
i

:
t
T
T
i
i
i
=

1
t
T
i
i
Π=
Tốc độ phát triển trung bình : Phản ánh tốc độ phát triển trung bình của hiện
tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.
1n
n
3
t
t
t
.....t
2

=
( chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với những hiện tượng mà nó chỉ phát triển theo một
xu hướng nhất định .)
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) : cho biết trong thời gian qua hiện tượng mà ta nghiên
cứu đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần.
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn:
1
1
1
−=

=


t
y
yy
a
i
i
ii
i
( i=2,3,....,n)
Hay
a
i
=
100

t
i
(%)

Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định gốc :
1
1
1
−=

=
T
y
yy
A
i
i
i
( i=2,3,....,n)
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) bình quân:
1ta
−=
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm ): phản ánh cứ 1% tăng ( hoặc giảm )
liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .
100
1
y
a
g
i
i
i
i


==

(i=2,3,...n)
( với
a
i
tính bằng %)
Cả năm chỉ tiêu trên đều sử dụng để phân tích doanh thu của doanh nghiệp .
1.3.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện
tượng:
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian: áp dụng đối với dãy số thời kì
mà dãy số đó có khoảng cách thời gian quá ngắn mà có nhiều mức độ chưa phản
ánh được xu hướng biến động của hiện tượng. Nhược điểm của phương pháp này là
làm mất nhiều mức độ.
Phương pháp số trung bình trượt: Số bình quân trượt là số bình quân của một
nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số lượng các mức độ
tham gia tính số bình quân không thay đổi. Dãy số mới được hình thành từ các số
bình quân trượt gọi là dãy số bình quân trượt.
Phương pháp này có đặc điểm là san bằng các sai lệch ngẫu nhiên. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng làm mất nhiều mức độ của dãy số, ảnh hưởng đến việc phân
tích qui luật của sự phát triển. Vì vậy đòi hỏi phải xác định số lượng các mức độ
thích hợp.
Phương pháp hồi qui tương quan: Biểu diễn mức độ của hiện tượng qua thời
gian bằng một mô hình hồi qui với biến độc lập là thứ tự thời gian. Mô hình đó gọi
là mô hình xu thế :
f(t)y
=

ˆ
Việc lựa chọn mô hình dựa trên việc phân tích đặc điểm biến động của hiện
tượng qua thời gian, có thể kết hợp với đồ thị. Các tham số trong mô hình thường
được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, tức là :
min
)y(y
2



ˆ
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ : Biến động thời vụ là biến động mang
tính chất lặp đi, lặp lại trong từng thời kì nhất định của năm. Nguyên nhân của biến
động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, phong tục tập quán sinh
hoạt của dân cư. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra được biện pháp khắc
phục, hạn chế những ảnh hưởng không tốt tới sinh hoạt và sản xuất. Để nghiên cứu
biến động thời vụ cần số liệu từ 3 năm trở nên . Phương pháp được sử dụng nhiều
để nghiên cứu biến động thời vụ là phương pháp tính chỉ số thời vụ.
+ Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm tương đối ổn
định, không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính theo
công thức:
.100
y
y
I
0
i
i
=
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong đó :
I
i
chỉ số thời vụ của thời gian t
y
i
: số trung bình mức độ của các thời gian cùng tên i
y
0
: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số .
Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm có sự tăng( hoặc
giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ được tính như sau :
.100
n
y
y
I
ij
n
1j
ij
i

=
=
trong đó :

y
ij

: là mức độ tực tế của thời gian i của năm j

y
ij
: mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trượt hoặc dựa vào
phương trình hồi qui ở thời gian i của năm j ) .
Dựa vào số liệu đã thu thập được đó là doanh thu của công ty cổ phần chế tạo
và lắp ráp thiết bị bách khoa trong giai đoạn 1996- 2004 , đây là một dãy số thời kì
với 9 mức độ và khoảng cách giữa các mức độ là 1 năm. Do vậy em chỉ vận dụng
các chỉ tiêu: mức độ bình quân theo thời gian , lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối, tốc
độ triển, tốc độ tăng (giảm), để phân tích sự biến động doanh thu của công ty
trong các năm .
2. Phương pháp chỉ số :
2.1.Khái niệm chung về chỉ số: Chỉ số là một số tương đối ( đơn vị tính : lần, % )
tính được bằng cách đem so sánh hai mức độ của hiện tượng với nhau.
Đặc điểm : có hai đặc điểm:
Một là, chuyển các đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt có đặc điểm, tính chất khác
nhau về dạng giống nhau để chúng ta có thể cộng chúng lại với nhau.
13

×