Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.79 KB, 13 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
I . NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ
KINH DOANH NGOẠI TỆ.
1 . Ngân Hàng Thương Mại :
1.1 Khái niệm :
Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại
là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan .
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội
dung chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gởi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán
1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh
+ Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và
đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh
+ Sử dụng vốn của người khác để kinh doanh là chủ yếu và hoạt động kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau
+ Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng
+ Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ mang tính liên đới ,
hoặc bổ sung hoặc thay thế
+ Hoạt động thống nhất trong hệ thống , giữa các ngân hàng có quan hệ chặt chẽ
trong kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kết .
+ v..v…
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM)
- Nghiệp vụ huy động vốn :
+ Vốn huy động là vốn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân
Hàng huy động với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận .
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vốn của Ngân Hàng
Vốn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau :
+ Vốn huy động từ tiền gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên của ngân
hàng . Căn cứ theo đối tượng tiền gởi người ta chia thành :


Tiền gởi của các tổ chức kinh tế
Tiền gởi của các tổ chức tín dụng
Tiền gởi của kho bạc nhà nước
Tiền gởi của cá nhân
Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không
thường xuyên , NH chỉ huy động khi thiếu vốn , bao gồm : chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn
(kỳ phiếu) và chứng chỉ tiền gửi dài hạn (trái phiếu NH)
Vốn huy động từ đi vay
Bao gồm : + Vay NH nhà nước
+ Vay các tổ chức tín dụng
- Nghiệp vụ cho vay :
Đây là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vốn của
NH , tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn .
Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiệp vụ cho vay của NH có thể chia thành :
. Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm
. Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đến 5 năm
. Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm
- Các nghiệp vụ khác
+ Nghiệp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiệp vụ chủ yếu thường xuyên
nhất của một NHTM
+ Nghiệp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiệp vụ này không sử
dụng nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH .
+ Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ : Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem
lại cho NH nhiều lợi nhuận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng
nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao
chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lệch
tỷ giá mua bán .
2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ :
2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot)
• Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao

ngoại tệ được thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc
kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay .
Trong nghiệp vụ , thời gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc . Sở
dĩ có 2 ngày làm việc là do thông lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm
việc là khoản thời gian cần thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân
hàng
• Để tiến hành nghiệp vụ hối đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hối đoái phải
xác định tỷ giá chéo phù hợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá
này kết hợp với lượng ngoại tệ giao dịch để xác định số đối khoản cần phải
trao đổi với nhau giữa 2 bên mua bán vào ngày hiệu lực thông thường
2.2 Nghiệp vụ chuyển hối :
Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay . Kỹ
thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua b tệ . Để
tiến hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ :
+ Những tỷ giá chéo cần được xác định ?
+ Trị giá khoản tiền cần được áp dụng là bao nhiêu ?
+ Nếu còn dư thì giải quyết theo tỷ gia nào ?
+ Có lợi hơn so với việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ?
Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các ngoại tệ
là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau . Người ta chỉ giao dịch
qua bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi .
Có 2 loại Arbitrage
+ Chuyển hối thông thường : là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác .
+ Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá .
Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường khác nhau
để kiếm lời.
2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward)
* Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ biểu hiện bằng một hợp đồng giữa một
bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại tiền khác

tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá , loại tiền , số
lượng , ngày hiệu lực đều đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc k hợp đồng
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên về quy mô giao
dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi . Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không
được hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và
dễ bán
* Tỷ giá trên thị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại
tệ trái với tỷ giá hối đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ
giá có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay về các đồng
tiền đó trừ đi hay cộng thêm vào phần chênh lệch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay
sẽ nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn .
Nếu gọi ký hiệu :
x
*
: Tiền gởi có kỳ hạn
x : Tỷ giá giao ngay
m : Tỷ giá mua
b : Tỷ giá bán
n : Số ngày
t : Lãi suất (% năm)
1 : Đồng tiền yết giá
2 : Đồng tiền định giá
v : Vay
cv : Cho vay
t
1
v
: Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá
t
2

cv
: Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
Tính x
m
*
(Tiền gởi mua có kỳ hạn) A/B
Giả sử 1 công ty có 1 đơn vị tiền tệ A sau n ngày nữa
Ký hợp đồng n +1A
Công ty đến NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá
mua có kỳ hạn ngày (x
m
*
)
 3 giao dịch cùng thực hiện một lúc
• Công ty sẽ đi vay 1 số tiền XA để sao cho sau n ngày với lãi suất t
1
cv
, công ty
sẽ trả vốn gốc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiền tệ A
An
cv
1*
36000
*XX
t
1
=+

AX
t

cv
*
36000
1
1
1
+
=
 Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiền B theo x
m
. Công ty được
)(*
36000
*
1
1
1
B
n
x
t
m
cv
+
 Công ty cho vay lượng tiền B có được trong n ngày với lãi suất
t
v
2



1A
Trả nợ
& lãi vay

×