Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng về sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.13 KB, 46 trang )

Thực trạng về sử dụng vốn tại ngân hàng đầu t và phát
triển thanh trì
I Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
đầu t và phát triển Thanh trì.
1. Vài nét về Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh trì:
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Đầu t và Phát triển.
Ngân hàng Đầu t và phát triển là ngân hàng mà hoạt động chính của nó
trong lĩnh vực đầu t trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế. Theo lịch sử hình
thành ngân hàng đầu t và phát triển thì nó xuất hiện trớc tiên ở các nớc kém phát
triển theo một số nguyên nhân sau:
- Tại các nớc kém phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn nhng các
nớc này gặp trở ngại trong việc đáp ứng nhu cầu này bởi vì:
+ Các nớc trung gian tài chính chủ yếu ở các nớc này là các ngân hàng thơng
mại với nguồn vốn ngắn hạn là chính do đó không có khả năng đầu t cho các dự
án trung, dài hạn vì rủi ro lớn.
+ Ngân sách Nhà nớc hạn hẹp, không đủ cấp cho các dự án đòi hỏi vốn lớn.
+ Thị trờng vốn không có hoặc cha phát triển.
Đây chính là khoảng cách trên thị trờng tài trợ vốn trung hạn và dài hạn, vì
vậy tại đây đặt ra yêu cầu có một thể chế tài chính đẻ giải quyết mâu thuẫn này.
- Tại các nớc kém phát triển rất khan hiếm nguồn vốn nói chung, và nguồn
vốn trung hạn và dài hạn nói riêng là giá của các nguồn tài chính đạt tới mức
không thoả mãn yêu cầu vốn trung hạn và dài hạn của các dự án có tỷ lệ sinh lời
thấp nhng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tình hình này buộc nhà nớc phải
nắm quyền phân phối tín dụng theo lãi xuất thấp cho những lĩnh vực ngành nghề
đợc u tiên không theo khả năng chi trả của ngời đi vay, do vậy cũng cần một thể
chế tài chính của nhà nớc để thực hiện phân phối tín dụng theo chính sách của
Nhà nớc.
1.2. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
Việt Nam cũng là một nớc đang phát triển nên nhu cầu vốn cũng vô cùng
cấp thiết. Chính vì vậy ngay sau khi kháng chiến chống Pháp vừa chấm dứt, từ
trong kế hoạch phục hồi kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm ý thức đợc sự cần


thiết khách quan phải có một tổ chức Ngân hàng chuyên lo nhiệm vụ quản lý sử
dụng đại bộ phận nguồn vốn trực tiếp đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nớc.
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam chính thức ra đời trong hoàn cảnh đó (ngày
26/04/1957).
Từ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính đến Ngân hàng
Đầu t và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc từ ngày 26/06/1981
và hiện nay là Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, đợc thành lập theo quyết
định của Chính phủ ngày 14/11/1990, theo pháp lệnh Ngân hàng đến nay tổ chức
Ngân hàng chuyên nghiệp này đã có 45 năm lịch sử xây dựng và trởng thành.
Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài
Vai trò huy động vốn trung và dài hạn trong, ngoài nớc để đàu t các dự án phát
triển kinh tế - kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh
vực đầu t và phát triển, đồng thời thực hiện nghiệp vụ của các Ngân hàng thơng
mại đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc thuộc mọi thành phần kinh tế,
các tổ chức dân c theo Luật Ngân hàng.
1.3. Vài nét về ngân hàng đầu t và phát triển Thanh trì
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì là một trong bốn chi
nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội. Do vậy lịch sử
phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì gắn liền với lịch
sử phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội. Với Vai trò là một ngân
hàng thơng mại quốc doanh phục vụ chủ yếu cho đầu t phát triển kinh tế của đất
nớc, suốt hơn 40 năm hoạt động, xây dựng, trởng thành và đổi mới, chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì đã đợc ghi dấu các tên cùng vói Ngân
hàng Đầu t Phát triển Hà Nội đó là:
- Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính (1957-1981)
- Ngân hàng Đầu t và xây dựng(1981-1990)
- Ngân hàng Đầu t và phát triển Thanh Trì đã trải qua những chặng đờng
gắn liền với sự nghiệp cách mạng hết sức vẻ vang của dân tộc, gắn liền với những
chuyển mình của đất nớc, nhất là từ những năm 1995 trở lại đây, chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì đã chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp

nh một Ngân hàng thơng mại. Song không giống nh các ngân hàng thơng mại
khác, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội nói chung và chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Thanh Trì nói riêng vẫn chuyên sâu phục vụ cho vay trung và
dài hạn. Mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì vẫn tập trung
vào công tác phục vụ đầu t phát triển trên địa bàn huyện Thanh Trì và một số vùng
lân cận.
Mặc dù đã phát triển thêm nhiều nghiệp vụ mới nh: dịch vụ bảo lãnh, dịch
vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, dịch vụ giữ hộ..., nhng chính những nghiệp vụ
Ngân hàng thơng mại này của chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì
vẫn quy tụ về một mục đích đó là phục vụ đầu t và phát triển. Phần vốn cho vay
ngắn hạn tập trung chủ yếu vào cho đơn vị thi công xây lắp và sản xuất vật liệu
xây dựng. Phần vốn cho vay trung hạn tập trung vào đầu t máy móc thiết bị thi
công, tăng năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp.
Công tác quản lý tín dụng đợc nâng cao một bớc, chi nhánh đã cẩn trọng
hơn khi xem xét quyết định cho vay, thông qua các việc chú trọng phân tích tài
chính doanh nghiệp, phân tích dự án, đánh giá năng lực khách hàng, phân tích các
tiềm ẩn rủi ro. Bớc đầu tổ chức quản lý tín dụng theo hớng phân công nắm khách
hàng, nắm địa bàn, thống nhất một mối giao dịch một cửa tại chi nhánh.
Kết quả thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 90% trong tổng thu của chi
nhánh.
Vợt qua những khó khăn thử thách gay gắt trong điều kiện mới chuyển
sang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Thanh Trì đã tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trởng, phục vụ có hiệu
quả cho đầu t phát triển, tăng trởng kinh tế, góp phần quan trọng ổn định tiền tệ và
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Thanh Trì và thủ đô
Hà Nội trở thành một trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của cả nớc.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì có trụ sở đóng tại thôn Pháp Vân -
xã Hoàng Liệt - Huyện Thanh Trì - Hà Nội, là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Hà Nội, hạch toán phụ thuộc.

* Về cơ cấu tổ chức gồm: chi nhánh có 30 cán bộ Ngân hàng trong đó:
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
- 2 phòng: Mỗi phòng có 1 trởng phòng và 1 phó phòng.
- Phòng kinh doanh với Vai trò: tiếp thị, thẩm định, cho vay và cân đối
nguồn.
- Phòng kế toán kho quỹ với Vai trò quản lý tài chính và thanh toán huy
động nguồn, tiền mặt - kho quỹ, thông tin điện toán, hành chính, bảo vệ.
3. Những thuận lợi, khó khăn của chi hánh NHĐT & PT Thanh
Trì
a. Thuận lợi.
- NHĐT & PT Việt Nam đã triển khai kịp thời hệ thống cơ chế mới
cùng những thông tin, qui định cụ thể nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển
đổi hoạt động của toàn hệ thống.
- Bớc vào hoạt động nh một NHTM, ngân hàng có thể tranh thủ kế
thừa, học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất bại của
những ngân hàng khác.
- Nằm trên địa bàn sôi động là huyện Thanh trì, ngân hàng có điều
kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các
loại hình dịch vụ một cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn vốn huy động từ
tiền gửi khách hàng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân
c là rất phong phú, giúp cho ngân hàng có khả năng đáp ứng tối đa nhu
cầu vốn của doanh nghiệp.
- Với chính sách khách hàng đổi mới, ngân hàng đã tạo lập và duy
trì một đội ngũ khách hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây là một
yếu tố thuận lợi trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng luôn luôn nhận đợc sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu quả và
rất kịp thời từ NHĐT & PT Hà Nội.
b. Khó khăn:
Tuy là một trong những ngân hàng ra đời sớm nhng tới đầu năm
1995, NHĐT & PT Thanh Trì mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh

theo cơ chế thị trờng. Trong quá trình chuyển đổi này, ngân hàng đã vấp
phải những khó khăn nhất định. Cụ thể:
- Từ 01/01/95 ngân hàng phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn
do ngân sách cấp trả về Tổng cục Đầu t và phát triển. Nguồn gốc này theo
số liệu của bảng cân đối nguồn và sử dụng cuối năm 1994 tại chi nhánh là
khoảng 300 tỷ VND. Điều này đã gây một sự hẫng hụt, ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Mô hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh cha phù hợp, việc
sắp xếp cán bộ, phòng ban cha hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ của ngân hàng mặc dù có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhng khi chuyển sang cơ chế kinh doanh
mới nh một NHTM đã tỏ ra rất lúng túng, cha nhanh nhậy và cha thực sự
hoà mình vào phong cách quản lý kinh doanh mới. Điều này gây ra bởi cơ
chế gò bó trớc kia.
- Ngân hàng tiến hành HĐKD của mình trong một môi trờng có tính
cạnh tranh rất lớn, hơn 30 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nớc
trên địa bàn. Mặt khác, ngân hàng cũng có sự thua thiệt khi bớc vào cơ
chế mới chậm hơn so với các đối thủ khác trong cùng địa bàn đã sẵn có
khả năng thu hút khách.
II. Thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng đầu t và phát triển
Thanh trì
1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì luôn giữ vai trò chủ đạo đứng đầu về
lĩnh vực đầu t phát triển với mục tiêu vững chắc trong tăng trởng, chất lợng an
toàn trong kinh doanh và có hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Hà Nội nói chung và chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh Trì nói
riêng đã có uy tín lớn trên điạ bàn thủ đô và huyện Thanh Trì. Các dự án đầu t trên
địa bàn huyện và 1 phần của Huyện Hai Bà đều đợc Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội giao cho chi nhánh thẩm
định dự án, huy động vốn, theo dõi cho vay và thu nợ.

Năm 2002, Chi nhánh đã huy động đợc tổng số vốn là: 491.370 triệu đồng.
Nhận đợc 45 dự án đầu t các dự án chủ yếu là của các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn huyện Hai Bà Trng và huyện Thanh trì.
Chi nhánh trình Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội và đã duyệt cho 68
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế vay là: 326.187,4 triệu đồng.
Trớc hết nhìn vào tốc độ tăng của tổng nguồn vốn ta thấy có sự tăng trởng
của việc huy động vốn trong năm 2000. Tổng vốn huy động đạt 195265,4 triệu
đồng, tăng 39% so với năm 1999. Trong năm 2001 tổng nguồn vốn đã huy động
đạt 233482,7 triệu đồng, tăng 38217,3 triệu đồng tơng đơng 19,6% so với năm
2000. Đạt đợc các kết quả huy động nguồn vốn này đã chứng tỏ uy tín Ngân hàng
trên thơng trờng đợc củng cố rỏ rệt. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã
luôn quán triệt và thực hiện linh hoạt các giải pháp huy động vốn. Một mặt phát
triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị quản lý ngành nh BHXH, Ngân hàng
phát triển Hà nội nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này, mặt
khác tăng cờng các dịch vụ thanh toán mang tính hệ thống, nhằm tăng cờng tiềm
lực huy động vốn của chi nhánh cũng nh các đơn vị bạn trong ngành. Ngân hàng
không ngừng hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế, làm đầu mối
trong thanh toán cho một số ngành có mạng lới rộng, kết hợp với chủ động đề
xuất các phơng án nhằm khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các đơn vị trong hệ
thống Ngân hàng đầu t và phát triển nhằm cung ứng cho nhu cầu vay vốn đầu t
của các doanh nghiệp, từ đó thu hút đợc lợng khách hàng lớn thờng xuyên hoạt
động tại chi nhánh góp phần tăng nguồn vốn. Trong năm 2000 Ngân hàng đã đề
xuất với Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam cho phép huy động nguồn vốn từ
các khoản bán kỳ phiếu, trái phiếu đây là hoạt động góp phần tích cực trong việc
tăng nguồn vốn và thâm nhập sâu hơn vào thị trờng của Ngân hàng, và cũng từ kết
quả huy động này đã tạo điều kiện cho Ngân hàng chủ động về nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu tín dụng của toàn ngành thông qua hoạt động điều chuyển vốn trong
hệ thống.
1.1 Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân c.
Trong mấy năm qua, nguồn tiền gửi dân c tại hầu hết các Ngân hàng đều

ổn định và tăng trởng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng ổn định
trong tổng nguồn và có xu hớng tăng. Nếu nh tỷ trọng nguồn này từ 19% năm
1999 thì năm 2000 đã tăng lên 46,6%. Trong những năm Ngân hàng mới đi
vào hoạt động, dân chúng còn cha biết nhiều về Ngân hàng và còn e dè trong
việc gửi tiền, số tiền Ngân hàng huy động đợc chỉ đạt 40.122 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng khiêm tốn trong tổng nguồn. Sau 2 năm hoạt động, bằng những chính
sách đúng đắn trong công tác thu hút khách hàng, uy tín của Ngân hàng đã tăng
lên rỏ rệt. Tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động đợc năm 2000 lên tới
132.504,9 triệu đồng chiếm 46,6%, so với năm 1999 và tiếp tục có chiều hớng
tăng lên. Tính đến 31/12/2002 nguồn tiền gửi này đã đạt 384948,3 triệu đồng
tăng 114332,9 triệu đồng so với năm 2001 (tơng đơng 142,2%), chiếm 78,34%
trong tổng nguồn.
1.2 Nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng có quan hệ với nhau thông qua
hai hoạt động chính là gửi tiền và vay tiền của nhau, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho quá trình thanh toán và tín dụng của mình, giúp cho hoạt động tín dụng đợc
mở rộng và bên cạnh đó đảm bảo an toàn trong thanh toán. Tại chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Thanh trì, nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ cho công tác tín dụng và đầu t của Ngân hàng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác tại chi nhánh nhìn chung là tiền
gửi không kỳ hạn. Các tổ chức này mở tài khoản tại Ngân hàng nhằm phục vụ
cho hoạt động giao dịch trong kinh doanh và quan hệ với Ngân hàng. Sự biến
động có chiều hớng tăng của nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng khác tại Ngân
hàng là điều kiện thuận lợi cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Nguồn vốn này có chi phí vốn thấp, và mặc dù là nguồn tiền gửi
không kỳ hạn nhng Ngân hàng hoàn toàn có thể căn cứ vào tính chất cũng nh
chu kỳ biến động để cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế nhằm thu lợi
nhuận từ chênh lệch lãi suất và tránh lãng phí nguồn.
1.3 Nguồn tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Việc Ngân hàng vay tiền từ các tổ chức tín dụng khác không phải do Ngân

hàng thiếu vốn mà nhằm thu đợc lợi nhuận do có sự chênh lệch trong lãi suất giữa
cho vay và đi vay. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đạt đợc mục tiêu mở rộng quan
hệ với các đơn vị bạn và đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn của mình. Năm
2000 nguồn tiền vay này đạt 450.345 triệu đồng, chiếm 39,36% trong tổng nguồn
nhng đến năm 2001 nguồn vay này chỉ đạt 351.064 triệu đồng giảm 99.281 triệu
đồng so với năm 2000 và chỉ chiếm 11,74% trong tổng nguồn. Một phần là do
trong năm này hầu hết các nguồn tiền gửi và tiền vay khác đều tăng rất mạnh
khiến cho tổng nguồn vốn huy động tăng, trong khi đó hệ số sử dụng nguồn lại
thấp do đó Ngân hàng có chính sách giảm các khoản vay nhằm cắt giảm chi phí
lãi phải trả cho nguồn vốn tồn đọng.
1.4 Nguồn kỳ phiếu - trái phiếu.
Nguồn kỳ phiếu trái phiếu của Ngân hàng có sự biến động tăng, giảm
rất mạnh qua các năm. Năm 1999 nguồn này tăng 412% so với năm 1998 nhng lại
giảm chỉ còn 5.426 triệu đồng năm 2000 và tiếp tục giảm xuống chỉ còn 4.459
triệu đồng cuối năm 2001. Có thể lý giải hiện tợng này là do bớc vào năm 1999,
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ chung của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
nam, chi nhánh Ngân hàng có thực hiện kỳ phiếu 13 tháng có mục đích trả trớc lãi
suất với số tiền kỳ phiếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn kỳ phiếu trung
dài hạn khiến cho nguồn kỳ phiếu của Ngân hàng tăng lên rất mạnh. Tuy nhiên b-
ớc sang năm 2000, bên cạnh nguồn kỳ phiếu ngắn hạn (6 tháng) đã đợc thanh
toán hết, và các loại kỳ phiếu khác nh: kỳ phiếu 12 tháng trả lãi trớc, kỳ phiếu có
mục đích 13 tháng của Ngân hàng, kỳ phiếu 12 tháng thông thờng khác phần lớn
đã đợc Ngân hàng thanh toán hết cho khách hàng, thì nguồn huy động hộ Ngân
hàng đầu t và phát triển Việt nam của Ngân hàng đã hoàn thành và chuyển giao là
nguyên nhân cho sự giảm sút hết sức nhanh chóng của tổng nguồn này.
Nh vậy có thể thấy hoạt động huy động từ nguồn kỳ phiếu trái phiếu của
Ngân hàng trong giai đoạn đầu phát triển chủ yếu là nhằm thực hiện chính sách
tiền tệ của Trung ơng cũng nh của một số chính sách huy động của Ngân hàng
đầu t và phát triển Thanh trì . Hy vọng trong thời gian tới, với sự xuất hiện của thị
trờng chứng khoán, thì nghiệp vụ huy động này trực tiếp xuất phát từ nhu cầu kinh

doanh và sẽ trở thành một nguồn huy động cũng nh nguồn thu nhập lớn, góp phần
đa dạng hoá nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
Với những kết quả đạt đợc trong việc huy động và sử dụng vốn cho vay
dự án đầu t, chi nhánh đã đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào nâng cao
chất lợng hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội, góp phần thực
hiện mục tiêu phục vụ cao nhất cho đầu t phát triển trên địa bàn thành phố, hiệu
quả an toàn trong tăng trởng, nâng cao chất lợng tín dụng, giữ vững vị thế, vai
trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu t phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt nam.
2.Thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng Đầu t và phát triển Thanh Trì.
Dới đây là bảng cân đối tài sản của ngân hàng Đầu t và phát triển Thanh Trì.
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản nợ (Nguồn vốn ) 1999 2000 2001 2002
A. Tiền gửi và các khoản vay 1697513 10915.787 2181173 4209187
1. Tiền gửi KBNN và tiền vay
NHNN
29 29 29 30
2. Tiền gửi và tiền vay TCTD 110140 1.280.000 1358.611 2.500.142
3. Tiền gửi của khách hàng. 588.344 635.758 822.533
Tiền gửi doanh nghiệp 258.347 160.583 291.847
Không kỳ hạn 192.681 111.971 201.890 740.954
Kỳ hạn dới 12 tháng 65.598 48.431 89.597 334.286
Kỳ hạn trên 12 tháng 180 360 14330
Tiền gửi tiết kiệm 329.997 475.174 530.686 620.345
Không kỳ hạn 7.440 5.956 5164 5486
Kỳ hạn 1 - 3 tháng 110.222 103.109 115.482 135.113
Kỳ hạn 6 - 9 tháng 173.377 273.158 305.936 357.945
Kỳ hạn trên 12 tháng 38.955 82.950 104.404 121.801
B. Các giấy tờ có giá (kỳ phiếu ) 1.734 1991 2001
Giấy tờ có giá trị trên 12 tháng 1.734 1991 2001

C. Tài sản nợ khác 19.427 38.093 46.005 65939
1. Thanh toán vốn 16.481 13.800 162.42 25.001
Tài khoản điều chuyển 16.481 12.212 14.373 22.134
Vốn
Khác 1.588 1.869 2.866
2. Tài sản nợ khác 2.936 25.293 29.767 40.938
Uỷ thác đầu t 144 168 230
Quản lý và giữ hộ 101 119 163
Đảm bảo thanh toán 17.936 21.110 29.131
Ngoại tệ kinh doanh 4.229 4977 6868
Các khoản phải trả 1.009 389 455 623
Hao mòn tài sản cố định 1.910 2.234 3.082
Tài sản Nợ khác 1.927 581 680 931
D. Vốn và quĩ của TCTD 106.267 164.180 188.423 212.342
1. Vốn 1.6620
2. Quý và dự phòng 101 122 275
3. Thu thập 104.647 164.101 188.332 212.239
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản -22 -31 -172
Tổng cộng 1.823.197 2.120.794 2.417.705 4.489.467
Tài sản có
(Sử dụng vốn )
Số tiền
1999 2000 2001 2002
A. tiền mặt và dự trữ tại NH 195.980 156.661 130.670 111.570
1. Tiền mặt và ngân phiếu thanh toán 26.810 40.224 33.520 28.620
2. Tiên gửi và đầu t CK tại NHNN 16.917 116.437 91750 82.577
Tiền gửi tại NHNN 16.917 115.261 96.050 91.642
Mua TF kho bạc 1.176
3. giá trị tồn kho kim loại đá quý 1.100 946
B. Các khoản đầu t 5000 13.184 15.070 17.930

1. CKDT 500 13.184 15.070 17.930
Tiền gửi tại các TCTD 7.184 8.070 10.430
Hùn vốn mua cổ phiếu 5000 7000 7500
Thanh toán mua bán 2001 2001
Ngoại tệ kinh doanh
C. Cho vay trong nớc 678.825 570.449 620.756 640.111
1. Tín dụng đối với TCTD
2. tín dụng đối với TCKT và cá nhân 687.825 570.449 620.756 640.111
Loại ngắn hạn 556.609 426.954 383.364 363.116
Loại trung và dài hạn 106.894 84.695 150.500 152.090
Tài trợ uỷ thác 23.893 51.536 70.440 80.324
D. Tài sản cố định 4630 6.654 6.504 6.954
1. Tài sản cố định 4.630 6.654 6.540 6.954
E. Tài sản có khác 1.106.144 1.376.846 1.823 3.428.475
1. Thanh toán vốn 932.087 1.231.137 162.3000 3428475
Thanh toán điều chuyển 930.382 1.229.549 1620010 3122137
Vốn
Khác 17054 1588 3000 6337
2. Tài sản có khác 174.057 154.709 200.000 384.841
Mua bán ngoại tệ 80.851 4.229 29.229 932270
Chi phí 92.544 140.837 170.000 290.341
Khác 662 643 771 1230
Tổng cộng 1.823.197 2.120.794 2.417.705 4.487.467
2.1. Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn
Ta nhận thấy, năm 2002 nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỷ trọng
chủ yếu 78,00%. điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn
đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Nếu làm một phép so sánh
giữa tiền gửi tiết kiệm với tiền gửi của các doanh nghiệp thì lợng tiền gửi tiết kiệm
cao gấp 1,7 lần lợng tiền gửi của các doanh nghiệp. Cá biệt năm 2000 lợng tiền
gửi cao gấp 3 lần lợng tiền gửi của doanh nghiệp. Hiện tợng này có thể giải thích

nh sau:
Thứ nhất: Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì nằm trên địa bàn huyện
Thanh Trì là huyện ngoại thành có số dân đông. Hơn nữa địa bàn hoạt đông của
Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì rất rộng có thể đợc mở rộng ra cả 5 quận
nội thành và 3 huyện ngoại thành. Đến năm 2000, ngân hàng đã thu hút đợc 1100
khách hàng tới mở tài khoản, hơn 400 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
Thứ hai: mặc dù huyện Thanh Trì là đông dân c nhng đây lại không phải là
nơi có diện tích lớn cho nên không phải là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thờng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chủ yếu là t nhân nên quy mô nhỏ và hạn chế. Chính vì thế, việc thanh toán giữa
các doanh nghiệp phần lớn thờng thực hiện bằng tiền mặt chứ việc mở tài khoản
tại ngân hàng để thanh toán không trở thành nhu cầu của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng khi có nhu cầu xin vay vốn. Chính vì
vậy mà lợng tiền gửi của các doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu t và phát triển
Thanh Trì không cao. Nếu xét về tốc độ tăng trởng thì tiền gửi tiết kiệm duy trì đ-
ợc mức tăng trởng ổn định là khoảng 20 - 30% qua các năm 1999 - 2000 - 2001 -
2002 mặc dù những năm này có những biến động trên thị trờng tiền tệ do ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á và hiện tợng thiểu phát của nền kinh tế
Việt Nam.
Mặt khác tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn
vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho
vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhng thực tế trong sổ tiền tệ
mà ngân hàng huy động đợc với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định đợc
nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài
ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân c
thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay
trung và dài hạn. Tuy nhiên hình thức phát hành kỳ ngân hàng ít khi áp dụng và
chỉ áp dụng theo quyết định hớng dẫn của Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam
để tài trợ cho mục đích nhất định.
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng chi

tiêu đều đạt kết quả tốt, nhng có một số chỉ tiêu đạt kết quả cha tốt. Nguyên nhân
là do ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những di chứng của cuộc khủng hoảng
tiền tệ Châu á và chịu sự tác động sự phát triển kinh tế chững lại, sức mua thị tr-
ờng giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đã tác động không nhỏ đến
đến tốc độ lu chuyển vốn trong kinh tế. Hơn nữa khu vực Nhà nớc đang trong quá
trình cải tổ và sắp xếp lại, việc áp dụng luật thuế mới, chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nớc thành doanh nghiệp cổ phần cũng ảnh hởng đến nhu cầu và điều kiện vay
vốn của doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Nh vậy, nhìn chung qua bảng cơ cấu nguồn vốn huy động ta có thể thấy một
số u thế cũng nh khó khăn của Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì nh sau:
Với một nguồn vốn huy động đợc đa vào sử dụng có khối lợng lớn và tiền
gửi tiết kiệm chiếm khoảng 14% tổng nguồn vốn huy động . Điều này có nghĩa là
Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì đang có trong tay một nguồn vốn rất ổn
định, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đa dạng các hình thức hoạt
động kinh doanh và rất thuận lợi cho việc cho vay trung và dài hạn. Nhng có
những khó khăn xảy ra: Đó là ngân hàng phải tăng cờng hơn nữa cho huy động
vốn từ dân c nhng lãi suất của loại hình này cao hơn so với các loại khác , nên
ngân hàng phải cân nhắc kỹ. Và nh trên, nguồn đầu vào của ngân hàng là nguồn
vốn có chi phí cao, Ngân hàng sẽ chịu một khoản trả lãi rất lớn hàng năm. Bài
toán đặt ra cho cán bộ quản lý và cán bộ ngân hàng là: Nếu nh ngân hàng không
sử dụng tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì số tiền mà ngân hàng đang
nắm giữ sẽ không phải là điều kiện phát triển cho ngân hàng mà trở thành gánh
nặng to lớn của ngân hàng và nh vậy ngân hàng hoạt động không có lãi. Ngợc lại
nguồn vốn dồi dào sẽ giúp ngân hàng đầu t trang thiết bị, lôi kéo khách hàng, mở
rộng thị trờng, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh, mở rộng quy mô và phát triển theo
chiều sâu. Tất cả những yếu tố này sẽ dẫn tới một kết quả là lợi nhuận của ngân
hàng sẽ gia tăng. Tất cả những nhận xét trên đây là để nhấn mạnh và chỉ rõ tại sao
Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì đang tìm giải pháp và phơng pháp thực
hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay, đây là vấn đề

quan trọng, then chốt quyết định đến sự thành công của ngân hàng.
2. 2. Thực trạng về sử dụng vốn
Năm 2002, tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nsm
chiếm tỷ lệ 7%, trong đó có tiền mặt chiếm 21%. Tỷ lệ này là hợp lý đối với hoạt
động ngân hàng khi cần thanh toán tức thời.
Các khoản đầu t chiếm khoảng 0,4% chứng tỏ ngân hàng cha xâm nhập sâu
vào hoạt động mua bán đầu t.
Cho đến nay Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì vẫn hoạt động nh một
ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu nh nhận gửi, cho vay và
thanh toán. Nó cha thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi
nhuận thu đợc phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Ngân hàng đầu t và
phát triển Thanh Trì nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn.
Thực hiện phơng châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận
hợp lý, Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì đã nỗ lực vơn lên đáp ứng nhu
cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn
tín dụng đợc chú ý cả đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh doanh đợc mở rộng và ngày càng phát triển .
Đối với kinh tế quốc doanh, Ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì tập
trung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị
trí trọng điểm.
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu t vào các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, qua đó góp
phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 doanh số cho vay của Ngân hàng đầu t và
phát triển Thanh Trì đạt mức tăng trởng cao (trong khoảng 14% - 22%). Năm
2002 so với năm 2001 doanh số cho vay tăng 226,394 tỷ đồng. Nhìn doanh số cho
vay ta có thể thấy là năm 2001 so với năm 2000 doanh số cho vay tăng mạnh
(22%) tơng ứng với 305,106 tỷ đồng. Bởi vì năm 2000 ngân hàng gặp một số
nguyên nhân khách quan tác động nh chỉ số giá tiêu dùng giảm, hàng hoá ứ đọng
nh than, thép, xi măng... sản suất kinh doanh gặp khó khăn. Nhng sang năm 2001,

2002 CP đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên và tác động
gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên.
So với năm 1999, cho vay trung và dài hạn tăng dao động trong khoảng 30%
đến 40%. Đầu tiên là dự án sửa chữa nhà xởng, trang bị thêm máy móc của công
ty La do la. Tiếp theo đó là các dự án lớn nh đầu t Tàu 3500 tấn của tổng công ty
công nghiệp tàu thuỷ, dự án trang bị cẩu - TCT lắp máy Việt Nam, dự án đầu t sản
suất dây chuyền nhựa (packexim) và hàng loạt các dự án đầu t thiết bị duy trì sản
suất của TCT than Việt nam, dự án xây dựng nhà máy chế biến Condensate (TCT
dầu khí) ... Đến nay hầu hết các dự án mà ngân hàng tham gia tài trợ vốn đã đi
vào hoạt động và phát huy hiệu quả đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn ngân
hàng . Chi nhánh đã thực sự mạnh dạn đầu t vào nhiều thành phần kinh tế trên
nhiều lĩnh vực, mảng cho vay trung và dài hạn đã phát triển đáng kể. Nhờ chiến l-
ợc đúng đắn, chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ tín dụng, đã thu hút nhiều đối
tợng ngành nghề đến với ngân hàng .
Xem xét riêng cho nhiều thành phần kinh tế ta thấy thành phần knh tế quốc
doanh chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay (khoảng 60% - 70%). Điều này
cũng dễ giải thích .Thứ nhất là các doanh nghiệp quốc doanh thờng có nhu cầu
vốn lớn để phục vụ sản suất và đổi mới công nghệ, lại đợc vay theo hình thức tín
chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có quy mô nhỏ lẻ... Mặt khác do
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á tác động vào Việt nam. Ngoài ra,
khủng hoảng thiếu phát ở Việt nam, giá cả của các hàng nhập trở lên rẻ tơng đối,
hàng hoá trong nớc ứ đọng, các doanh nghiệp rất khó thực hiện sản suất kinh
doanh, điều này cũng giải thích tại sao vay vốn ngoài quốc doanh lại giảm mạnh
trong các năm 1999 (18,5%) năm 2000 (30%). Tuy nhiên sang năm 2001 doanh
số cho vay của thành phần kinh tế này đã có nhiều bớc tiến khả quan thể hiện qua
doanh số cho vay. Năm 2001 so với năm 2000 và 2002 với 2001 tơng ứng.
DiÔn biÕn t×nh h×nh cho vay trong ba n¨m (2000 - 2002)
2001
1500
2000

2001
2002
Tû ®ång:

N¨m
1000
Tài sản cố định chiếm khoảng 0,17% 0,2% trên tổng tài sản có của ngân
hàng. Ngân hàng cha có tiềm năng để đầu t vào tài sản cố định do nguồn vốn tự
có không lớn chủ yếu là thuê phòng làm việc, cha đầu t lớn vào hiện đại hoá ngân
hàng...
Ngoài ra tài sản có khác chiếm tỷ trọng lớn bao gồm chủ yếu là các hoạt
động điều chuyển vốn trên tổng tài sản có thực tế Ngân hàng đầu t và phát triển
Thanh Trì thờng huy động vốn lớn hơn khả năng cho vay nên ngân hàng Ngân
hàng đầu t và phát triển Thanh Trì thờng thực hiện nghiệp vụ điều chuyển vốn cho
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam để cung cấp vốn cho các chi nhánh khác
có nhu cầu. Hoạt động này cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập do
chênh lệch lãi suất.
Ta thấy, chỉ tiêu ROA (Return on asset) của 2000, 2001, 2002 là 1,1%,
0,9%, 0,4%. Nh vậy ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt
giữa các mục tiêu trên tài sản có trớc biến động của nền kinh tế.
Một số chỉ tiêu hoạt động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
I. Nguồn vốn huy động 169.513 1915737 2082533 3502015
Từ dân c 329997 475174 510.686 620345
Từ các tổ chức kinh tế 1367.516 1440.613 571847 2881670
II. Sử dụng vốn
1. Tổng dự nợ cho vay 687825 502264 547351 620.111
a. Theo thời hạn:
- ngắn hạn 546609 352324 395308 409648

- Trung hạn và dài hạn 106894 149943 152043 210463
b. Theo TPKT:
- KTQD 563968 385116 334569 393.750
- KTNQD 123857 117148 212782 226.361
c. Theo loại tiền:
- VND 372192 449681 475.170
- Ngoại tệ 130.072 97670 144.941
2. Đầu t khác
-Mua TFKB 14.995 12.930
- Mua CP, góp vốn lao động 5000 5000 5000 5000
3.Nợ quá hạn 63225 37364 31.395 17.430
- Ngắn hạn 5488 31.043 25.343 14.223
- Trung vµ dµi h¹n 8237 6321 6.052 3.207
4. Kinh doanh ngo¹i tÖ
- Tæng doanh sè mua 6123608 56000.000 59000000 64000000
- Tæng doanh sè b¸n 55468.385 61000000 62001000 68000000
- Tæng L/C më 670 440 440 440
- Tæng L/C thanh to¸n 454 454 454
- KQKD
1. Tæng thu 104647 164.101 124.628 208.938
2. Tæng chi 92544 140.837 102.898 191.417
3.Lîi nhuËn 12103 23264 21730 17521

×