Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm thần tỉnh nam định năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN
PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nam Định - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỖ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN
PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020
Ngành: Điều Dưỡng
Mã số: 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS.BS Trương Tuấn Anh



Nam Định - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định, phòng Đào tạo Đại học, các bộ môn trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Tỉnh
Nam Định, các khoa phòng bệnh viện tâm thần Tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện
cho tơi học tập và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới thầy, cô giáo của trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thành
khóa luận.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.BS Trương Tuấn Anh
người thầy trực tiếp giảng dạy chu đáo tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Bác sỹ, Điều dưỡng - Kỹ thuật viên và
các người bệnh tâm thần phân liệt nằm tại khoa Nam và khoa Nữ bệnh viện Tâm
thần tỉnh Nam Định, lớp ĐHCQ12I trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành
khóa luận.
Tơi vơ cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu
sắc, thường xuyên giúp đỡ, động viên, và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành khóa luận.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày 22 tháng 07 năm 2020
Sinh viên


Đỗ Thu Hương


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Đỗ Thu Hương sinh viên khóa 12I trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định xin cam đoan đây là khóa luận của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS.BS
Trương Tuấn Anh. Các kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ bài khóa luận nào khác.
Nam Định, ngày 22 tháng 07 năm 2020
Sinh viên

Đỗ Thu Hương


iii
MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................. vi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................1
1. Khái niệm ....................................................................................................1
2. Nội dung .....................................................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................3

2.1. Một số đặc điểm chung về bệnh tâm thần phân liệt. ..................................3
2.2. Tình hình bệnh tâm thần phân liệt và một số nghiên cứu trong và

ngoài

nước ................................................................................................................4
2.2.1. Trên thế giới. .....................................................................................4
22.2. Tại Việt Nam ......................................................................................5
2.3. Nguyên nhân gây bệnh .............................................................................6
2.4. Triệu chứng lâm sang ...............................................................................7
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt ........................................ 10
2.6. Tiến triển và tiên lượng .......................................................................... 11
2.6.1 Đặc điểm tiến triển của bệnh. .......................................................... 11
2.6.2 Tái phát. .......................................................................................... 12
2.6.3 Các biểu hiện báo hiệu bệnh tái phát................................................ 12
2.7. Điều trị bệnh tâm thần phân liệt .............................................................. 12
2.7.1 Liệu pháp tâm lý............................................................................... 13
2.7.2 Liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội ....................................... 15
2.7.3 Liệu pháp hóa dược .......................................................................... 16
2.7.4 Liệu pháp sốc điện............................................................................ 17
2.8. Phòng bệnh ............................................................................................. 18


iv
2.9. Chăm sóc................................................................................................ 19
2.9.1 Nhận định: ........................................................................................ 19
2.9.2 Những vấn đề cần chăm sóc. ............................................................ 20
2.9.3 Chẩn đốn chăm sóc ......................................................................... 20
2.9.4 Lập kế hoạch chăm sóc. .................................................................... 21
2.9.5 Thực hiện chăm sóc. ......................................................................... 21

2.9.6 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà. ............................. 25
2.9.7 Đánh giá ........................................................................................... 25
Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN .................................................................... 26
3.1. Bệnh viên Tâm thần tỉnh Nam Định ....................................................... 26
3.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 27
3.3. Kết quả thu được như sau: ...................................................................... 27
3.3.1. Thực trạng bệnh TTPL tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định. ...... 27
3.3.2 Thực trạng chăm sóc người bệnh TTPL tại bệnh viện Tâm thần tỉnh
Nam Định. ................................................................................................ 31
3.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................... 35
3.4.1. Đối với bệnh viện và nhân viên y tế................................................. 35
3.4.2. Đối với người bệnh và người nhà. ................................................... 36
Chương 4: KẾT LUẬN ..................................................................................... 38
4.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh TTPL tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam
Định .............................................................................................................. 38
4.2. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc thích hợp cho người bệnh TTPL tại
Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định .............................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

: Bệnh viện

NB

: Người bệnh


NVYT

: Nhân viên y tế

TTPL

: Tâm thần phân liệt


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Phân bố độ tuổi mắc bệnh ........................................................ 28
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phân bố về giới............................................................ 28
Biểu đồ 3.2: Thời gian mắc bệnh .............................................................. 29
Biểu đồ 3.3: Tình trạng hơn nhân ............................................................. 30
Biểu đồ 3.4: Các yếu tố tác động .............................................................. 31
Biểu đồ 3.5: Vệ sinh cá nhân .................................................................... 33
Hình 1: Tâm thần phân liệt ..................................................................................1
Hình 2: Tâm thần phân liệt ..................................................................................3
Hình 3: Một đoạn gen của NB TTPL ...................................................................6
Hình 4: Ảnh hưởng của mơi trường tâm lý ..........................................................7
Hình 5: Người bệnh tâm thần phân liệt ................................................................7
Hình 6: Hình ảnh não bộ của NB TTPL ...............................................................8
Hình 7: Cách nhận biết nhanh NB TTPL ........................................................... 10
Hình 8: Thuốc và thời gian uống thuốc của NB TTPL ....................................... 12
Hình 9: Bác sĩ trị chuyện với NB TTPL ............................................................ 13
Hình 10: NVYT hỏi thăm về súc khỏe NB TTPL .............................................. 14
Hình 11: NB TTPL cùng NVYT sinh hoạt CLB ................................................ 15
Hình 12: NB TTPL cùng nhau tập thể dục ngồi trời ......................................... 15

Hình: 13 NVYT cho NB TTPL uống thuốc ....................................................... 16
Hình 14: NVYT hướng dẫn NB TTPL ăn hết khẩu phần ăn ............................... 23
Hình 15: Thuốc và thời gian uống thuốc của NB TTPL ..................................... 24
Hình 16: NVYT đang giáo dục sức khỏe cho NB TTPL .................................... 25
Hình 17: Bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định ..................................................... 26


1
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Khái niệm
Tâm thần phân liệt (Schizophrenia) là một bệnh loạn thần nặng, tiến triển
từ từ có khuynh hướng trở thành bệnh mãn tính, căn nguyên chưa rõ, nhân cách
của người bệnh bị biến đổi theo kiểu phân liệt, người bệnh tách dần ra khỏi cuộc
sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, làm cho tình cảm của người bệnh
trở nên khơ lạnh, học tập và làm việc sút kém, không muốn tiếp xúc với mọi
người xung quanh [1].

Hình 1: Tâm thần phân liệt
2. Nội dung
a. Trên thế giới
- Bệnh này khá phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, theo tổ chức y tế
thế giới bệnh chiếm tỷ lệ từ 0,3 đến 1% dân số[9]. Theo thống kê của Chương
trình Quốc gia, ở nước ta tỉ lệ bệnh tâm thần phân liệt là 0,47% [4]. Các trường
hợp mãn tính (bệnh đã tiến triển trên 2 năm) chiếm 81% đến 95% . Tỷ lệ tái phát
rất cao 88% - 94% [10].
- Tổ chức y tế Thế giới dự đoán rằng những vấn đề tâm thần và bệnh tâm
thần sẽ là gánh nặng bệnh tật hàng đầu của thời kỳ sau năm 2020 [5]. Năm 2002,
nghiên cứu dịch tễ học bệnh tâm thần của Trần Văn cường trên 7 vùng kinh tế-văn
hóa-xã hội của Việt nam cho kết quả 2,8% dân số có biểu hiện trầm cảm, 2,6%

dân số có biểu hiện lo âu và rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên chiếm 0,9% dân
số [4].


2
- Trong gần một thế kỷ qua các nhà tâm thần học trên toàn thế giới đã tập
trung nghiên cứu về bệnh này vì đây là một bệnh tâm thần nặng và phức tạp nhất
[1]. Bệnh thường gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bản thân người bệnh và những
người xung quanh như: mất khả năng học tập và lao động, mất khả năng tham gia
các hoạt động xã hội, khơng tự ni sống hoặc khơng có khả năng tự chăm sóc
bản thân, làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng cuộc sống và trở thành gánh nặng
cho gia đình và xã hội. Chăm sóc, quản lý và điều trị tốt bệnh nhân tâm thần phân
liệt ở các bệnh viện chuyên khoa tâm thần cũng như ở mỗi gia đình người bệnh là
việc làm hết sức cần thiết để ngăn ngừa và dự phịng các hành vi nguy hiểm có
nguy cơ xảy ra bất cứ lúc nào như: giận dữ, bạo lực, kích động, tự sát và gây hấn
(Pettit G.S., 1997).
b. Tại Việt Nam
- Theo thống kê của phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Tâm thần Nam
Định năm 2008 có 1420 người bệnh nhập viện trong đó người bệnh TTPL là 568
chiếm tới 40%, năm 2014 số lượt người bệnh TTPL phải vào viện điều trị là 703
người, chiếm 37,1%. Như vậy có thể thấy số lượt người bệnh TTPL vào viện điều
trị chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số bệnh nhân vào viện Tâm thần tỉnh Nam Định
điều trị [ 11].
- Ở Việt Nam khi đất nước đang trong giai đoạn phát triển cạnh tranh thì
các yếu tố như công nghệ càng hiện đại, cuộc sống căng thẳng, tốc độ đơ thị hóa
cao cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thúc đẩy bệnh tâm thần phân liệt phát sinh và
phát triển khiến cho bệnh TTPL ngày càng gia tăng. Tuy nhiên người dân ở nước
ta lại chưa thực sự quan tâm và hiểu biết nhiều về bệnh cũng như cách chăm sóc
khi bị bệnh. Do đó tơi thực hiện bài khóa luận “Thực trạng và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm

thần tỉnh Nam Định” nhằm đưa ra các mục tiêu cụ thể sau đây:
• Thực trạng chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm
thần tỉnh Nam Định.
• Đề xuất một số biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả chăm sóc cho
người bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định.


3
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số đặc điểm chung về bệnh tâm thần phân liệt.
Bệnh tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh loạn thần nặng tiến triển từ
từ, có khuynh hướng trở thành mạn tính, căn ngun hiện nay chưa rõ ràng, làm
cho nhân cách của người bệnh bị biến đổi theo kiểu phân liệt, dần dần tách khỏi
cuộc sống bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, làm cho tình cảm trở nên khơ
lạnh, khả năng làm việc và học tập ngày càng sút kém, không muốn tiếp xúc với
mọi người xung quanh[1].

Hình 2: Tâm thần phân liệt
- Theo Tổ chức y tế thế giới, bệnh TTPL gây ra cấc rối loạn đụng chạm đến
các chức năng cơ bản nhất, những chức năng làm cho người bệnh có cảm giác về
cá tính, tính độc đáo và tính tự điều khiển mình. Theo khái niệm của nhà nghiên
cứu thì bệnh TTPL: Shizophrenia (TTPL) bắt nguồn từ Hy Lạp: “shzio” có nghĩa
là chia cắt, “phrenia” có nghĩa là tâm thần. Đặc trưng với bệnh này là sự rối loan
tính thống nhất, tính tồn vẹn của tâm thần và sự khơng hịa hợp giữa hoạt động
tâm thần với các kích thích ngoại cảnh.
- Theo Bleuler E, nét đặc trưng nhất của bệnh TTPL gồm 4 chữ A( Rối loạn
sự liên tưởng: Assocition, rối loạn cảm xúc: Affect, tự kỉ: Autims, tính hai chiều
trái ngược: Ambivalance.



4
Bleuler P.E. (1911) nhà tâm thần học Thuỵ sĩ, thấy rằng sự mất trí khơng
phải là đặc điểm thường xun của sa sút sớm. Và Ông đã đề xuất thuật ngữ
"Schizophrenia - bệnh tâm thần phân liệt", có nghĩa là sự chia cắt trong tâm thần.
Và được toàn thế giới sử dụng cho đến bây giờ [12].
Trong gần một thế kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung trí tuệ
nghiên cứu bệnh này, vì đây là một bệnh loạn thần nặng nhất và phức tạp nhất.
Tóm lại đa số các nhà tâm thần học đều thống nhất rằng: bản chất của bệnh
TTPL là sự chia cắt tính thống nhất của hoạt động tâm thần, gây rối loạn các chức
năng tâm thần. Quá trình tiến triển mạn tính của bệnh dẫn đến sự biến đổi nhân
cách người bệnh theo kiểu phân liệt: thiếu hoà hợp, tự kỷ, tư duy nghèo nàn, cảm
xúc cùn mịn, trí tuệ sa sút, hành vi lập dị thụ động...
2.2. Tình hình bệnh tâm thần phân liệt và một số nghiên cứu trong và
ngồi nước
2.2.1. Trên thế giới.
- TTPL nói riêng và rối loạn tâm thần nói chung hiện nay ngày càng gia tăng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhiều cơng trình điều tra trên thế
giới gần đây cho thấy có 30% dân số Mỹ mắc các rối loạn tâm thần, 20% bị rối lạo
tâm thần ít nhất 1 lần trong đời, trong đó bệnh TTPL là 1,5% dân số (rối loạn trầm
cảm 1 cực là 6%, rối loạn trầm cảm 2 cực là 1%, nghiện rượu là 13,3%, rối loạn
tâm căn là 3-8%). Một điều tra tại Bangkok (Thái Lan) năm 2011 cho thấy tỉ lệ
mắc phải trong đời của TTPL là 1,3% [12]. Tại Úc bệnh này hiện đang ảnh hưởng
đến 200.000 người và gây tổn thất về thu nhập lên tới 488 triệu USD, cộng thêm
88 triệu USD phát sinh từ chi phí cho những người chăm sóc người bệnh (Access
Economics 2009).
- Theo thơng cáo báo chí của WHO năm 2001, trên thế giới cứ 4 người thì có
một người sẽ mắc chứng rối loạn tâm thần hoặc rối loạn thần kinh vào một thời
điểm nào đó trong đời và hiện có 450 triệu người bị ảnh hưởng bởi chứng bệnh
này, trogn đó có 24 triệu người mắc chứng bệnh TTPL.

- Nghiên cứu của Peuter đã chứng minh rằng khi các triệu chứng báo hiệu
bệnh TTPL được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, khẩn trương (ngoại trú tại nhà)


5
thì chỉ có 6% người bệnh phải nhập viện lại. Như vậy nếu người nhà được cung
cấp đầy đủ kiến thức về bệnh và cách chăm sóc người bệnh sẽ giảm tái phát [13].
- Như vậy nếu có liệu pháp chăm sóc lao động, hoạt động và tái thích ứng xã
hội phù hợp sẽ giúp người bệnh tái hòa nhập cộng đồng dễ dàng.
- Ngày 19/11/2009 – Theo kết quả một nghiên cứu quốc tế trên 17.000 bệnh
nhân TTPL ở 37 quốc gia cho thấy một kết quả rất giống nhau về các triệu chứng
bệnh, tình trạng sử dụng thuốc, việc làm, suy giảm tình dục và phương pháp chăm
sóc tại gia đình. Nghiên cứu này kéo dài trong 3 năm, với 17.384 người bệnh
TTPL. Sự giống nhau này đã gợi ý cho một quy tắc chung trên toàn thế giới cho
việc sử dụng thuốc, chế độ chăm sóc đối với người bệnh TTPL [13].
22.2. Tại Việt Nam
- Trước kia nước ta khơng có một cơ sở chữa bệnh tâm thần, khơng có thầy
thuốc và cũng khơng có tài liệu về bệnh tâm thần nói chung và bệnh TTPL nói
riêng mà chỉ có những thầy lang có bài thuốc cổ truyền chữa bệnh. Bên cạnh đó
cịn có những bài thuốc chữa bệnh mang tính mê tín dị đoan như: cúng lễ, lên
đồng, thờ cúng ….
- Thời kỳ thực dân Pháp, suốt 80 năm thống trị gần như khơng làm gì để
chữa bệnh mà chỉ cho xây dựng 2 nhà thương điên ở Biên Hịa và ở Bắc Giang.
Ngồi ra cịn có 1 khu điên ở bệnh viện Bạch Mai. Nhưng thực chất các cơ sở này
chỉ là khu giam giữ người bệnh.
- Sau ngày giải phóng thủ đơ (1954) Đảng, Chính phủ và Bộ Y Tế đã quan
tâm đến ngành tâm thần học. Từ đây ngành tâm thần học ở Việt Nam đã phát triển
nhanh chóng.
- Năm 1957 bộ mơn Thần kinh và tâm thần học trường Đại học y Hà Nội
được thành lập.

- Năm 1962 Hội thần kinh Tâm thần và phẫu thậu thần kinh ra đời, đánh dấu
một bước tiến mới của ngành tâm thần.
- Năm 1963, bệnh viện tâm thần Thường tín được thành lập, tiếp nhận người
bệnh từ các tỉnh chuyển về và từ năm 1969 trở thành bệnh viện tâm thần Trung
ương giúp ngành y tế trong việc chỉ đạo ngành Tâm thần [14][15]


6
- Một số nghiên cứu đã có gồm: Theo nghiên cứu Nguyễn Minh Hải tỷ lệ
người bệnh TTPL uống thuốc đều tại thị trấn Vĩnh An chiếm 75%, tuy nhiên vẫn
có khoảng 20,4% người bệnh uống thuốc khơng đều và 4.06% người bệnh bỏ điều
trị . Cũng theo nghiên cứu của Minh Hải tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá kiến thức của gia đình khi chăm sóc người bệnh TTPL kết quả cho thấy
có tới 10,2% số gia đình cho rằng điều trị bệnh TTPL chỉ cần uống thuốc một thời
gian khi bị bệnh, 6,2% không biết câu trả lời. Như vậy có thể thấy việc chăm sóc
người bệnh TTPL vẫn còn hạn chế [16].
- Theo nghiên cứu của Đinh Thị Yến năm 2012, tại bệnh viện Tâm thần Nam
Định, đánh giá kiến thức về chăm sóc cho người bệnh TTPL có tới 10,4-23%
người nhà khơng biết cách chăm sóc cho người bệnh đúng như học để người bệnh
ăn riêng vì sợ phiền tối, ít hoặc khơng nói chuyện với người bệnh, để người bệnh
làm việc không phù hợp với khả năng [11].
2.3. Nguyên nhân gây bệnh
- Cho đến nay nguyên nhân chính của bệnh tâm thần phân liệt vẫn còn chưa
được xác định rõ, đa số các nhà tâm thần học trên thế giới chấp nhận cho rằng đây
là một loại bệnh có nhiều thể lâm sàng khác nhau chứ khơng phải có một thể
duy nhất.

Hình 3: Một đoạn gen của NB TTPL
- Còn về nguyên nhân có một số quan điểm như do di truyền người ta gặp 30
đến 40% ở con cái nếu cả bố và mẹ bị bệnh tâm thần phân liệt, nguyên nhân sinh

học là những yếu tố nội sinh như rối loạn chuyển hóa các chất mơi giới hóa học
thần kinh như Dopamin, Cathecolamin, Serotonin, GABA, Andopin….


7

Hình 4: Ảnh hưởng của mơi trường tâm lý
- Mơi trường tâm lý xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn, người bệnh mất khả năng
thích ứng với các stress tâm lý xã hội, rối loạn cấu trúc và xung đột gia đình, các
biến đổi văn hóa tuy khơng phải là nguyên nhân nhưng cũng góp phần phát sinh
và phát triển bệnh [1].
- Mang thai và tai biến sản khoa cũng có thể gây ra những tổn thương vi thể
của não làm tăng nguy cơ mắc bệnh TTPL. Một số biến chứng sản khoa có liên
quan với vấn đề này là: cân nặng, đẻ non, phải can thiệp hoặc nuôi trong lồng
kính, thiếu oxi và vỡ ối sớm.
- Lạm dụng chất kích thích có thể gây trạng thái loạn thần tạm thời và thúc
đẩy sự thuyên giảm của một trạng thái loạn thần ( Satel và Edell, 1991) . Bằng
chứng về sử dụng cần sa làm tăng nguy cơ TTPL đã được phát hiện trong một
nghiên cứu kéo dài 15 năm của Andreasson và cộng sự.
2.4. Triệu chứng lâm sang

Hình 5: Người bệnh tâm thần phân liệt


8
2.4.1 Đặc điểm lâm sàng chung bệnh tâm thần phân liệt.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh TTPL là vô cùng phong phú, phức tạp và
luôn biến đổi. Tuy nhiên đa số các tác giả đều chia ra 2 loại triệu chứng lâm sàng
gồm các triệu chứng âm tính và các triệu chứng dương tính.
2.4.1.1 Các triệu chứng âm tính.

Theo quan điểm của Bleuler P.E. triệu chứng âm tính là nền tảng của q
trình phân liệt. Nó biểu hiện sự tiêu hao, mất mát các hoạt động tâm thần sẵn có
như mất tính tồn vẹn, tính thống nhất của hoạt động tâm thần [12].
Những triệu chứng âm tính thường gặp là:
- Cảm xúc khơng thích hợp: là trạng thái cảm xúc khơng tương xứng với
kích thích như thiếu tình cảm với người thân, bàng quan lạnh nhạt với những thích
thú trước đây, hoặc khóc cười vơ dun cớ.
- Cảm xúc cùn mòn: là triệu chứng hay gặp và đặc trưng bởi nét mặt bất
động, vô cảm, ánh mắt vô hồn, giảm sút ngôn ngữ không lời (cử chỉ, điệu bộ).
- Tư duy nghèo nàn: biểu hiện giảm sút vốn từ, lượng từ khi nói, giảm út số
lượng, ý tưởng diễn đạt. Nội dung sơ sài, đơn điệu đôi khi vô nghĩa.

Hình 6: Hình ảnh não bộ của NB TTPL
- Dịng tư duy chậm chạp, rời rạc, ngắt quãng nhu phải suy nghĩ rất lâu sau
mỗi câu hỏi đơn giản bệnh nhân mới trả lời hoặc đang nói chuyện tự nhiên bệnh
nhân khơng nói, một lúc sau lại nói tiếp nhưng chuyển sang chủ đề khác.
- Rối loạn hoạt động có ý chí: thường suy giảm hoạt động có ý chí như: lười
nhác, thụ động, thiếu sáng kiến trong lao động, học tập, tránh né xã hội, ngại giao


9
tiếp, mất chủ động, giảm cởi mở trong giao tiếp. Kém chăm sóc bản thân như:
mặc lơi thơi, bẩn thỉu, luôn phải nhắc nhở đôn đốc trong vệ sinh cá nhân hàng
ngày. Nói chung bệnh nhân sống thu mình vào thế giới tự kỷ.
- Về hoạt động bản năng cũng bị rối loạn thể hiện ở chỗ:
+ Rối loạn giấc ngủ: thường gặp là ngủ ít nhưng cũng có thể ngủ nhiều, hoặc
rối loạn nhịp thức ngủ sinh học.
+ Rối loạn ăn uống: ăn ít, bỏ ăn, từ chối ăn, có thể ăn nhiều, ăn vơ độ, có khi
ăn vật bẩn, động vật sống.
+ Rối loạn bản năng tình dục: giảm hoặc mất ham muốn tình dục, có khi

giải toả bản năng tình dục.
2.4.1.2 Các triệu chứng dương tính.
Các triệu chứng này rất đa dạng và phong phú, nó phát sinh trong quá trình
diễn biến của bệnh, xuất hiện nhất thời rồi lại mất đi hay được thay thế bằng các
triệu chứng dương tính khác. Các triệu chứng này có thể xuất hiện riêng lẻ, nhưng
cũng có thể kết hợp với nhau thành những hội chứng (hội chứng về cảm xúc, hội
chứng paranoia, hội chứng paranoid, hội chứng căng trương lực...). Các triệu
chứng dương tính thường làm cơ sở cho việc phân biệt các thể bệnh TTPL (thể
Paranoid, thể căng trương lực...).
Với sự phức tạp trong bệnh cảnh lâm sàng của bệnh TTPL, cho đến nay đã
có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại bệnh TTPL, theo bảng phân loại
bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi của Tổ chức y tế thế
giới ( 1992), trong đó bệnh TTPL được đặt mã số F20 và chia thành 09 thể thùy
theo biểu hiện lâm sang, cụ thể như sau:
- TTPL thể paranoid (F20.0).
- TTPL thể Thanh xuân (F20.1)
- TTPL thể căng trương lực (F20.2)
- TTPL thể không biệt định (F20.3)
- TTPL thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)
- TTPL thể di chứng (F20.5)
- TTPL thể đơn thuần ( F20.6)


10
- TTPL các thể khác (F20.8)
- TTPL không biệt định (F20.9)
Kèm theo mỗi bảng phân loại là các tiêu chuẩn chẩn đoán chung cho bệnh
TTPL và cho từng thể[17].
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt theo ICD - 10F (1992)

(International Classification of Diseases 10th Edition)
Theo tiêu chuẩn này triệu chứng được chia thành 9 nhóm ký hiệu từ (a)
đến (i).

Hình 7: Cách nhận biết nhanh NB TTPL
a) Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tư duy bị
phát thanh.
b) Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ rệt
với vận động thân thể hay các chi hoặc có liên quan đến ý nghĩ, hành vi hay cảm
giác đặc biệt, tri giác hoang tưởng.
c) Các ảo thanh bình phẩm thường xuyên về hành vi của bệnh nhân hay thảo
luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất hiện từ một bộ phận
nào đó của thân thể.
d) Các hoang tưởng dai dẳng khác khơng thích hợp về mặt văn hóa là hồn
tồn khơng thể có được tính đồng nhất về tơn giáo hay chính trị hoặc những khả
năng quyền lực siêu nhiên, thí dụ như: có khả năng điều khiển người khác hay tiếp
xúc với thế giới khác.


11
e) ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, có khi kèm theo hoang tưởng thoảng qua
hay chưa hoàn chỉnh, khơng có nội dung cảm xúc rõ ràng hoạc kèm theo ý tưởng
quá dai dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều tháng.
f) Tư duy gián đoạn, hay thêm từ khi nói đưa đến tư duy khơng liên quan, lời
nói khơng thích hợp hay ngơn ngữ bịa đặt.
g) Tác phong căng trương lực như kích động, giữ ngun dáng, uốn sáp, phủ
định, khơng nói hay sững sờ.
h) Các triệu chứng âm tính rõ rệt như vơ cảm, ngơn ngữ nghèo nàn, các đáp
ứng cảm xúc cùn mịn, khơng thích hợp, thường đưa đến cách ly xã hội hay giảm
sút hiệu suất lao động và phải rõ ràng là các triệu chứng trên không do trầm cảm

và thuốc an thần gây ra.
i) Biến đổi thường xuyên có ý nghĩa về chất lượng tồn diện của tâp tính cá
nhân như là mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác, thái độ mải mê suy nghĩ về
cá nhân và cách ly xã hội.
Các u cầu chẩn đốn:
+ Phải có ít nhất một triệu chứng rõ ràng hoặc có hai triệu chứng hay nhiều
hơn nữa (nếu triệu chứng ít rõ ràng) thuộc vào nhóm từ a đến d kể trên.
+ Nếu là các nhóm từ e đến i thì phải có ít nhất 2 nhóm triệu chứng.
+ Thời gian tồn tại của (mỗi nhóm) các triệu chứng phải ít nhất là một tháng
hay lâu hơn.
+ Khơng được chẩn đốn TTPL khi có các triệu chứng trầm cảm hay hưng
cảm mở rộng xuất hiện trước các triệu chứng nói trên.
+ Khơng được chẩn đốn TTPL khi có bệnh não rõ rệt hoặc bệnh nhân đang
trong trạng thái nhiễm độc ma tuý.
+ Không được chẩn đốn TTPL khi có bệnh động kinh và các bệnh tổn
thương thực thể não.
2.6. Tiến triển và tiên lượng
2.6.1 Đặc điểm tiến triển của bệnh.
- Thuyên giảm hoàn tồn tức là người bệnh trở lại bình thường về lời nói,
ứng xử, học tập, lao động như trước khi mắc.


12
- Thuyên giảm một phần tức là các biểu hiện bệnh (kích động, hoang tưởng,
ảo giác… ) mất đi song vẫn cịn 1 số thiếu sót như thiếu linh hoạt, thiếu chủ động
giao tiếp với người xung quanh.
2.6.2 Tái phát.
Tái phát là đặc điểm của bệnh tâm thần phân liệt. Nhân tố dẫn đến tái phát
bao gồm:
- Uống thuốc an thần không đều theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa

tâm thần
- Môi trường không dung nạp: hắt hỏi, ngược đãi, bỏ rơi…..
- Khó khăn, khơng có người thân, gia đình, nơi ở.
2.6.3 Các biểu hiện báo hiệu bệnh tái phát.
- Thấy căng thẳng ngày một tăng.
- Thấy lo lắng viển vông không thể thư giãn.
- Rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, rối loạn nhịp thức ngủ… )
- Mệt mỏi.
- Dễ kích thích cáu bẳn.
- Hoảng sợ khơng có lý do.
- Thu mình, từ chối giao tiếp, ăn uống.
- Thờ ơ với mọi người và với bản thân không tự chăm sóc [7]
2.7. Điều trị bệnh tâm thần phân liệt

Hình 8: Thuốc và thời gian uống thuốc của NB TTPL


13
- Đây là bệnh phải điều trị lâu dài, điều trị tại công đồng tại bệnh viện và
điều trị duy trì tại gia đình, kết hợp dùng thuốc với liệu pháp lao động và tái thích
ứng xã hội [1].
- Vì bệnh nguyên, bệnh sinh chưa rõ ràng nên chỉ điều trị triệu chứng, hội
chứng theo nguyên tắc chung sau:
• Điều trị lâu dài, điều trị tấn công tạo bệnh viện, điều trị củng cố
tại nhà.
• Bệnh có nhiều thể lâm sang, mỗi thể có phương phấp điều trị
riêng hoặc phối hợp.
• Điều trị phải kết hợp với liệu pháp hóa học, lao động và thích
ứng xã hội.
• Theo dõi các bệnh cơ thể phối hợp, biến chứng do dùng thuốc [8]

2.7.1 Liệu pháp tâm lý

Hình 9: Bác sĩ trị chuyện với NB TTPL
- Liệu pháp tâm lý là phương phấp tác động của người thầy thuốc một cách
tích cực, có hệ thống vào tâm thần người bệnh thông qua lời nói, thơng qua các
yếu tố tiếp xúc khác.


14
- Liệu pháp tâm lý là liệu pháp cần được áp dụng từ lúc bệnh nhân đặt chân
đến phòng khám và phải được tiếp tục duy trì trong suốt quá trình bệnh nhân điều
trị tại bệnh viện đến khi bệnh nhân ra viện điều trị ngoại trú. Liệu pháp tâm lý bao
gồm liệu pháp tâm lý gián tiếp và liệu pháp tâm lý trực tiếp.
2.7.1.1 Liệu pháp tâm lý gián tiếp

Hình 10: NVYT hỏi thăm về súc khỏe NB TTPL
- Là liệu pháp sử dụng tác động tâm lý thông qua mơi trường xung quanh, nó
bao gồm tồn bộ cơng tác tổ chức BV, các quy tắc chế độ chuyên môn, thái độ cuẩ
NVYT… liệu pháp tâm lý gián tiếp nhằm mục đích làm cho NB tin tưởng vào
chun mơn, n tâm điều trị, tạo khơng khí thoải mái, dễ chịu cho NB từ đó mất
dần những triệu chứng thứ phát lo âu, suy nghĩ, buồn rầu, sợ hãi, hiểu nhàm
sinh ra.
- Trong liệu pháp tâm lý gián tiếp, vấn đề cấu trúc BV đóng vai trị quan
trọng, làm cho NB mất ấn tượng bị giam giữ khi điều trị tại BV. BV sạch sẽ, gọn
gàng, vệ sinh, trật tự tạo cảm giác dễ chịu cho NB trong khi điều trị.
- Phải đảm bảo về môi trường “vô khuẩn về tâm lý”, một lời nói của nhân
viên phục vụ phải ăn khớp với lời nói của thầy thuốc. Những lời nói khơng khéo,
những tiếng cười thiếu ý thức, những lời giải thích khơng có trách nhiệm… có thể
làm mất tác dụng của liệu pháp tâm lý rất công phu của thầy thuốc.
- Thái độ của NVYT phải đúng mực, niềm nở, chỉ dẫn tủ mỉ, chu đáo, tận

tình sẽ tác động tốt đến tâm thần của người bệnh [8].
2.7.1.2 Liệu pháp tâm lý trực tiếp
- Là liệu pháp dùng lời nói trực tiếp tác động vào tâm thần của NB để chữa


15
bệnh. Liệu pháp này bao gồm cả: giải thích hợp lý, ám thị khi thức, ám thị trong
giấc ngủ thôi mien, tự ám thị và thư giãn luyện tập. Trong các liệu pháp tâm lý trự
tiếp, uy tin của bác sĩ là rất quan trọng, lời nói của bác sĩ tác động trực tiếp lên tâm
thần NB và có tác dụng làm mất các triệu chứng bệnh [8]
2.7.2 Liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội

Hình 11: NB TTPL cùng NVYT sinh hoạt CLB
- Nhằm phục hồi lại các chức năng lao động và nghề nghiệp mà người bệnh
đã mất đi trong khi bị bệnh [1].

Hình 12: NB TTPL cùng nhau tập thể dục ngoài trời


16
- Hướng dẫn người bệnh tham gia các lao động đơn giản, vệ sinh cá nhân,
các chức năng sinh hoạt, giao tiếp xã hội, lao động nghề nghiệp giúp phục hồi
chức năng đã mất, dần đưa NB trở lại cuộc sống và hịa nhập với cộng đồng.
2.7.3 Liệu pháp hóa dược

Hình: 13 NVYT cho NB TTPL uống thuốc
- Là liệu pháp thơng dụng nhất và có hiệu lực nhất trong điều trị các trạng
thái loạn thần cấp và chống lại xu hướng mạn tính hóa và tái phát của bệnh, dựa
trên nguyên tắc: chọn thuốc phù hợp với triệu chứng lâm sang, dùng thuốc thích
hợp với từng trạng thái cơ thể, chú ý phụ nữ có thai, người già, người cho con bú,

hạn chế tối đa sự kết hợp nhiều thuốc an thần kinh cùng một lúc. Theo dõi chặt
chẽ, phát hiện kịp thời các tác dụng phụ, biến chứng, bệnh cơ thể và tình trạng
nhiễm độc [1]
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc an thần kinh:
+ Chảy rãi, khó nuốt, run tay chân, khơ miệng, táo bón, bí đái.
+ BN có cảm giác bồn chồn, khó chịu, đứng ngồi không yên.
+ Huyết áp hạ khi thay đổi tư thế.
+ Mẩn ngứa dị ứng thuốc.
Trong một số trường hợp có thể xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính [8]
- An thần kinh cổ điển:
+ Aminazin 25-100mg/ngày
+ Levomepromazin 25- 300 mg/ngày


17
+ Haloperidol 1,5 -120 mg/ngày
+ Sulpiride 400- 2400 mg/ngày
- An thần kinh mới:
+ Olanzapin: 5-20 mg/ngày
+ Risperidone: 2-16 mg/ngày
+ Amisulpride: 400- 1200 mg/ ngày
+ Clozapine: 25- 400 mg/ ngày
- Các thuốc khác:
* Chống trầm cảm:
+ Khái niện: là thuốc được cân nhắc sử dụng khi NB có các biểu hiện trầm
cảm kèm theo, nhưng phải hết sức thận trọng khi chọn liều lượng vì thuốc có thể
làm hoạt hóa các hoang tưởng, ảo giác dẫ đến hành vi nguy hiểm như kích động
đập phá, đánh người hay tự sát …[1] ngồi ra cịn có các tác dụng phụ khác như :
khô miệng, mạch nhanh, huyết áp hạ, run tay chân, khó nuốt, táo bón …[8]
+ Thuốc chống trầm cảm có tác dụng làm tăng khí sắc, hoạt hóa tâm thần,

kích thích thức tỉnh ngồi ra thuốc cịn có tác dụng an dịu, giảm đau . Phần lón các
thuốc chống trầm cảm đều có tác dụng điều trị sau 10 -15 ngày kể từ khi bắt đầu
dùng thuốc. Một số thuốc chống trầm cảm thường dùng là: amitrip tylin, anfranil
…. [8]
* Thuốc điều chỉnh khí sắc:
+ Thuốc có tác dụng tốt trong việc điều trị và dự phòng tái phát, nhất là ở
những NB có TTPL có rối loạn cảm xúc kèm theo [1]
+ Thuốc điều chỉnh khí sắc được sử dụng như: Lithium cacbonat. Đây là
một loại thuốc mà phạm vi an tồn hẹp, vì vậy khi dùng thuốc phải kiểm tra nồng
độ lithium trong máu NB, phải kiểm tra các chức năng của gan và thận.
+ Tác dụng không mong muốn thường gặp: chóng mặt, buồn nơn, chân tay
run. ỉa chảy, đái nhiều. trong một sơ trường hợp có thể gây ra tình trạng ngộ độc
cấp [8].
2.7.4 Liệu pháp sốc điện
Là liệu pháp điều trị bằng cách cho một dòng điện qua não để gây cơn co


×