Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ......................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................3
6. Kết cấu luận văn ..............................................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ..............................................................5
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế ......................................................................5
1.1.1. Tổng quan về thuế .........................................................................................5
1.1.2. Quản lý thuế ................................................................................................13
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp cấp chi cục thuế .........................................20
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế cấp chi cục ...................................20
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ở cấp chi cục thuế quản lý .............................21
1.2.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............................................................22
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ...............................24
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp.............32
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
...............................................................................................................................34


1.3. Thực tiễn quản lý thuế ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm quản lý
thuế đối với doanh nghiệp .........................................................................................36
1.3.1. Thực tiễn quản lý thuế ở một số địa phương ..............................................36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh .........39
Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
...................................................................................................................................41
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Lộc Hà và Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh ...........................................................................................................................41
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh .................................41
2.1.2. Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh .................................................42
2.1.3 Thực trạng các doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế quản lý ............51

2.3. Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lộc Hà
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................55
2.3.1 Phân tích cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện
Lộc Hà ...................................................................................................................55
2.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
thuế huyện Lộc Hà ................................................................................................74
Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................82
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỘC
HÀ .............................................................................................................................83
3.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà về hồn
thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ....................................................83
3.1.1 Quan điểm về công tác quản lý thuế doanh nghiệp .....................................83
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Lộc Hà giai đoạn 2019-2020
...............................................................................................................................84


3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà .....................................................................86
3.2.1 Đổi mới và tăng cường năng lực công tác kiểm tra, giám sát tuân thủ đối
với người nộp thuế ................................................................................................86
3.2.2. Kiện toàn bộ máy, cơ cấu lại nhân lực và tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ thuế .................................................................................................88
3.2.3. Đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế ..............92
3.2.4. Một số giải pháp mang tính định hướng khác .............................................95
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................95
3.3.1 Kiến nghị với Cục thuế Hà Tĩnh ..................................................................95
3.3.2 Kiến nghị đối với các cấp chính quyền huyện Lộc Hà ................................96
Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................................97
KẾT LUẬN...............................................................................................................98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 03 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, Viện Quản lý và kinh tế, Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng
cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
giáo TS. Nguyễn Đại Thắng, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ để tơi
có thể hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế Hà Tĩnh, Chi cục Thuế huyện
Lộc Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ trong công tác thu
thập nguồn dữ liệu cho việc phân tích, đánh giá để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cám ơn !


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu


Cụm từ đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

CCT

Chi cục Thuế

CNTT
DN

Cơng nghệ thơng tin
Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

MST

Mã số thuế

NSNN
SX

Ngân sách nhà nước
Sản xuất


TMDV

Thương mại dịch vụ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Trình độ cán bộ Chi cục thuế huyện Lộc Hà năm 2018...............................49
Bảng 2.2: Độ tuổi lao động của cán bộ Chi cục Thuế huyện Lộc Hà ......................49
Bảng 2.3: Trang thiết của Chi cục thuế huyện Lộc Hà năm 2018 ...........................50
Bảng 2.4: Số thu NSNN của Chi cục thuế huyện Lộc Hà giai đoạn 2016 – 2018 ...51
Bảng 2.5: Tình hình biến động doanh nghiệp tại huyện Lộc Hà .............................52
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành nghề trên địa bàn huyện Lộc Hà .........53
Bảng 2.7: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lộc Hà .....................54
Bảng 2.8: Số lượng doanh nghiệp theo lợi nhuận trên địa bàn .................................54
Bảng 2.9: Kết quả doanh nghiệp khai thuế so với đăng ký thuế ...............................55
Bảng 2.10: Kết quả


năm 2016-2018 .........................56

Bảng 2.11: Kết quả tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế năm 2016- 2018 ........59
Bảng 2.12: Kết quả thu thuế theo từng sắc thuế ......................................................60
Bảng 2.13: Kết quả thu thuế theo từng loại hình doanh nghiệp...............................61
Bảng 2.14: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT giai đoạn 2016 - 201862
Bảng 2.15: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế từ năm 2016-2018 ..............64
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra giai đoạn năm 2016-2018 ...........................................65
Bảng 2.17: Bảng phân loại nợ thuế tại chi cục thuế huyện Lộc Hà năm 2016-201868
Bảng 2.18: Bảng phân loại nợ thuế theo ngày nợ của doanh nghiệp tại 31/12/2018 69
Bảng 2.19: Tình hình nợ thuế lớn của các doanh nghiệp 31/12/2018 ......................70
Bảng 2.20: Số thuế thu được qua các biện pháp cưỡng chế từ năm 2016 đến 2018 71
Bảng 2.21: Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng......................................75


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức quản lý theo chức năng của hộ thống thuế Việt nam .......19
Hinh 1.2: Tổ chức kiểm tra thuế ở Việt Nam............................................................29
Hình 1.3: Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro (mơ hình 1) [14] .................30
Hình 1.4: Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro (mơ hình 2) [14] .................30
Hình 1.5: Cơ chế kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro (mơ hình 3) ........................30
Hình 2.1: Cơ cấu thành phần doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lộc Hà ..................42
Hình 2.2: Tổ chức của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà .................................................45
Hình 2.3: Tổ chức các đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà ..............................45
Hình 2.4: Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lộc Hà ...................54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thuế là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, thuế góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này khơng chỉ phụ thuộc vào
những chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thu
thuế của nhà nước, mà trong đó thu thuế đối với khu vực doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong ngân sách nhà nước. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực doanh
nghiệp như thế nào để có hiệu quả, đang là một vấn đề được ngành thuế và xã hội
quan tâm.
Trong những năm qua, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách hệ
thống thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình
hội nhập quốc tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà
nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế cịn nhiều phức tạp và khó khăn trong việc
quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả
các thành phần kinh tế hiện nay như: trốn thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi”
ngân quỹ nhà nước…
Với đặc thù là một huyện ven biển, mới thành lập của tỉnh Hà Tĩnh, số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, đóng góp nguồn ngân sách chủ yếu cho
địa bàn, Chi cục Thuế huyện Lộc Hà cũng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản
lý thuế. Do quy mơ doanh nghiệp nhỏ, tính tự phát cao, hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế đối với các doanh nghiệp khá phổ biến khiến cơng tác quản lý gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp rất đa dạng,
nhiều doanh nghiệp không khai báo đầy đủ lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh vực
tiềm ẩn nhiều phức tạp trong cơng tác quản lý, địi hỏi kiến thức chuyên môn, khả
năng nhạy bén trong quản lý thuế để phát hiện những sai phạm mà cán bộ thuế chưa
đáp ứng được.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế nêu trên đòi hỏi Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà phải tìm giải pháp để hồn thiện quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn của Huyện. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân

sách nhà nước, bảo đảm cơng bằng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Đó

1


cũng là lý do tơi chọn vấn đề: “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn cao học vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Võ Thị Thu Hiền (2018) với đề
tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Chi
cục thuế huyện Lộc Hà”. Trên cơ sở khoa học lý luận về công tác kiểm tra thuế,
cũng như đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 để phân tích, đánh giá, chỉ ra những kết quả
đã đạt được, những vấn đề cịn tồn tại, hạn chế và phân tích ngun nhân của tồn
tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Nguyễn Thị Thu Hương (2013):
với đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu
thuế tại Chi cục thuế thị xã Thái Hòa,tỉnh Nghệ An”. Luận văn nghiên cứu các vấn
đề lý luận và thực về cơng tác thu thuế, trên cơ sở đó tiến hành phân tích thực trạng
cơng tác thu thuế tại Chi cục thuế thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An, đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu trong công tác thu thuế tìm ra ngun nhân của những yếu
kém đó và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế tại Chi cục
thuế thị xã Thái Hòa.
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của thạc sỹ Lê Thị Lan Hương (2009) :
“Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”.
Luận văn đã làm rõ vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan để đề xuất các giải pháp
tiếp tục đổi mới quản lý thu thuế doanh nghiệp của địa phương. Luận văn đã hệ
thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các loại hình doanh

nghiệp địa phương, phân tích rõ thực trạng quản lý thu thuế với doanh nghiệp trên
địa bàn, làm rõ những kết quả hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. Đề xuất
phương hướng và các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý thu thuế đối với
các doanh nghiệp trong giai đoạn thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế.
Cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu khác, tuy nhiên đến thời điểm này, chưa
có luận văn, luận án nào nghiên cứu về: "Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh”do vậy đề tài không trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khác.

2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp tại huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; phát hiện những điểm
mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những hạn chế; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp của Chi cục thuế
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ở cấp chi cục thuế;
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại cấp Chi cục Thuế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế

huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh;
+ Về thời gian: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh với các số
liệu, tài liệu giai đoạn 2016 – 2018 và định hướng phát triển đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tập hợp số liệu:
+ Các tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế,
các báo cáo của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Thu thập thông tin sơ cấp qua điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực
tiếp các DN trên địa bàn phạm vi quản lý của Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh. Bên cạnh đó tác giả tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của cán bộ là những người
có kinh nghiệm trong Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện đang giữ vị trí
quan trọng, đặc biệt là Lãnh đạo phụ trách trực tiếp công tác quản lý thuế doanh
nghiệp, cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế doanh nghiệp.

3


- Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được làm sạch và được
xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh kết quả khảo sát thực tế các DN và kết quả phỏng vấn
cán bộ tại Chi cục Thuế, luận văn sử sụng các phương pháp phù hợp, bao gồm:
thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp chuyên gia, dự báo để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý thuế doanh nghiệp địa bàn nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hệ thống các bảng, biểu,
phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với các doanh

nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

4


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ
và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng”.
Trong cuốn “Tài chính cơng”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng
tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp cho các cơng dân đóng góp cho
Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước”
Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định” .
Có thể thấy ở các quan niệm trên đây, tuy cách diễn đạt khác nhau song đều
thống nhất những nội dung chính của thuế là:

- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc đối với các
tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong
xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công nhằm
trang trải những chi phí ni sống bộ máy nhà nước và trang trải các chi phí cơng
cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để động viên
một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế
a) Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân

5


biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E.Stinglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi các khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
b) Tính khơng hồn trả trực tiếp: Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp
thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp
được thể hiện ở cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không
hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Cũng như
vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ
khơng được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng
khơng có quyền địi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số
thuế mà họ phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải
thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
c) Tính pháp lý : Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính
pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước. Nhà

nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành
các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các
cơng dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình,
quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
d) Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những
thời kỳ nhất định: Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến
động của ngân sách nhà nước...
Do thuế chịu sự ràng buộc các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội như vậy nên
người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
1.1.1.3 Vai trò của thuế
a) Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc
gia. Nhìn chung các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, để huy động các
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, vai trò quan trọng thuộc
về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy động sự đóng góp có ưu điểm:
- Thuế là một cơng cụ phân phối có phạm vi rộng lớn, bao trùm hầu hết mọi
lĩnh vực. Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho ngân
sách nhà nước.

6


- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy, nhà nước đảm bảo thực hiện sự công bằng
trong việc phân bổ gánh nặng của khoản chi tiêu cơng cộng.
- Nguồn thu cho NSNN chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế
có sự tăng trưởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của
mọi người dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế kết hợp giữa phương thức bắt

buộc được quy định dưới hình thức pháp luật cao với kích thích vật chất đã tạo ra sự
quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở
đó, thuế đã góp phần tích cực vào ni dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng
tăng cho ngân sách nhà nước.
b) Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó như chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng, thiếu ổn
định, lạm phát... Để khắc phục những khuyết tật đó, nhà nước cần phải có sự can
thiệp vào nền kinh tế, nhà nước sử dụng các biện pháp hành chính mang tính cưỡng
chế và sử dụng hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là công cụ thuế. Cùng với
việc mở rộng chức năng của nhà nước, thuế trở thành một công cụ quan trọng để
thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại sắc
thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, mức thuế suất, chế
độ miễn giảm, phương pháp quản lý thuế dựa trên cơ sở hạch tốn kế tốn đầy đủ,
chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội, thể
hiện trên hai mặt đó là: khuyến khích, hỗ trợ những hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, lĩnh
vực, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế cịn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp
luật. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngồi để phát triển kinh tế hàng hố, khơng ngừng khả năng
tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.
c) Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực
hiện công bằng xã hội
Công bằng và bình đẳng là một địi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong xã hội dân chủ, tính cơng bằng phải được thực hiện trước hết đối

7



với việc phân chia gánh nặng của thuế khố. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, giữ vững được thể chế chính trị.
Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua chính sách động viên
giống nhau (thuế suất) giữa cá tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ với mọi cơng dân, khơng có sự đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối
tượng nào. Thuế kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tích cực đổi
mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh
những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm.
Để đảm bảo bình đẳng, cơng bằng phải có biện pháp hiệu quả để chống thất
thu thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm.
Nâng cao nhận thức của người nộp thuế; có nhận thức đúng đắn, tự nguyện, tự
giác chấp hành các nghĩa vụ về thuế, thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, mở sổ
sách kế toán đầy đủ, thực hiện nghiêm túc việc sử dụng hoá đơn, chứng từ, nộp thuế
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Đó cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm
bình đẳng và cơng bằng về thuế.
1.1.1.4 Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại thuế có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực
hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trị và tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo
nguồn thu ngân sách nhà nước và tác động đến đời sống kinh tế xã hội.
a) Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Người nộp thuế trực thu là người nộp thuế cuối cùng trong một chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của

người nộp thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất
luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta
thuế trực thu gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế gián thu: là loại thuế không đánh trực tiếp vào tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng hố dịch vụ. Người sản xuất
hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và

8


dịch vụ của mình, khi hàng hố và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người
tiêu dùng nộp một khoản thuế gián thu cho nhà nước. Do đó thuế gián thu có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trường. Ở
nước ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
b) Phân loại theo đối tượng chịu thuế
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: thu nhập từ lao
động dưới dạng tiền lương, tiền công thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, lợi tức...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác
nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản: đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều hình thức
biểu hiện: tài sản chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán...; tài sản cố định gồm
nhà cửa, đất đai máy móc, xe cộ...; tài sản vơ hình như nhãn hiệu, cơng nghệ…. Nói
chung thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế bất động
sản, đánh trên tài sản chính gọi là thuế động sản.
1.1.1.5 Một số sắc thuế chủ yếu áp dụng tại Việt Nam

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân. Người nộp thuế
TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
(Thuế này khơng bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, cá nhân kinh doanh không theo luật doanh nghiệp). Thu nhập chịu thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và thu nhập
khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư
vào doanh nghiệp, thu nhập từ chuyển nhượng dự án, thu nhập từ chuyển nhượng
thăm dị, khai thác, chế biến khống sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, thu nhập từ chuyển nhượng thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay vốn, bán
ngoại tệ, thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xố sổ nay địi được...

9


Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% (kể từ 01/01/2014 kỳ kê khai
năm 2014), suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng
dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Phương pháp tính thuế: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh
nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngồi Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã

nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy
định của luật thuế TNDN.
b) Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT, là loại thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hố,
dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng
chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam. Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế
được Luật quy định chi tiết áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động của hàng hóa, dịch
vụ. Cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu; đối với các hoạt động cho thuê tài sản
là số tiền thuế thu từng kỳ. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thu đặc biệt nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay chỉ quy định 3 mức thuế suất là 0%,
5%, 10%.
- Phương pháp tính thuế ; có hai phương pháp là phương pháp khấu trừ và
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Đối với phương pháp khấu trừ thuế : Được tính theo các bước sau :

10


Số thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra

=


Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của dịch vụ
hàng hóa bán ra

Số thuế GTGT

=

đầu vào

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

-

Thuế suất thuế GTGT của

x

hàng hóa dịch vụ đó

Tổng số thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là các

đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư nhân, các cơng ty cổ phần, hợp tác xã các
đơn vị tổ chức kinh doanh khác.
* Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng; được tính như sau :
Thuế GTGT
phải nộp

GTGT của hàng hóa

=

dịch vụ chịu thuế

x

Thuế suất thuế của hàng
hóa dịch vụ đó

+ Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính như sau :
Giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ

Giá thanh tốn của
=

hàng hóa, dịch vụ bán
ra

Giá thanh tốn của
-


hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng

Đối tượng của thuế giá trị gia tăng trực tiếp là: tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ sổ sách, hóa đơn chứng từ để làm căn
cứ tình thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ.
c) Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là sắc thuế đánh trên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế và thuế suất.
Căn cứ tính thuế tài nguyên: Là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế
khai thác, giá tính thuế và thuế suất.

11


Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc
vào mục đích khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên: giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất thuế tài nguyên: Được quy định theo Biểu thuế tài nguyên cho
từng loại tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên (Luật 45/2009/QH12
ngày 5/11/2009, Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015)
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)

Thuế TTĐB là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt theo
quy định của nhà nước. Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn, chỉ đánh
vào một khâu sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và nhập khẩu hàng hoá chịu
thuế. Người nộp thuế là tổ chức cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e) Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập của các cá nhân. Người nộp thuế là cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
khơng cư trú có thu nhập phát sinh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ nhượng quyền thương
mại, thu nhập từ thừa kế, từ quà tặng. Các khoản giảm trừ gồm giảm trừ gia cảnh,
giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
f) Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Đối với mặt hàng áp dụng
thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một
đơn vị hàng hóa.
g) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)
Đối tượng chịu thuế SDĐPNN là đất là đất ở, đất xây dựng cơng trình khơng
phân biệt đất có giấy hay khơng có giấy phép sử dụng. Đối tượng nộp thuế
SDĐPNN là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất

12


ở, đất xây dựng cơng trình. Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất, giá đất, thuế

suất và hạn mức sử dụng đất.
1.1.2. Quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế
Trong cuốn Tài chính cơng của Nhà xuất bản Tài chính thì “Quản lý thuế là
những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện... Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Theo tài liệu đào tạo nghiệp vụ Thanh tra viên thuế - Tổng cục thuế (2010),
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,
phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi chính sách thuế nhằm đạt các mục
tiêu đã đề ra.
1.1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục
tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng
giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành
hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế
thì phải nộp thuế và phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định quản lý thuế có vai trị quyết định cho sự thành
cơng của từng chính sách thuế. Việc quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi

cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN và cơ quan quản lý
thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.

13


- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản
lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.,
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng,
minh bạch, dễ thực hiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế,
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, cộng đồng xã hội trong thực
hiện quản lý thuế.
Yêu cầu của công tác quản lý thuế: đảm bảo các khoản thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
t

14


1.1.2.4 Quy trình quản lý thuế
a) Xây dựng dự tốn thuế
- Phân tích, dự báo, chuẩn bị xây dựng dự toán thuế: Đây là khâu khởi đầu tạo
điều kiện tiền đề để cho q trình xây dựng dự tốn. Cơng tác phân tích dự báo
được thực hiện thường xuyên, liên tục là nhằm có được hệ thống cơ sở dữ liệu và
các thông tin để phục vụ cho xây dựng dự toán.

15



-Xây dựng dự tốn: Tính tốn xác định được từng chỉ tiêu của dự toán thuế.
Những chỉ tiêu dự toán thuế phải được tính tốn trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội; các luật, pháp lệnh thuế, các chế độ thu nhà nước đang có hiệu lực thi
hành. Các chỉ tiêu dự toán phải phân theo từng khu vực kinh tế, sắc thuế và chi tiết
đến từng ngành từng đơn vị.
Tổng hợp các chỉ tiêu, lên cân đối toàn bộ và phản ánh theo mẫu biểu quy định. Ở
các cấp địa phương, dự toán thuế phải được tổng hợp lên cơ quan thuế cấp trên.
b) Tổ chức thực hiện thu thuế
Triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra trong dự toán thuế cơ quan quản lý
thuế thực hiện các nội dung phân thành 3 nhóm như sau:
- Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính về thuế
Nhằm đảm bảo các điều kiện cho NNT thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế
đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: đăng ký thuế, khai thuế, ấn định thuế; thủ
tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
+ Đăng ký thuế
+ Khai thuế
+ Nộp thuế
+ Miễn thuế, giảm thuế
+ Hoàn thuế
- Thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế: Quản lý thuế theo cơ chế người nộp
thuế tự tính, tự khai, tự nộp thực hiện trên nguyên tắc hậu kiểm. Cơ quan thuế giám
sự tuân thủ của người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thơng tin liên quan đến tình hình
chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
quản lý thuế phụ thuộc vào mặt luợng và mặt chất của các thông tin về người nộp
thuế mà cơ quan thuế sở hữu. Vì vậy cơ quan thuế phảiỉ xây dựng hệ thống thơng
tin về người nộp thuế tồn diện, đầy đủ, khách quan, được cập nhật lịp thời, có độ
tin cậy cao.
+ Khai thác sử dụng thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế
là cơ sở để thực hiện quản lý, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp

thuế, ngăn ngừa, phát hiện các vi phạm pháp luật thuế. Bên cạnh đó, thơng tin về
người kinh doanh nộp thuế cịn được sử dụng trong cơng tác đánh giá tác động của
chính sách thuế đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tăng trưởng kinh tế
để xây dựng, điều chỉnh, hồn thiện chính sách thuế, cơ chế quản lý thuế, dự báo

16


×