Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.07 KB, 42 trang )

Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty
xây dựng số 2
I. Khái quát chung về công ty xây dựng số 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2
Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội (Construction
Company No2 Hanoi Construction Corporation) là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc
thành lập theo quyết định số 142A/BXD TCLD ngày 26/03/1993 của Bộ xây
dựng và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108251 do Ban trọng tài kinh tế
Hà Nội cấp ngày 30/04/1993. Trụ sở giao dịch:
- Địa chỉ : Số 31 phố Dịch Vọng Quận Cầu Giấy Hà Nội
- Điện thoại : 84-04-8336564
- Fax : 84-04-8330660
- E-mail :
Từ năm 1993-1994 lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty mới chỉ có xây
dựng các công trình dân dụng công nghiệp và trang trí nội ngoại thất, thi công nền
móng; hạ tầng, sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn, xây dựng kinh doanh nhà;
vật t vật liệu xây dựng. Nhng đến năm 1999 do nhu cầu của thị trờng và yêu cầu
của xã hội Công ty đã mở rộng thêm một số lĩnh vực sản kinh doanh nh xây dựng
đờng bộ, cầu cảng, hệ thống thuỷ lợi, trạm bơm, xây dựng đờng dây và trạm điện
tới 35 KV.
Với t cách là nhà thầu chính hoặc nhà thầu từng hạng mục công trình, và
đội ngũ Kiến trúc s, Kỹ s, Công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết bị máy móc hiện
đại Công ty luôn hoàn thành công việc với tiến độ và chất lợng hoàn hảo. Nhiều
công trình đã đạt huy chơng vàng chất lợng cao ngành xây dựng nh nhà văn
phòng giao dịch Quốc tế Công ty Sao Bắc, khu nhà ở 1A Giáp Bát, chung c cao
tầng Linh Đàm, nhà ở chung c 11 tầng CT5 - dự án khu đô thị mới Định Công
Công ty xây dựng số 2 là một công ty có quy mô lớn đợc biểu hiện bằng
một số nét chính sau:
Về nhân lực
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là : 546
Gồm có: + Số cán bộ có trình độ trên đại học : 6


+ Số có trình độ đại học : 117
+ Số có trình độ trung cấp : 48
+ Số thợ có tay nghề cao : 252
+ Số công nhân lao động phổ thông : 123
Ngoài ra còn có công nhân các nghành nghề thờng xuyên kí hợp đồng lao
động là 1027 ngời.
Về vốn và tài sản (đơn vị tính: 1000 đồng)
+ Tổng số tài sản có : 93.154.376
+ Tài sản lu động : 88.557.448
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 8.478.732
+ Nguồn vốn kinh doanh : 6.720.902
+ Doanh thu : 116.375.921
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2002)
Trong những năm qua ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể các cán bộ công
nhân viên đã không ngừng cố gắng đa Công ty từng bớc vơn lên và đứng vững
trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt khẳng định đợc mình và giữ vững đợc uy tín
trên thị trờng xây dựng.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty xây dựng số 2
Công ty Xây dựng số 2 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội, đơn vị trực thuộc gồm nhiều xí nghiệp xây dựng, chi nhánh đại diện tại các
tỉnh; thành phố khác và các đội xây dựng. Công ty đã tạo ra một thu nhập đáng kể
cho Tổng Công ty và luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc đồng
thời luôn chăm lo tới đời sống của cán bộ công nhân viên. Các hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp và trang trí nội ngoại thất.
- Thi công nền móng, hạ tầng.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây dựng kinh doanh nhà, vật t vật liệu xây dựng.
- Xây dựng đờng bộ, cầu cảng, hệ thống thuỷ lợi, trạm bơm.
- Xây dựng đờng dây và trạm điện tới 35 KV.

Xây lắp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, ngay từ
những năm đầu thành lập Công ty đã chủ động đi sâu nghiên cứu mở rộng thị tr-
ờng tích cực tìm kiếm các đối tác mạnh có uy tín ở trong nớc và ngoài nớc để
cùng hợp tác kinh doanh, kết quả Công ty đã nhận đợc nhiều hợp đồng và thắng
thầu nhiều công trình có giá trị lớn. Điều này góp phần khẳng định hớng đi đúng
đắn của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng hoạt động kinh doanh xây
lắp.
3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đợc tổ chức theo trình tự sau:
- Phần ngầm bao gồm các công việc sau:
+ Công tác đào đất đợc sử dụng cơ giới kết hợp với đào thủ công, dùng máy đào
đất trớc sau đó áp dụng các biện pháp đào thủ công để sửa hố móng theo đúng
bản thiết kế.
+ Bê tông lót móng đợc trộn bằng máy trộn theo đúng mác thiết kế, vận chuyển và
đổ bằng thủ công vào vị trí hố. Khi mặt bê tông lót móng đã khô tiến hành định vị
tim trục và kích thớc móng trên các điểm mốc trục có sẵn trên mặt đất tự nhiên.
+ Cốt thép móng đợc gia công cắt, uốn máy cắt, máy uốn thép trong xởng theo
bản vẽ và chế tạo riêng cho từng móng. Cốt thép móng đợc lắp ghép bằng nối
buộc.
+ Ván khuôn tạo khối móng đợc lắp ghép từ ván khuôn định hình theo tiêu chuẩn
đảm bảo ghép đủ và kín khít toàn bộ thành móng.
+ Bê tông móng: vữa bê tông đợc trộn theo đúng mác thiết kế bằng máy trộn tại
công trờng, máy trộn đợc di chuyển linh hoạt phù hợp với từng vị trí đổ bê tông.
Khi bê tông đợc đổ vào hố móng công nhân sẽ tiến hành đầm bê tông bằng máy
đầm dùi theo từng lớp và đều khắp phạm vi máng.
+ Bảo dỡng, tháo ván khuôn và lấp đất: Sau khi đổ bê tông 8 giờ tiến hành bảo d-
ỡng bằng cách tới nớc lên bề mặt bê tông, bê tông đợc bảo dỡng 2 tiếng một lần.
Sau 24 giờ từ khi đổ bê tông tiến hành tháo ván khuôn thành của móng, các
khuyết tật trên bề mặt bê tông do quá trình đầm tháo dỡ ván khuôn sẽ đợc sử lý

kịp thời bằng xi măng vữa cát vàng. Sau khi tháo ván khuôn móng tiến hành lấp
đất vào từng hố móng và đầm từng lớp dất bằng máy đầm.
- Phần thân bao gồm các công việc sau:
+ Bê tông nền (sàn) đợc thi công từ việc vệ sinh và trải vật liệu chống mất nớc, lắp
dựng cột thép, đặt ván khuôn, định vị lỗ chờ đờng ống kỹ thuật, đổ bê tông nền
(sàn), bảo dỡng bê tông.
+ Công tác xây: cần dựng dàn giáo và ván cho việc xây các tờng cao, các hàng
gạch dợc xây so le đảm bảo không bị trùng mạch, hai đầu tờng đợc căng dây làm
mức xây tờng. Trong quá trình xây tờng luôn phải kiểm tra lại độ thẳng đứng của
tờng và kiểm tra lại ngay nếu có sai lệch, xây tờng ngăn trớc sau đó mới xây tờng
bao để tận dụng ánh sáng tự nhiên. Đối với đoạn tờng có cửa đi lại hoặc cửa sổ,
kích thớc cửa đợc xác định căn cứ vào các điểm mốc đợc đánh dấu trên mặt sàn
bê tông và trên mặt cột.
- Phần hoàn thiện bao gồm các công việc sau:
+ Công tác trát : khi tờng đã đủ khô tiến hành công tác trát theo trình tự từ trên
xuống dới và đợc trát theo hai lớp. Lớp lót thứ nhất có chiều dày trung bình
khoảng 0,8 cm đến 1cm, khi lớp trát đã se tiến hành khía mặt và trát lớp thứ hai,
trong quá trình trát sử dụng thớc nhôm kiểm tra và tạo mặt phẳng theo các điểm
mốc đặt trên tờng, đồng thời sử dụng bàn xoa để xoa nhẵn. Đối với các cạnh, góc
tờng, trần sử dụng thớc góc để kiểm tra và tạo góc sắc cạnh.
+ Lắp dặt thiết bị vệ sinh nh bình nớc nóng, vòi nớc, vòi senđợc lắp đặt nh trong
bản thiết kế.
+ Hệ thống điện và thiết bị điện: trong quá trình dổ bê tông dầm, sàn và xây tờng
đờng ống dây điện đợc xác định và lắp đạt trớc. Các hộp công tắc, cầu chì đợc gắn
chắc chắn vào tờng bằng xi măng trớc khi trát.
( Nguồn: phòng kinh tế kỹ thuật)
Nhận mặt bằng thi công
Công tác đào đất
Bê tông móng
Bê tông nền sàn

Công tác xây dựng
Hoàn thiện sân đường
Bộ phận kỹ thuật xây dựng
Bộ phận cơ giới
Bộ phận vận tải bộBộ phận cơ khí
Bộ phận lắp
Bộ phận trắc địa
Bộ phận sản xuất phụBộ phận sửa chữa
Nghiệm thu Bàn giaoXử lý
4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất
Do đặc tính của ngành xây dựng nên hình thức tổ chức sản xuất của Công
ty theo kiểu dự án vì sản phẩm ở đây là độc nhất (ví dụ: xây một ngôi nhà, cải tạo
nâng cấp một tuyến đờng), và vì lẽ đó quá trình sản xuất cũng là duy nhất và
không lặp lại. Nguyên tắc tổ chức sản xuất là thực hiện các công việc và phối hợp
chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc và giao nộp sản phẩm
đúng thời hạn. Trong hình thức sản xuất này, quá trình sản xuất không ổn định, cơ
cấu tổ chức bị xáo trộn lớn khi chuyển từ công trình này sang công trình khác, tổ
chức sản xuất đảm bảo tính chất linh hoạt cao để đồng thời có thể thực hiện nhiều
công trình cùng một lúc.
Kết cấu sản xuất của Công ty xây dựng số 2 (đợc miêu tả nh hình 1) là một
hệ thống các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất phụ trợ, các bộ phận
phục vụ có tính chất sản xuất và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất. Kết cấu sản xuất của Công ty xác định sự phân công chuyên
môn hoá giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất.
Hình 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty xây dựng số 2
Trong đó, công tác xây dựng gồm các công việc nh xây, trát, ốp, lát; lắp đặt các thiết
bị ngầm trong tờng, bả lăn sơn. Hoàn thiện sân đờng gồm các công việcnh thi công hệ thống
ga, cống thoát nớc, thi công mặt sân đờng, dọn dẹp vệ sinh.
- Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng những phế liệu trong quá trình xây dựng để tạo ra
những sản phẩm phụ nh tận dụng sắt thừa để làm các tấm bê tông.

- Bộ phận kỹ thuật xây dựng là các bộ phận thực hiện các công việc nh làm mộc,
nề, sắt, sơn vôi và bê tông.
- Bộ phận vận tải bộ là bộ phận là các công việc nh vận chuyển gạch, vữa ... cho
các công nhân xây dựng
- Bộ phận trắc địa: đây là bộ phận quan trọng nhất đợc làm trớc tiên, nó ảnh hởng
trực tiếp đến các phần công việc còn lại vì nếu móng có chắc thì việc xây dựng
mới diễn ra thuận lợi.
- Bộ phận cơ giới là bộ phận thực hiện các công việc nh lái xe, vận hành máy xây
dựng, vận hành máy nén khí, vận hành các máy khác.
- Bộ phận lắp là bộ phận chuyên lắp đặt các đờng ống, lắp đặt dây điện, lắp đặt cơ
khí.
- Bộ phận cơ khí làm các công việc nh gò, hàn, rèn, sửa chữa cơ khí.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 2
Bộ máy tổ chức của Công ty xây dựng số 2 gồm ba cấp quản lý đợc tổ chức
theo kiểu trực tuyến chức năng (đợc mô tả nh hình 2). Trong đó, Giám đốc là
ngời có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Bên cạnh đó giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, trờng hợp
Giám đốc đi vắng Phó giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Kế toán trởng là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện
công tác kế toán thống kê của Công ty theo đúng pháp luật. Các bộ phận chức
năng không trực tiếp ra quyết định xuống các đơn vị trực thuộc mà chủ yếu làm
tham mu cho Giám đốc trong việc chuẩn bị ban hành và tổ chức thực hiện các quy
định, quy trình, thủ tục thuộc chức năng của mình đồng thời giám sát kiểm tra và
đề suất các biện pháp sử lý.
Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng số 2
Giám đốc
Kế toánTrưởng
Phógiám đốc PhóGiám đốc
Phòng Kế toán tàI vụ
Phòng tổng hợp Phòng kế hoạch kỹ thuậtPhòng kinh tế thị trường

XnxdSố 1 XnxdSố 107
XnxdSố 109
Chi nhánh hảI dương
đội tccơ giới, lm, đn
XnxdSố105 XnxdSố 108
Chi nhánh sơn la
Các đội xây dựng(đội xd1 đến đội xd 17)
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức thành các
phòng, ban nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc công ty với chức năng và nhiệm vụ nh
sau:
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật là cơ quan chức năng của công ty giúp việc cho
Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực kỹ thuật, đầu t và liên
doanh, liên kết trong và ngoài nớc, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên thi
công xây dựng các công trình đảm bảo chất lợng và an toàn lao động theo đúng
quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành và Nhà nớc. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Về công tác khoa học kỹ thuật: Giám sát chất lợng, an toàn tiến độ các
công trình của toàn Công ty. Tham gia lập kế hoạch đầu t thiết bị mới theo chơng
trình KH - CN đã đợc duyệt.
- Về công tác kế hoạch đầu t: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, thảo
văn bản hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán, công tác đầu t, báo cáo theo quy định
của Nhà nớc và Tổng công ty theo niên độ.
Phòng kinh tế thị trờng
Phòng kinh tế thị trờng là cơ quan chức năng của công ty chịu trách nhiệm
giúp Giám đốc tổ chức, triển khai chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế. Phòng có các
nhiệm vụ sau:
- Thờng xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài
nớc để nắm bắt kịp thời các dự án đầu t báo cáo lãnh đạo Công ty để có kế hoạch
tiếp thị. Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
của Công ty.

- Chuẩn bị các số liệu, tài liệu cần thiết cho Công ty để giới thiệu, quảng
cáo với khách hàng. Tìm các đối tác để liên doanh, liên kết phục vụ cho công tác
sản xuất kinh doanh của Công ty. Thu nhập những giá cả trong nớc và nớc ngoài,
những giá mới của Nhà nớc ban hành cùng với những thông tin về nhu cầu của thị
trờng báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo chỉ đạo các đơn vị thành viên biết và
thực hiện.
Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là cơ quan chức năng của công ty chịu trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức, triển khai, chỉ đạo các mặt công tác: TCLĐ- Thanh tra bảo vệ-
quân sự, thi đua khen thởng, hành chính quản trị, y tế. Phòng có các nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng phơng án thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên,
các phòng ban cơ quan Công ty. Chuẩn bị phơng án quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm,
khen thởng kỷ luật, nâng bậc lơng, điều động cán bộ.
- Thực hiện các công tác lao động tiền lơng, công tác thanh tra và giải
quyết khiếu nại; tố cáo, công tác bảo vệ cơ quan xí nghiệp và quân sự, công tác thi
đua; khen thởng, công tác hành chính-quản trị, công tác y tế.
Phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính-kế toán là cơ quan chức năng của công ty, chịu trách nhiệm
giúp Giám đốc tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn bộ Công ty theo điều lệ
Công ty, đồng thời phải kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của
Công ty theo pháp luật. Phòng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép tính toán phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản vật t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Kiểm tra tình thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính, kế toán thu, nộp,
thanh toán.
- Kiểm tra độ tin cậy, tính trung thực khách quan của các báo cáo tài chính
kế toán và quyết toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra hoạt động đánh giá tình hình kết quả kinh doanh, sử dụng tiết

kiệm và có hiệu quả nguồn lực trong đầu t, kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn,
thực hiện nghĩa vụ và phân phối các quỹ theo đúng chế độ tài chính kế toán của
Nhà nớc, của Tổng công ty và Công ty quy định.
Các đơn vị thành viên
Các đơn vị trực thuộc Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tổ chức
thành các xí nghiệp, chủ nhiệm công trình, đội nhiệm vụ do công ty giao. Các đơn
vị này có các nhiệm vụ sau:
- Lập dự kiến kế hoạch năm, quý (mỗi quý lập một lần) của đơn vị mình.
Lập hồ sơ thanh quyết toán các hạng mục công việc gửi về phòng KH-KT Công ty
xem xét trình lãnh đạo Công ty duyệt.
- Tổ chức phân cấp trách nhiệm công tác quản lý kinh tế - kế hoạch trong
nội bộ đơn vị do mình quản lý gửi báo cáo về Công ty để tiện liên hệ theo dõi.
- Đơn vị trực thuộc Công ty chịu mọi trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty
và pháp luật của Nhà nớc về mọi hoạt động của mình. Thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo sự phân cấp của Công ty.
II. phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2
Để đánh giá đợc khái quát tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2 ta
cần căn cứ vào bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12 của năm 2000, 2001, 2002 và
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (phần I lãi, lỗ) năm 2000, 2001 và
năm 2002. Lập bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn và bảng phân tích kết
quả kinh doanh, ta cần phải so sánh đợc giữa các năm với nhau về số tuyệt đối và
tỷ trọng. Mặt khác ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản và
nguồn vốn chiếm trong tổng số xu hớng biến động của chúng.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản và bảng phân tích kết quả kinh doanh theo
bảng sau:
Bảng 1phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Về phần tài sản
Qua các năm hoạt động tài sản của Công ty xây dựng số 2 đều tăng trên

56% đặc biệt tăng nhanh trong năm 2002 là 38.342.979 nghìn đồng (tơng ứng
69,95%). Cụ thể: (dựa vào bảng 1)
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao khoảng trên 90% trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, đều tăng chủ yếu là do các khoản phải thu (năm
2001 tăng 91,38% so với năm 2000; năm 2002 tăng 124,93% so với năm 2001) và
hàng tồn kho (năm 2001 tăng 370,53% so với năm 2000; năm 2002 tăng 33,46%
so với năm 2001).
+ Các khoản phải thu ở năm 2000 chiếm 72,93% so với tổng tài sản, năm 2001
chiếm 42,59% so với tổng tài sản và năm 2002 chiếm 56,37% so với tổng tài sản.
Điều này cho thấy Công ty cũng đã có cố gắng trong công tác thu hồi công nợ và
thực hiện khá tốt ở năm 2001, nhng đến năm 2002 việc thu hồi công nợ gặp nhiều
khó khăn, Công ty đã bàn giao công trình mà cha đợc khách hàng thanh toán hết.
Hiện tợng này chứng tỏ rằng vốn của Công ty bị chiếm dụng. Công ty cần phải
chú ý tích cực trong việc thu hồi công nợ với khách hàng và không để cho khách
hàng chiếm dụng vốn vì nợ đọng lâu dài trong khi Công ty phải đi vay vốn kinh
doanh sẽ gây ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp.
+ Hàng tồn kho đầu ở năm 2000 chiếm 14,98% so với tổng tài sản, năm 2001
chiếm 45,04% so với tổng tài sản và năm 2002 chiếm 35,37% so với tổng tài sản.
Đi sâu vào tìm hiểu thì thấy việc hàng tốn kho tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất
dở dang, điều này cũng có thể coi là phù hợp đối với một doanh nghiệp xây dựng
bởi vì sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng thờng có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc và có thời gian sản xuất dài. Việc chi phí
sản xuất dở dang tăng còn chứng tỏ Công ty ngày càng trúng thầu đợc nhiều công
trình. Số còn lại là của nguyên vật liệu tồn kho ở năm 2001 là 3.210 nghìn đồng
nhng đến năm 2002 đã đợc sử dụng hết điều này cho thấy Công ty đã có kế hoạch
sử dụng nguyên vật liệu và bám sát vào tình hình biến động của thị trờng nguyên
vật liệu vì nếu trong năm trên thị trờng nguyên vật liệu có biến động nh tăng giá
hay nguồn cung cấp nguyên vật liệu giảm thì chắc chắn Công ty sẽ có kế hoạch
dự trữ. Mặt khác, do các công trình xây dựng thờng đặt cố định tại nơi sản xuất
còn các điều kiện sản xuất thì di chuyển theo địa điểm đặt công trình nên nguyên

vật liệu thờng đợc mua ngay tại địa điểm xây dựng công trình, việc này sẽ giảm đ-
ợc chi phí vận chuyển, phí lu kho lu bãi Công cụ, dụng cụ trong kho năm 2002
đợc đầu t thêm 3.192 nghìn đồng cũng có thể là tốt nếu Công ty có ý định mở
rộng sản xuất, ngợc lại nếu mua về mà cha cần dùng thì không nên, vì hiện tại
Công ty vẫn còn phải đi vay vốn ngắn hạn đầu t sản xuất Công ty sẽ giảm đợc một
lợng vay ngắn hạn. Việc mua công cụ, dụng cụ không phải là khó khăn nếu khi
cần ta có thể xuất tiền mua ngay.
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn thì có phần giảm sút, ở năm 2000 chiếm 7,03%
so với tổng tài sản nhng đến năm 2001 chỉ còn chiếm 4,57% so với tổng tài sản và
sang năm 2002 có tăng lên nhng không nhiều chiếm 4,93% so với tổng tài sản.
Qua đây ta cũng cha thể kết luận đợc là Công ty đã cha chú trọng vào việc đầu t
TSCĐ vì đối với một doanh nghiệp xây dựng máy móc thiết bị thờng đắt tiền và
không phải công trình nào cũng sử dụng cùng một loại máy móc nếu đầu t mua
thì sẽ rất lãng phí, nhận thức rõ điều này khi cần đến loại máy gì Công ty thờng đi
thuê ngoài. Nhng Công ty cũng đã chú trọng vào việc đầu t thêm TSCĐ bằng
chứng là sang năm 2002 Công ty đã dành ra một lợng vốn lớn là 1.429.268 nghìn
đồng để đầu t vào tài sản cố định, đây là một thuận lợi nếu Công ty sử dụng hợp lý
và có hiệu quả tài sản cố định ngợc lại hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm do tài sản cố
định mua về mà không đợc sử dụng có hiệu quả. Mặt khác Công ty xây dựng số 2
có thể tham khảo tỷ trọng TSCĐ của một số doanh nghiệp khác cùng ngành để
xác định mức độ hợp lý về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp mình.
1.2. Về phần nguồn vốn
Qua bảng 1 cho thấy, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng
cả về số tuyệt đối và tơng đối, năm 2001 tăng 1.071.845 nghìn đồng (tơng ứng
18,37%) so với năm 2001 và năm 2002 tăng 1.571.695 nghìn đồng (tơng ứng
22,75%) so với năm 2001. Nhng về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại giảm xuống
(năm 2000 chiếm 16,66% so với tổng nguồn vốn, năm 2001 chiếm 12,60% so với
tổng nguồn vốn và đến năm 2002 chỉ còn 9,1% so với tổng nguồn vốn). Trong khi
đó, nợ phải trả qua các năm tăng nhanh (năm 2001 tăng 64,09% so với năm 2000
và năm 2002 tăng 76,76% so với năm 2001) và tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn.

Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chiếm dụng nợ của các đơn vị khác, điều này
là rất tốt nếu Công ty sử dụng tiền nợ trong thời gian cho phép còn nếu ngoài thời
gian cho phép mà cha thanh toán là Công ty đã làm sai nguyên tắc tài chính dễ
xẩy ra mâu thuẫn khiếu kiện.
1.3. Về kết quả kinh doanh
Qua bảng 2 ta có một số nhận xét sau:
- Doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp đều tăng trên 40% đặc biệt tăng
nhanh trong năm 2002 là 84,96% điều này khẳng định mức độ tăng trởng cao của
doanh nghiệp. Nhng bên cạnh đó tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 86% cho
thấy cách quản lý của Công ty cha tốt vì tốc độ tăng doanh thu cha bằng tốc độ
tăng của giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận trớc và sau thuế đều tăng qua các năm, nhất là trong năm 2002 tăng
1.372.076 nghìn đồng so với năm 2001 tơng ứng 241,48% lợi nhuận trớc thuế
(209,61% lợi nhuận sau thuế).
B¶ng2 ph©n tÝch t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh
* Ph©n tÝch nh÷ng nh©n tè ¶nh hëng ®Õn lîi nhuËn thuÇn tõ H§SXKD
Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD = Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Giá
vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối tợng phân tích:
L = Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
02
Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
01

= 1.908.989 568.191 = 1.340.798 (nghìn đồng)
Nh vậy, trong năm 2002 lợi nhuận thuần từ HĐSXKD của Công ty xây dựng số 2
đã tăng 1.340.798 nghìn đồng là do các yếu tố sau:
- ảnh hởng của doanh thu:
Do doanh thu của năm 2002 tăng so với năm 2001
DT = Tổng doanh thu

02
Tổng doanh thu
01
= 116.375.921 62.919.716 = 53.456.205 (nghìn đồng)
Tổng doanh thu tăng 53.456.205 nghìn đồng làm tăng trực tiếp vào lợi nhuận
thuần từ HĐSXKD của Công ty.
- ảnh hởng của giá vốn hàng bán:
Do giá vốn háng bán năm 2002 tăng so với năm 2001
Giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng bán
02
Giá vốn hàng bán
01
= 113.008.779 60.783.267 = 52.225.512 (nghìn đồng)
Giá vốn hàng bán tăng 52.225.512 nghìn đồng làm giảm trực tiếp đến lợi nhuận
thuần từ HĐSXKD của Công ty.
- ảnh hởng của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2002 giảm so với năm 2001
C
QL
= Chi phí quản lý doanh nghiệp
02
Chi phí quản lý doanh nghiệp
01
= 1.458.153 1.568.258 = - 110.105 (nghìn đồng)
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 110.105 nghìn đồng làm tăng trực tiếp đến lợi
nhuận thuần từ HĐSXKD của Công ty.
Vậy ta có:
L = 53.456.205 - 52.225.512 + 110.105 = 1.340.798 (nghìn đồng)
Kết luận: Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD của Công ty năm 2002 tăng
1.340.798 nghìn đồng tơng đơng 135,98% do tổng doanh thu tăng 53.456.205

nghìn đồng tơng đơng 84,96% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 110.105
nghìn đồng tơng đơng 7,02%.
Những nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận thuần từ HĐSXKD của năm 2001
so với năm 2000 đợc làm tơng tự ta có nhận xét sau: Lợi nhuận thuần từ
HĐSXKD của năm 2001 chỉ tăng 161.188 nghìn đồng tơng đơng 39,6% là do
tổng doanh thu tăng 18.246.440 nghìn đồng tơng đơng 40,84% nhng do giá vốn
hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức
sinh lợi của vốn lu động (tài sản lu động).
Ta có:
- TSLĐ bình quân =
TSLĐ đầu năm + TSLĐ cuối năm
2
Năm 2000 = (25.356.241.125 + 32.472.865.806) / 2 = 28.914.553.465,5 đ
Năm 2001 = (32.472.865.806 + 52.307.669.775) / 2 = 42.390.267.790,5 đ
Năm 2002 = (52.307.669.775 + 88.557.447.944) / 2 = 70.432.558.859,5 đ
Vậy hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 3: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSLĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu thuần (đồng) 44.673.275.973 62.919.716.011 116.375.921.415
2. Lợi nhuận thuần (đồng) 315.323.487 426.142.986 1.319.381.662
3. TSLĐ bình quân (đồng) 28.914.553.465,5 42.390.267.790,
5
70.432.558.859,
5
4. Sức sản suất của VLĐ (đồng) 1,54 1,48 1,65
5. Sức sinh lợi của VLĐ (đồng) 0,011 0,010 0,019
6. Thời gian 1 vòng quay VLĐ (ngày) 234 243 218

Trong năm 2000, sức sản suất của Công ty là 1,54 vòng/năm tức là một đồng VLĐ sẽ
tạo ra 1,54 đồng doanh thu thuần. Với lợng VLĐ cần thiết quay trong vòng 234 ngày sẽ thu đ-
ợc mức sinh lời của VLĐ là 0,011 đồng có nghĩa là trong một đồng VLĐ tạo ra đợc 0,011
đồng lợi nhuận thuần. Năm 2001, cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giảm so với
năm 2000, sức sinh lợi từ 0,011 đồng giảm xuống còn 0,010 đồng nghĩa là một đồng VLĐ

×