Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh
mẽ. Nó đòi hỏi các chế độ, chính sách kinh tế tài chính, công tác quản lý vi mô
ngày càng đổi mới và hoàn thiện hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại của các Doanh nghiệp là
phụ thuộc vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy các Doanh nghiệp
phải xác định chính xác kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
Doanh nghiệp. Muốn làm đợc điều này, Doanh nghiệp phải xác định chính xác
toàn bộ chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đợc sau mỗi kỳ sản xuất.
Đứng trớc yêu cầu trên, các Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến vấn đề
năng suất lao động và chất lợng sản phẩm mà Doanh nghiệp còn phải chú ý đến
việc sử dụng tiền vốn, sử dụng lao động, các tổ chức công tác quản lý, vật t, đánh
giá sản phẩm, các khoản chi phí... Cho nên, họ cần có những giải pháp thích hợp
nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng đợc những yêu cầu của
chế độ hạch toán kinh tế. Đứng ở góc độ kế toán để giải quyết vấn đề trên thì việc
tập trung tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là rất quan trọng. Bởi nó có thể cho Doanh nghiệp biết các thông tin về chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất, giúp cho Doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình
hình, thực hiện giá thành sản phẩm, từ đó có các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
Hiện nay, điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý cuả Nhà nớc, bên cạnh những thuận lợi, cũng không ít
những khó khăn, thách thức đối với các Doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo u thế
cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lợng
tốt, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản
phẩm đó có giá thành hạ, phải hợp với sức mua của nhân dân. Đặc biệt trong
nghành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã đợc dặt ra nh một yêu cầu bức
thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các nghành sản xuất trong nền kinh tế quốc
SV: Trần Quang Thái-143B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố
định cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Trong những năm qua, Công ty Xây dựng số 4 đã vợt qua mọi khó khăn để
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Công ty đã đạt đợc kết quả
đáng kể trong công tác hạch toán kinh tế. Nhất là chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty tơng đối hoàn chỉnh và chính xác. Tuy nhiên vẫn còn một số
tồn tại mà Công ty đang tìm biện pháp khắc phục.
Trong thời gian thực tập, qua tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty, em nhận
thấy công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng
đối vơí một Doanh nghiệp. Đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên
Công ty, đặc biệt là cán bộ nhân viên phòng kế toán-tài chính, cùng sự tìm tòi
nghiên cứu của bản thân em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với chuyên đề:
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số
4 .
Báo cáo này ngoài lời nói đầu và lời kết luận gồm có các phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Xây dựng số 4.
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 4.
SV: Trần Quang Thái-143B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Phần I
Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
I.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp.
I.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp là toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp
và cấu thành nên giá thành xây lắp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, Doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ
bản:
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tợng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Sức lao động.
* Phân loại chi phí sản xuất: Trong Doanh xây dựng các chi phí sản xuất bao
gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích và công dụng khác nhau. Do đó yêu
cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Để công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chí sản xuất đợc tốt cần
phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Tuỳ góc độ nghiên cứu, yêu cầu quản lý,
đối tợng cung cấp thông tin mọi chi phí sản xuất đợc phân chia ra làm nhiều cach
sao cho phù hợp phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính cách kinh tế.
- Chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế đợc chia ra làm các loại t-
ơng ứng sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản trong
Doanh nghiệp đã thực hiện sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng , phụ cấp và các khoản khác phải trả
cho ngời lao động trong Doanh nghiệp.
SV: Trần Quang Thái-143B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh tiền điện, tiền nớc vv.
+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất mà
Doanh nghiệp đã chi trong kỳ không kể 4 loại chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc qảun lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ
trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích đánh giá tình hình cung ứng vật t, tiền
vốn... cho chu kỳ sau
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng: theo cách phân loại này chi phí
sản xuất đợc chia thành các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ ( giá thực
tế của vật liệu, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình) vật liệu luân chuuyển
( các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần) cần thiết
khác để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu
sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp lơng có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất và số tiền thuê
lao động bên ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá
xây dựng cơ bản,
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
trích trên tiền lơng của công nhân xây lắp
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để hàon thành sản phẩm xây lắp , nội dung của
khoản mục này bao gồm:
SV: Trần Quang Thái-143B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
. Chi phí nhân công: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển xe máy thi công
. Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
. Chi phí dịch vụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
. Chi phí khấu hao máy thi công
. Chi phí dịch vụ mua ngoà dùng cho xe máy thi công.
. Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
+ Chi phí chung: là các chi phí trực tiếp khác phát sinh ở các đội thi công ngoài các
khoản mục chi phí trên.
Nội dung chi phí sản xuât chung gồm:
. Lơng nhân viên qảun lý đội thi công
. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lơng của tất cả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên trong quản lý đội
thi công
. Chi phí vật liệu công cụ dùng trong quản lý đội
. Chi phí khấu hao tài sản sản cố định dùng cho quản lý đội thi công
. Chi phí dịch vụ mua ngoài và cá chi phí khác bằng tiền
- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với số lợng sản phẩm lao vụ
hoàn thành thì chi phí đợc phân loại thành:
. Chi phí cố định: là khoàn chi phí không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất
ra.
.Chi phí biến đổi : là chi phí thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Căn cứ vào phơng pháp tập hợp kế toán chi phí đợc phân chia thành:
. Chi phí trực tiếp: Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí (đối tợng tính giá) nh: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp
SV: Trần Quang Thái-143B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp
chi phí, vì vậy khi phát sinh sẽ tập hợp chung, sau đó sẽ phân bổ cho các đối tợng
liên quan nh: Chi phí sản xuất chung
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn Doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
I.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
* Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong qua trình sản xuất có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
* Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm là một trong những
chỉ tiêu quan trọng đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Giá thành hợp lý là một căn cứ xác định giá
bán sản phẩm nhằm đảm bảo hạch toán đúng giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho
công tác hạch toán và quản lý giá thành, tuỳ theo yêu cầu khác nhau mà giá thành
sản phẩm đợc chia làm các loại sau:
- Giá thành dự đoán xây lắp: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình xác định theo các định mức và đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nớc quy định.
Giá thành dự toán Giá dự toán Lãi
công trình, hạng mục = công trình,hạng mục - định
công trình công trình mức
- Giá thành kế hoạch xây lắp: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở các định mức,
đơn giá và biện pháp thi công ... cụ thể của Doanh nghiệp:
Giá thành Kế hoạch Giá thành dự toán Mức
công trình, hạng mục = công trình , hạng mục - hạ
SV: Trần Quang Thái-143B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
công trình công trình kế hoạch giá thành
- Giá thành thực tế xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
sản xuất của khối xây lắp thực hiện trong kỳ.
Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: Chỉ bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung)
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm quản lý cảu Doanh nghiệp xay lắp,
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt với giá thành trong các
loại hình Doanh nghiệp khác:
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị: không bao gồm giá trị của bản thân thiết
bị đa vào lứp đặt vì vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu t bang giao để lắp
đặt vào công trình, kế toán phải phán ánh vào tài khoản riêng để theo dõi ( TK 002
vật t hàng hoá nhận dữ hộ)
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: trị giá vật kết cấu và
giá trị các thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió thiết bị truyền hơi
ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
Việc nghiên cứu kết cấu của giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với
việc tăng cờng quản lý giá thành bởi vì: thông qua kết cấu giá thành sẽ cho ta thấy
rõ tình hình chi phí của Doanh nghiệp cũng nh sự biến động của các khoản chi phí
trong một thời kỳ để biết đợc khoản mục nào tăng (giảm) và tăng, giảm là bao
nhiêu. Trên cơ sở đó có hớng để quản lý và đề ra biện pháp hạ giá thành.Đồng thời
thông qua việc nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp ( từng công trình, hạng mục
công trình) cho ta biết đợc u, nhợc điểm của quá trình thi công và quản lý giá
SV: Trần Quang Thái-143B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
thành. Từ đó rút ra kinh nghiệm để cải tiến phơng pháp sản xuất và quản lý thi
công.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm:
Qua việc nghiên cứu khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở trên ta
thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm giống và khác nhau:
Giống:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều thống nhất với nhau về
lợng trong trờng hợp toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi công hoàn thành trong
cùng một thời kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành các đối
tợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
Khác:
+ Về chất: nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp
tính cho một đối tợng xây lắp hoàn thành bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi
phí sản xuất để tạo ra khối lợng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất bỏ ra
cha hẳn hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
+ Về lợng: Giữa giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản phẩm xây lắp
cũng thờng không thống nhất về lợng, bởi vì giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này có
thể bao gồm chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết vì nội cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí
Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ,
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm
hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm hạ hoặc cao. Từ trong tổng chi phí đã tập hợp đợc ngời ta sử dụng
một phơng pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tình hình chi
phí sản xuất trong kỳ tiết kiệm hay lãng phí.
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
SV: Trần Quang Thái-143B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu t xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
đợc nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở
giá thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên phải tăng cờng công tác quản lý
kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và
thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và ph-
ơng pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các
khâu hạch toán nh: tiền lơng, vật liệu, tài sản cố định, ... xác định số liệu cần thiết
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Nh vậy phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
. Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh.
. Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t lao động sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, h
hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
. Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
SV: Trần Quang Thái-143B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
. Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công tác xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
I.2. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất :
I.2.1. Đối tợng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất:
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là các công trình,
hạng mục công và các giai đoạn thực hiện hạng mục hay nhóm hạng mục công
trình.
Vì vậy phải lập dự toán chi phí và tín giá thành theo từng hạng mục công trình hay
giai đoạn của hạng mục công trình
* Nguyên tắc tập chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thig tính trực
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Chi phí sản xuất phát sinh sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công
trình...không tách riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lợng thực hiện.
I.2.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
Trong Doanh nghiệp xây dựng việc tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành
lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán chi phí sản xuất sau:
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
SV: Trần Quang Thái-143B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
ở các Doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của nghành, nên hầu hết các
Doanh nghiệp đều sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Các tài khoản sử
dụng để tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để
sản xuất xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Bên Nợ: giá nguyên vật liệu thực tế dùng trực tiếp
- Bên Có: . Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
. Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh
sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công
việc cụ thể, chi tiết cho từng đối tợng sản xuất.
- Bên Nợ: Tiền lơng trả công nhân trực tiếp không bao gồm các khoản trích
trên lơng về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Bên Có: Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
+ TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công
đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
SV: Trần Quang Thái-143B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi
phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích trên lơng phải trả công
nhân sử dụng máy thi công về BHXH,BHYT,KPCĐ .
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí, nguyên
vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dỡng, sửa chữa máy thi
công...)
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ tài khoản
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
. TK 6231: Chi phí nhân công
. TK 6232: Chi phí vật liệu
. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
+ Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp
trong quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trờng, các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
- Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
- Bên Có: . Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154
. Số ghi giảm chi phí sản xuất chung
SV: Trần Quang Thái-143B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d.
(Tất cả các tài khoản trên đều mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình)
+ Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính
giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ dịch vụ và
trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Tài khoản này tính cho từng công trình,
hạng mục công trình xây lắp.
- Bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
- Bên Có: . Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị vật liệu nhập lại kho
. Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao
D Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
SV: Trần Quang Thái-143B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
* Phơng pháp kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
I.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SV: Trần Quang Thái-143B
14
TK 152 TK 621
TK 154
TK 821, 138, 131
CPNVL trực tiếp
TK 334
TK 622
CPNC trực tiếp
TK 111, 112, 152, 331,... TK 623
Tập hợp CPNVL (hoặc
cp thuê máy)
TK 334, 338
Tập hợp CPNC phục
vụ MTC
TK 214, 152, 111
CPSXC phục vụ MTC
TK 152, 153
TK 627
CPNVL, CCDC phục vụ
quản lý tổ, đội sx...
TK 214
CP KHTSCĐ
TK 334, 338
Cp tiền lương và các
khoản trích theo lương
TK 111, 331
Cp dvụ mua ngoài, cp
= tiền khác
TK 335, 142
Cp và SCL theo
KH cp trả trước
K/c CPNC
trực tiếp
K/c chi phí
máy thi công
K/c phân bổ
CPSXC
Thiệt hại
trong SX
TK 632
K/c giá trị sp hoàn
thành bàn giao
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh sắt,
thép. Khác với t liệu lao động , vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của lao động , chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần toàn
bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vậy, vật liệu thuộc tài sản lu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lu động dự
trữ của doanh nghiệp, vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất
và giá thành của các sản phẩm trong doanh nghiệp cho nên việc quản lý quá trình
thu mua, vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến
những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng sản phẩm,
chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận doanh lợi...
Chi phí nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây lắp là chi phí của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc... cần
thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
* Trình tự hạch toán khoản mục vật liệu:
Khi xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối lợng sản xuất, định
mức tiêu hao vật liệu... các đơn vị thi công xin lĩnh vật t sử dụng. Các phòng có
liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho từng đơn vị sử dụng. Thông thờng sử
dụng hai loại chứng từ sau:
- Phiếu lĩnh vật t: phiếu đợc sử dụng để lĩnh vật t một lần, sau khi lĩnh thủ
kho sẽ thu hồi phiếu.
- Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức: phiếu này sử dụng để lĩnh nhiều lần trong
hạn mức đợc cấp. Một lần lĩnh thủ kho ghi số lợng vào phiếu, khi đã lĩnh hết hạn
mức thủ kho thu hồi phiếu.
Nếu xuất vật liệu di chuyển nội bộ doanh nghiệp, kế toán sử dụng phiếu
xuất kho di chuyển nội bộ, trên phiếu xuất kho phải ghi rõ đơn vị sử dụng, đối tợng
SV: Trần Quang Thái-143B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
sử dụng, tên vật liệu, số lợng xin lĩnh, số lợng thực xuất và có đầy đủ chữ ký của
ngời chịu trách nhiệm.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu thủ kho ghi vào thẻ kho. Cuối
tháng thủ kho bàn giao cho kế toán đối chiếu với số liệu hạch toán nghiệp vụ tại
kho và số liệu hạch toán chi tiết tại phòng kế toán. Kế toán vật t tiến hành đối
chiếu với các chứng từ khác có liên quan ghi giá vật liệu vào các chứng từ và định
khoản ngay trên chứng từ đó.
Hiện nay vật liệu đợc mua theo nhu cầu thi công và đa thẳng tới công trình
không qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu ở thị trờng tự do
và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên việc mua vật liệu dữ trữ
là một điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị trờng.
Thực tế hiện nay khối lợng khó cân đo để có khối lợng xuất kho cho công
nhân khi sử dụng (vì mặt bằng không cho phép nh: cát, đá, vôi...) việc xuất vật liệu
bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao đợc áp dụng phổ biến để việc
tính toán đơn giản thuận tiện. Khi tính chi vật liệu phải loại ra khỏi chi phí sản xuất
trong kỳ giá trị vật liệu cha dùng hết và giá trị phế liệu thu hồi.
Theo chế độ kế toán mới mà các doanh nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự
kế toán về chi phí vật liệu nh sau:
Hàng ngày hoặc đầu kỳ căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu) kế
toán ghi trực tiếp vào chứng từ hoặc phân loại theo đối tợng tính giá thành để tập
hợp những chứng từ cùng loại để ghi vào nhật ký chung theo định khoản.
* Sơ đồ: hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (hoặc 611) TK 621 TK 152 (hoặc 611)
SV: Trần Quang Thái-143B
16
TK133
TK 111, 112, 331
(1)
(2)
(3)
(4)
TK 154 (hoặc 631)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Chú thích:
(1): Khi xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất trực tiếp sản phẩm
căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi hoặc căn cứ giá trị
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ xác định qua kiểm kê tính ra trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng để ghi.
(2): Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà sử dụng ngay
cho sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền
liên quan để ghi.
(3): Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng cha hết nộp trả lại kho và
phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ báo cáo vật liệu còn lại cuối tháng của
phân xởng, tổ, đội sản xuất, phiếu nhập kho vật liệu phế liệu để tính toán giá trị vật
liệu của chúng.
(4): Cuối tháng tính toán để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực
tế cho các đối tợng chịu chi phí.
I.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển , bốc dỡ vật t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trờng).Cần chú ý rằng: các khoản trích kinh phí công đoàn,
BHXH,BHYT tính theo tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca
của công nhân xây lắp không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh ở
TK627chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân công đợc tính trong quá trình xây lắp bao gồm:
+ Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc thiết bị.
+ Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của
công nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp trên
công trờng, công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo... Tiền lơng chính của công nhân
SV: Trần Quang Thái-143B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp, tiền lơng phụ của công nhân sản xuất, tiền th-
ởng từ quỹ lơng của công nhân, tiền thù lao công nhân, tiền bồi dỡng.
Ngoài ra, khoản mục nhân công đợc thanh toán:
- Hạch toán thời gian lao động đợc tiến hành theo từng loại công nhân viên
chức, theo từng công việc đợc giao và theo từng hạng mục công trình. Chứng từ
ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công là các bảng chấm công. Các
bảng chấm công này đợc lập hàng tháng cho từng tổ sản xuất, các bộ phận công
tác. Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản
ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong trờng hợp huy
động làm thêm giờ, nghỉ ốm đau. Tất cả các chứng từ để hạch toán chi phí nhân
công trên sau khi đợc kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất đó đợc chuyền về và kế
toán lấy đó làm căn cứ tính lơng và chi phí tiền lơng vào các khoản chi phí.
- Hạch toán khối lợng giao khoán và tiền lơng: các chứng từ ban đầu là các
hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng có ghi rõ khối lợng công việc khoán yêu cầu
kỹ thuật công việc, thời gian hoàn thành số tiền lao động đợc hởng của tổ sản xuất
hay bộ phận sản xuất công tác xây lắp. Đồng thời hợp đồng còn phản ánh ngày
công lao động và việc chia cho từng thành viên lao động thực hiện hợp đồng khoán
đó.
Cuối tháng các bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ
có liên quan đợc chuyển đến phòng kế toán làm cơ sở cho việc tính lơng cho từng
ngời và tổng hợp phân bổ tiền lơng cho các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi
nhận đợc chứng từ nói trên kế toán kiểm tra, tính toán lập bảng thanh toán lơng,
lấy đủ chữ ký của thủ trởng, kế toán trởng để chi trả tiền lơng cho công nhân viên.
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để phản ánh.
* Sơ đồ: hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất
SV: Trần Quang Thái-143B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
TK 334 TK 622 TK 154 (hoặc 631)
Chú thích:
(1): Căn cứ số liệu ở bảng thanh toán tiền công bao gồm lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện lao vụ, để tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.
(2): Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền công nghỉ phép theo kế
hoạch thì số tiền trích trớc tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
cũng đợc tính là chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào số thực tế tính trong kỳ
ghi.
(3): Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để
kết chuyển cho các đối tợng chịu chi phí.
I.2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật t, lao động, nhiên
liệu, động lực, ... cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy thi công gồm cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thờng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công nh tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực...
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển...máy thi công và những công trình tạm thời có sử dụng máy thi công .
SV: Trần Quang Thái-143B
19
TK 335
(1)
(2)
(3)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Nếu máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp
vào TK623,chi phí máy thi công:
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy
có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Nợ TK 621, 622, 627 - MTC
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp
cho các đối tợng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Tuỳ theo phơng thức
tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây
lắp công trình để ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 MTC
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 632
Có TK 154 - MTC
SV: Trần Quang Thái-143B
20
TK331, 111
TK 623 (chi tiết máy)
TK 154, 631
Tổng giá
thuê ngoài
Giá chưa thuế
GTGT được
khấu trừ
K/c chi phí máy thi công
TK 133 (1331)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Bút toán 2:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Có TK 512
* Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn
bộ chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thờng xuyên và tạm thời nh: phụ cấp lơng,
phụ cấp lu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng (không bao gồm khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ), tiền công trả cho nhân viên điều khiển máy:
Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công sử dụng máy.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Tiền mặt.
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 152, 153, 111, 112, 331....
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện nớc,
tiền thuê TSCĐ....) ghi:
Nợ TK 623 (6237): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133
SV: Trần Quang Thái-143B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền phát sinh ghi:
Nợ TK 623 (6238): Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
I.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ sản
xuất chung quản lý quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi các phân x-
ởng, bộ phận sản xuất... bao gồm chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả
cho nhân viên phục vụ quản lý phân xởng tổ đội sản xuất, các chi phí về vật liệu
dùng cho các phân xởng, các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới
tiến hành phân bổ các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Trong thực tế thờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung
nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo
tiền lơng công nhân sản xuất.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 để phản ánh.
SV: Trần Quang Thái-143B
22
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
chung phân bổ = X của từng đối tượng
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
* Sơ đồ: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 111,112 TK 627
Chi phí bằng tiền
TK 152
Chi phí nguyên vật liệu TK 154
Kết chuyển chi phí
TK 153 sản xuất chung
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 142
Chi phí trả trớc phân bổ dần hoặc
TK 631
TK 214 Kết chuyển chi phí
Khấu hao tài sản cố định sản xuất chung
TK 331
Chi phí điện nớc
dịch vụ mua ngoài
TK 335
Chi phí trích trớc
TK 333
Thuế tài nguyên, sử dụng
đất phải nộp
TK 338
Các khoản trích theo lơng
phải trả nhân viên
I.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
I.3.1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t
từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phảm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
SV: Trần Quang Thái-143B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
I.3.2.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp:
Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn
giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công
trình cha bàn giao thanh toán đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí
sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của
sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình đợc bàn giao thanh toán
thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ đợc tính vào giá thành công trình, hạng
mục công trình.
Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình đợc bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn
giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc
tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
I.3.3. Phơng pháp tính giá thành:
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay thờng sử dụng phơng pháp tính
giá thành trực tiếp. Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực
tiếp cho một công trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình, hạng
mục công trình ấy. Trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà
có khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
SV: Trần Quang Thái-143B
24
Chi phí Chi phí sản phẩm chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang dầu kỳ + phát sinh trong kỳ Giá dự toán của
= X giai đoạn dở
dở dang Giá dự toán của Giá dự toán dang cuối kỳ
cuối kỳ các giai đoạn + của các giai đoạn
xây dựng hoàn thành dở dang cuối kỳ
bàn giao cuối kỳ
Giá thành thực tế
của khối lợng Chi phí thực tế Chi phí thực tế
Chi phí thực tế
xây lắp hoàn thành
=
dở dang đầu kỳ
+
phát sinh trong kỳ
_
dở dang cuối kỳ
bàn giao
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế
toán
Trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
đều là hạng mục công trình thì tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn
thành đã tập hợp đợc riêng cho từng hạng mục công trình chính là giá thành thực tế
thực hiện công trình đó.
Tóm lại, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung
tâm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh
nghiệp xây dựng, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lại là khâu hạch toán đang ngày càng đợc quan tâm. Bởi lẽ, tính chất đặc thù của
ngành xây dựng, với chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện đảm
bảo vật t, máy móc thiết bị thi công phức tạp, do phải thi công ở ngoài trời...
Trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh trớc sự vận hành của cơ chế
thị trờng hiện nay, đòi hỏi việc tập hợp chi phí phải đầy đủ, hợp lý. Qua đó, để tính
giá thành cho đúng, cho đủ và hợp lệ. Có nh vậy mới nâng cao đợc nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm và vai trò của kế toán trớc yêu cầu thực hiện chế độ tự chủ tài
chính. Từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trớc vấn đề cạnh tranh của nền
kinh tế thị trờng hiện nay.
I.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất:
Trong mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ kế toán do Nhà nớc quy
định và căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cung nh điều kiện trang bị phơng tiện, kỹ thuật
tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ
thống sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và
nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hiện nay các doanh nghiệp đợc áp dụng một
trong 4 hình thức kế toán sau:
* Hình thức kế toán nhật ký sổ cái:
- Đặc điểm: sử dụng sổ nhật ký sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất
dùng để ghi chép tất cả các hoạt động Kinh tế-Tài chính phát sinh theo trình tự thời
gian và theo hệ thống.
- Các loại sổ sử dụng:
SV: Trần Quang Thái-143B
25