Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.51 KB, 27 trang )

Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng và nâng cao
hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân c tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
3.1.Giải pháp tăng cờng và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân
c tại Chi nhánh ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
Với thực trạng huy động tiền gửi dân c của Chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng Hai Bà Trng trong những năm qua, ta nhận thấy Chi nhánh đã đạt đợc những
thành tựu to lớn. Song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những tồn tại nhất
định. Để hoạt động huy động tiền gửi dân c của Chi nhánh đạt đợc nhiều thành
tựu hơn nữa, từng bớc đa Chi nhánh thật sự vững mạnh trong hệ thống ngân hàng
thơng mại nói chung và trong hệ thống ngân hàng công thơng Việt Nam nói riêng
thì chúng ta cần có những giải pháp để khắc phục các tồn tại của Chi nhánh đồng
thời phát huy những mặt mạnh của Chi nhánh. Từ đó thu hút ngày càng nhiều và
nâng cao đợc hiệu quả công tác huy động tiền gửi nhàn rỗi trong dân c của Chi
nhánh.
Để các giải pháp đáp ứng đợc yêu cầu tăng cờng và nâng cao hiệu quả huy
động tiền gửi dân c thì chúng ta phải giải quyết đợc ba vấn đề sau:
Thứ nhất: là phải đáp ứng đợc cho Chi nhánh một cơ cấu vốn hợp lý.
Thứ hai: Quy mô vốn dồi dào.
Thứ ba: Tổng chi phí huy động phù hợp với tình hình của Chi nhánh.
Yêu cầu chung đối với tất cả các giải pháp là:
*Khách hàng là dân c khi gửi tiền vào ngân hàng đều mong muốn:
+ An toàn: Không bị mất vốn do ngân hàng mất khả năng chi trả.
+ Bảo toàn: Giá trị vốn gốc không bị suy giảm do lạm phát làm giảm sức
mua của đồng tiền.
+ Sinh lợi: Đợc hởng mức lãi suất thoả đáng (mức lãi suất thực dơng).
+ Tiện lợi: Đợc hởng các tiện ích của ngân hàng, việc gửi tiền và rút tiền đợc
thực hiện nhanh chóng, đơn giản.
Việc gửi tiền vào ngân hàng, quan hệ với ngân hàng là một nhu cầu khách
quan không thể ép buộc. Vì vậy mức độ thành công của những biện pháp thu hút
tiền gửi dân c mà ngân hàng áp dụng sẽ phụ thuộc vào khả năng, mức độ thoả


mãn của mỗi ngân hàng đối với các yêu cầu trên.
Nh vậy, để tăng cờng và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân
c thì các giải pháp mà Chi nhánh thực hiện phải thoả mãn các yêu cầu sau đây:
+ Đảm bảo giá trị vốn theo thời gian.
+ Mang lại thu nhập tơng xứng với số lợng tiền gửi, thời gian và mức độ rủi
ro của thị trờng tài chính (lãi suất, tính linh hoạt và chi phí cơ hội).
+ Tạo thuận lợi khi ngời dân rút tiền và gửi tiền.
+ Tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng.
Trên đây là một số yêu cầu chung mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải quán
triệt để có thể thực thi hiệu quả nhất các giải pháp tăng cờng và nâng cao hiệu quả
huy động tiền gửi dân c. Sau đây là các giải pháp cho Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Hai Bà Trng trong việc tăng cờng và nâng cao hiệu quả công tác huy động
tiền gửi dân c.
3.1.1.Chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế
Lãi suất là công cụ mang tính nhạy cảm, tác động đến quy mô huy động tiền
gửi dân c cũng nh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn huy động
đợc nguồn tiền gửi nhàn rỗi trong dân c phải có một chính sách lãi suất hấp dẫn
dân để họ có động lực gửi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Lãi suất phải đ-
ợc xác định theo nguyên tắc: lãi suất > tỷ lệ lạm phát; đồng thời Chi nhánh cũng
nên chú ý đến quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã đợc hình thành và đi vào hoạt động, thị
trờng chứng khoán và ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mặc dù về
mặt lý thuyết sự phân ngành giữa thị trờng chứng khoán và ngân hàng có sự khác
biệt nhng đây chỉ là sự phân biệt tơng đối, ngân hàng và thị trờng chứng khoán có
một số điểm giống nhau và cùng mục tiêu hoạt động là điều hòa vốn trong nền
kinh tế. Do vậy các ngân hàng cần chú ý đến mối quan hệ giữa lãi suất huy động
và doanh lợi chứng khoán. Một sự biến động nhỏ về lãi suất, khối lợng tiền tệ, tỷ
giá hối đoái trong ngân hàng đều có thể gây ra những biến động lớn trong hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
Lãi suất là giá cả trên thị trờng vốn theo nghĩa cung tăng thì lãi suất giảm,

cầu tăng thì lãi suất tăng, nhng khi thị trờng chứng khoán ra đời và phát triển thì
hệ thống ngân hàng và thị trờng chứng khoán bổ sung, tác động qua lại với nhau.
Ngời phát hành chứng khoán và ngời đầu t luôn có sự so sánh giữa lãi suất tiền gửi
ngân hàng với lợi tức chứng khoán cũng nh khả năng rủi ro của từng loại. Nếu lãi
suất tiền gửi dân c cao, ngời gửi tiết kiệm sẽ thích gửi tiền vào ngân hàng để hởng
lãi suất cao và rủi ro thấp hơn là mua chứng khoán với lãi suất thấp, rủi ro cao.
Khi lãi suất ngân hàng huy động tăng nhanh hơn doanh lợi chứng khoán, ngời dân
sẽ bán chứng khoán để gửi tiền vào ngân hàng.
Hiện nay Chi nhánh đã có những mức lãi suất phân biệt tơng ứng với các kỳ
hạn huy động. Đối với những khoản tiền rút trớc thời hạn đợc Chi nhánh áp dụng
trả lãi theo mức không kỳ hạn. Cách làm này có lẽ sẽ tạo ra sự thiệt thòi cho ngời
gửi, ngân hàng nên chăng chỉ trừ một mức phần trăm cố định trên số lãi rút ra tuỳ
theo thời gian gửi, hoặc chấp nhận trả lãi đủ nếu có báo trớc một thời gian nhất
định.
Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
+ Định kỳ nếu khách hàng không đến lĩnh thì đến hết kỳ hạn gửi lãi sẽ đợc
Chi nhánh nhập vào gốc và chuyển sang kỳ hạn mới tơng ứng.
+ Trờng hợp không có kỳ hạn tơng ứng thì lãi đợc nhập gốc và chuyển sang
kỳ hạn mới thấp hơn với hình thức lĩnh lãi sau.
Với cách tính lãi trên Chi nhánh phần nào đã đảm bảo quyền lợi cho ngời
gửi.
3.1.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân c
Xuất phát từ nhu cầu phong phú của khách hàng và để thực hiện mục tiêu
thu hút khách hàng nhằm huy động thêm đợc nhiều vốn, đồng thời đảm bảo chi
phí hợp lý, Chi nhánh phải đa ra thị trờng những hình thức huy động tiền gửi dân
c mới, có sức hấp dẫn cao để thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, qua đó tài trợ
cho các hoạt động của bản thân Chi nhánh.
Ngoài các hình thức huy động hiện có, Chi nhánh nên mở rộng thêm các
hình thức huy động sau:
3.1.2.1.Huy động vốn có đảm bảo giá trị theo vàng

Do lạc hậu về kinh tế kéo dài trong nhiều thập kỷ, sự biến động bấp bênh
thiếu ổn định của nền kinh tế đã gây ra tâm lý "dự phòng" thờng xuyên trong nhân
dân ta. Việc dự phòng đợc thực hiện một cách đơn giản là tích luỹ loại tiền tệ
"nguyên thuỷ" - vàng. Đó là một biện pháp mang tính truyền thống khó có thể từ
bỏ ngay đợc. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động đợc khoản tiền để dành
này. Nhiều ngân hàng cũng đã thực hiện huy động vàng để cho vay không mấy
thành công.
Vốn huy động bằng vàng có thể không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn:
+ Chi nhánh mở tài khoản tiền gửi vàng không kỳ hạn cho những khách
hàng muốn tích luỹ tài sản, không nghĩ đến tìm kiếm lợi nhuận trong tài sản tích
luỹ đó. Họ có thể đến Chi nhánh mở tài khoản gửi số tiền mình dành dụm đợc để
mua vàng vào tài khoản quy đổi thành trọng lợng vàng tiêu chuẩn theo giá cả ở
thời điểm gửi tiền vào hoặc họ cũng có thể gửi vào tài khoản của mình trực tiếp
bằng vàng thật và Chi nhánh sẽ làm nhiệm vụ cất giữ hộ cho họ. Khách hàng có
tài khoản này có thể yêu cầu Chi nhánh trả lại vàng hay tiền (quy từ bán vàng) bất
cứ lúc nào họ muốn, hoặc yêu cầu Chi nhánh chi trả một ngời thụ hởng khác.
Cách thức huy động này không khác gì huy động tiền gửi không kỳ hạn vì
vậy nó cũng chịu sự quản lý của ngân hàng Nhà nớc về dự trữ bắt buộc và các quy
định khác về lãi suất tiền gửi, tồn quỹ. Mức lãi suất chi trả cho nguồn này thấp
hơn lãi suất tiền gửi thông thờng. Điều cần quan tâm ở đây là Chi nhánh cần phải
mở các dịch vụ thanh toán bằng vàng để phục vụ và thu hút khách hàng, tạo sự an
toàn trong thanh toán.
+ Huy động vốn bằng vàng có kỳ hạn: nghĩa là khách hàng cho phép Chi
nhánh đợc sử dụng vốn bằng vàng của mình theo kỳ hạn thoả thuận. Cách thức
mở tài khoản khách hàng cũng làm nh trên và khi đến kỳ hạn hoàn trả, khách
hàng có thể lấy ra theo 3 cách: lấy bằng tiền mặt, bằng bạc hoặc chuyển vào tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Một điều đặc biệt là khách hàng mở tài khoản này
phải cam kết là không rút ra khi cha đáo hạn để tránh trờng hợp khi vàng lên giá,
khách hàng rút vàng ra đem bán nhằm thu về tiền mặt nhiều hơn và điều đó có thể
tạo ra cơn sốt làm mất khả năng thanh toán của Chi nhánh. Lãi suất tiền gửi sẽ đ-

ợc quy định tơng đơng lãi suất thực dơng cần thiết để khuyến khích ngời gửi vàng.
Nh vậy, khi có lạm phát, lãi suất tiền gửi vàng sẽ nhỏ hơn lãi suất tiền gửi bình th-
ờng và đây cũng là một thuận lợi cho công thơng. Trong cách thức huy động này,
Chi nhánh phải hoạch định về số vàng phải có để thanh toán cho khách hàng khi
món tiền gửi đã đến hạn và khách hàng muốn rút ra bằng vàng.
Việc áp dụng hình thức huy động sẽ khiến Chi nhánh phải đối mặt với rủi ro
do giá vàng tăng lên. Để phòng ngừa rủi ro đó, Chi nhánh có thể áp dụng thủ thuật
mua bán kỳ hạn hoặc mua bán quyền chọn. Nhng việc này chỉ có thể đợc thực
hiện nếu việc mua bán đó đợc tổ chức thực hiện tại một trung tâm giao dịch. Chi
nhánh cũng có thể áp dụng huy động tiền gửi có đảm bảo giá trị USD theo cách
trên.
Với biện pháp này, Chi nhánh có thể tăng quy mô vốn tiền gửi dân c, đồng
thời góp phần trong việc giúp Chi nhánh tạo ra một cơ cấu vốn tối u.
3.1.2.2.Tiết kiệm gửi góp
Đây là hình thức huy động vốn từ những ngời có thu nhập ổn định mà chủ
yếu là cán bộ nhà nớc muốn tích góp tiền để mua sắm một số vật cần thiết có giá
trị lớn nhng trớc mắt cha có đủ tiền. Họ tiến hành gửi những khoản tiền vào ngân
hàng theo định kỳ. Ngân hàng theo đó có thể cho họ vay ngay một số tiền để họ
thực hiện việc mua bán đó dựa trên cam kết sẽ tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng từ
sau khoản ký gửi đầu tiên để trả cho khoản tiền đợc cấp hoặc ngân hàng sẽ chỉ cấp
cho khách hàng khi số tiền gửi vào ngân hàng theo định kỳ của họ đủ cho nhu cầu
mua sắm và tất nhiên khách hàng cũng sẽ đợc hởng một khoản lãi từ việc gửi tiền
này và thờng thì ngân hàng áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn.
Hình thức huy động này không chỉ đem lại cho Chi nhánh một nguồn tơng
đối đều đặn, ổn định mà còn khuyến khích tiết kiệm, tích luỹ trong dân c, góp
phần cải thiện đời sống xã hội. Mặt khác, với mức chi phí vốn nhỏ bởi chỉ phải trả
lãi suất không kỳ hạn sẽ giảm đợc chi phí hoạt động của Chi nhánh, qua đó nâng
cao đợc sự hoàn thiện trong cơ cấu vốn của Ch nhánh.
3.1.2.3.Tiền gửi tiết kiệm có báo trớc thời hạn rút
Theo hình thức này, ngời gửi tiền ở Chi nhánh khi muốn rút tiền trớc thời

hạn quy định phải báo trớc cho Chi nhánh. Thời gian báo trớc ngắn hay dài tuỳ
thuộc vào khối lợng tiền gửi. Chi nhánh nhờ đó mà có thể chủ động hơn trong việc
sử dụng vốn và thời gian để thu gom chuẩn bị cho thanh toán những khoản rút đó.
Lãi suất mà khách hàng đợc hởng khi rút trớc hạn đợc Chi nhánh trả cao hơn với
mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Mặc dù có nguồn vốn dồi dào nhng trong trờng hợp khách hàng cung cấp
nguồn bỗng chốc rút trớc ngày đáo hạn một cách ồ ạt thì Chi nhánh cũng sẽ gặp
phải rất nhiều khó khăn trong chi trả. Vì vậy, hình thức mở tài khoản tiền gửi tiết
kiệm có báo trớc thời hạn rút này là rất cần thiết đối với Chi nhánh, trong đó yếu
tố khuyến khích khách hàng chính là yếu tố lãi suất. Về phía mình, Chi nhánh
phải chịu một khoản chi phí lãi suất cao hơn song bù lại Chi nhánh có thể hoạch
định việc huy động vốn, sử dụng vốn của mình, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh.
3.1.2.4.Triển khai hình thức tiết kiệm dỡng lão
Đây là một nghiệp vụ kết hợp giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động bảo
hiểm, một loại hình bảo hiểm nhân thọ đặc thù do ngân hàng cung cấp cho dân c
nhằm bổ khuyết vào sự bỏ trống của ngành bảo hiểm. Hình thức tiết kiệm này có
các đặc điểm sau:
+ Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ quản lý tích luỹ cá nhân
để đảm bảo nguồn thu nhập khi về già hoặc mất khả năng lao động mà không đòi
hỏi những thủ tục nh các loại hình bảo hiểm trớc hạn.
+ Phần vốn gốc tích luỹ không bị mất đi khi ngời thụ hởng qua đời trớc hạn
mà sẽ đợc trao đổi lại cho ngời đợc quyền thừa kế. Phần lãi ngời thụ hởng có thể
nhận về theo định kỳ hoặc yêu cầu ngân hàng nhập vào số vốn gốc cho họ để tiếp
tục sinh lãi và phần thu nhập từ lãi này ngời gửi không phải chịu thuế.
+ Toàn bộ phần vốn gốc cũng nh phần lãi nếu đợc nhập vào sẽ đợc ngân
hàng đảm bảo giá trị. Việc gửi tiền vào ngân hàng, ngời gửi có thể toàn quyền
quyết định về thời điểm gửi tiền, số tiền gửi mỗi lần chứ không bị bó buộc đóng
phí bảo hiểm.
Loại hình huy động này cáo rất nhiều u điểm và thuận lợi cho ngời gửi vì

vậy sẽ đợc công chúng ủng hộ. Đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu về huy động tiền
gửi dân c của ngân hàng trong dài hạn để đầu t vào các dự án xây dựng cơ bản có
ý nghĩa kinh tế cao và mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
3.1.2.5.Tiếp tục phát triển hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở
Theo hình thức này, ngời gửi tiền ký kết với ngân hàng một bản hợp đồng
cho phép mở một tài khoản cá nhân phong toả tại ngân hàng, cam kết sẽ gửi một
số tiền nhất định mỗi năm vào ngân hàng một lần hay nhiều lần. Lãi suất đợc thoả
thuận trớc và lãi đợc nhập vào gốc để tiếp tục sinh lãi. Kể từ năm thứ hai trở đi,
chủ tài khoản có thể ký kết khế ớc vay ngắn hạn ngân hàng để sửa chữa nhỏ, cải
tạo nhà của mình. Hoặc họ tiếp tục gửi nh vậy và từ năm thứ năm trở đi có thể đến
ngân hàng vay một khoản tiền để bổ sung cho việc mua hoặc xây mới nhà ở nếu
số tiền gửi và lãi suất tích luỹ đến thời điểm vay đạt 505 gía trị căn hộ hoặc nhà
mới xây. Trong trờng hợp này, khi cho vay, ngôi nhà đó sẽ làm vật bảo đảm cho
đến khi khoản nợ còn lại của khách hàng đợc thanh toán hết. Nếu khách hàng vi
phạm nhiều lần thời hạn thanh toán, ngân hàng có quyềngân hàng thơng mại phát
mãi tài sản để thu hồi vốn cho mình. Thực hiện biện pháp này sẽ mang lại hiệu
quả cao cho Chi nhánh.
3.1.3.Phát triển tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân, thẻ thanh toán
Các quyết định của ngân hàng nhà nớc về việc mở tài khoản cá nhân và thể
lệ thanh toán không dùng tiền mặt đã đợc ban hành từ những năm 1993 nhng cho
đến nay, Chi nhánh ngân hàng công thơng Hai Bà Trng nói riêng và toàn hệ thống
ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung, hình thức này cha đợc phát triển mạnh.
Đó là do thói quen sinh hoạt của ngời dân cha quen với việc sử dụng séc, thẻ
thanh toán do thu nhập còn thấp, vẫn tồn tại thói quen dùng tiền mặt, họ cha biết
đợc những tiện ích đợc hởng mà ngân hàng đem lại cho họ, và về phía ngân hàng
cũng còn một số những vấn đề trong thanh toán gây phiền hà cho ngời sử dụng.
Chi nhánh cần tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề
trên, có vậy Chi nhánh mới đạt đợc thành công trong cách huy động này.
3.1.4.Mở rộng các loại hình dịch vụ của Chi nhánh
Hiện nay, phơng thức cạnh tranh giữa các ngân hàng là cạnh tranh bằng loại

hình và chất lợng dịch vụ. Ngày càng có nhiều ngân hàng mới đợc thành lập, hình
thức này càng trở nên hữu hiệu trong cạnh tranh. Để thu hút đợc nhiều khách hàng
đến với mình, đồng thời bảo vệ những mối quan hệ đã có, Chi nhánh ngân hàng
công thơng Hai Bà Trng ngoài những dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong
nhiều năm qua cần phải mở rộng hơn nữa các loại hình dịch vụ, cả những dịch vụ
miễn phí, cung cấp những tiện ích thực sự cho khách hàng, thoả mãn nhu cầu tối
đa của họ.
3.1.4.1.Nâng cao hiệu quả dịch vụ t vấn
Không phải ai đến Chi nhánh cũng hiểu biết về các sản phẩm của Chi
nhánh. Do đó các nhân viên giao dịch có thể giúp đỡ khách hàng nên chọn hình
thức gửi tièn nào, thời hạn bao lâu là phù hợp với họ nhất. Hoặc trong trờng hợp
ngời gửi tiền có các nhu cầu về đầu t chứng khoán, đầu t sản xuất kinh doanh...,
các nhân viên Chi nhánh có thể giúp họ những lời khuyên có ích vì dù sao Chi
nhánh cũng là ngời nắm bắt khá nhanh nhạy và đầy đủ về tình hình thị trờng. Từ
đó tạo đợc lòng tin và sự yêu mến của khách hàng.
3.1.4.2.Nhanh chóng triển khai dịch vụ Home Banking
Đây là một dịch vụ mới cần đợc phát triển và áp dụng rộng rãi. Sự thiếu hiểu
biết về hoạt động ngân hàng, tâm lý muốn kín đáo, sợ rủi ro...của ngời dân có thể
là cho ngân hàng nất đi cơ hội để thu hút đợc một nguồn vốn đáng kể. Chi nhánh
có thể cử cán bộ nhân viên cảu mình xuống tận nơi để hớng dẫn thực hiện thủ tục
gửi tiền khi có yêu cầu của khách hàng qua th hoặc điện thoại. Nh thế có thể tạo
ra mối quan hệ gần gũi giữa Chi nhánh với khách hàng, qua đó nhận đợc các
thông tin phản hồi từ phía khách hàng làm cơ sở cho sự điều chỉnh, hoàn thiện các
chính sách của mình trong huy động vốn tiền gửi dân c nói riêng và hoạt động của
toàn Chi nhánh nói chung.
3.1.4.3.Xúc tiến dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Cùng với sự phát triển của công nghệ tin học, môi trờng thơng mại thay
đổi...Chi nhánh ngân hàng công thơng Hai Bà Trng cần xúc tiến tiếp cận và áp
dụng dịch vụ này để mở rộng hoạt động huy độn tiền gửi dân c của mình cũng nh
tạo khả năng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Các dịch vụ ngân hàng

qua điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động, sẽ giúp Chi
nhánh thực hiện tốt mục tiêu đó.
3.1.4.4.Nâng cao chất lợng dịch vụ chuyển tiền nhanh
Chi nhánh nên chú trọng hơn nữa đến hoạt động dịch vụ này, đáp ứng nhu
cầu khách hàng về việc chuyển tiền trong phạm vi Chi nhánh hoặc liên Chi nhánh,
giúp cho ngời dân có thể chuyển tiền cho những đối tợng ở xa xôi và ngay cả ở
ngoài nớc. Dịch vụ này đợc thực hiện tốt sẽ tạo thuận lợi cho Chi nhánh hơn trong
việc thu hút tiền gửi không những của các doanh nghiệp mà còn của ngời dân,
đồng thời cũng mang lại cho Chi nhánh một khoản tiền thu phí đáng kể. Qua đó
tăng quy mô vốn tiền gửi dân c cho Chi nhánh, đồng thời góp phần vào việc giảm
chi phí và tạo ra cơ cấu vốn thích hợp đối với Chi nhánh.
3.1.4.5.Thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho ngời dân gửi tiền
Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính
của một quốc gia, do đó nhiều nớc đã thực thi hàng loạt các biện pháp để củng cố
hệ thống ngân hàng nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Một trong những biện pháp củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân
hàng là hình thành hệ thống bảo hiểm tiền gửi công khai. Thông qua hệ thống bảo
hiểm tiền gửi, Chính phủ hớng tới việc thiết lập một cam kết về phúc lợi công
cộng khi hệ thống ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đồng
thời hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ khuyến khích và tăng huy động tiền gửi cho
các ngân hàng do ngời dân gửi tiền vào ngân hàng đợc bảo vệ quyền lợi của mình.
Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống tài chính mà mỗi
quốc gia sẽ xây dựng cho mình một cơ chế bảo hiểm tiền gửi thích hợp. Trên thế
giới hiện nay có 4 loại cơ chế bảo hiểm tiền gửi công khai, đó là: bảo hiểm hoàn
toàn (mọi ngời gửi tiền đều đợc bảo vệ hoàn toàn trong trờng hợp ngân hàng bị đổ
vỡ); bảo hiểm theo phạm vi hạn chế (các khoản tiền gửi đợc bảo hiểm tới một giới
hạn tối đa); bảo hiểm theo phạm vi tuỳ chọn (trung gian của hai loại trên) và loại
bảo hiểm mà Việt Nam đang áp dụng là cơ chế bảo hiểm đồng bảo hiểm. Cơ chế
này giảm thiểu các hành vi bất cẩn của ngời gửi tiền bằng cách đa ra hình thức
đồng bảo hiểm. Ngời gửi tiền chịu một phần các khoản lỗ và nhà bảo hiểm tiền

gửi bảo vệ phần còn lại. Đồng bảo hiểm có thể đợc thực hiện dới hình thức cắt
giảm một tỷ lệ nhất định trong số tiền gửi đợc bảo hiểm.
Nh vậy với việc Chi nhánh ngân hàng công thơng Hai Bà Trng mua bảo
hiểm tiền gửi cho ngời dân gửi tiền vào ngân hàng sẽ giúp cho ngời dân yên tâm

×