Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.02 KB, 99 trang )

Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thơng mại
I. Nhu cầu vay tiêu dùng của dân c và các nguồn cho vay tiêu dùng.
1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng th-
ơng mại cho các khách hàng là cá nhân, ngời tiêu dùng. Đó là khái niệm giản đơn
về tín dụng tiêu dùng, để hiểu một cách sâu hơn về loại hình tín dụng này ta cần
phải hiểu một số khái niệm cơ bản về Ngân hàng và tín dụng của Ngân hàng.
Ngân hàng th ơng mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t và làm phơng tiện thanh
toán .
Tín dụng đợc dùng để chỉ các hành vi kinh tế rất phức tạp nh: Bán chịu hàng
hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác,Nhng đứng trên giác độ ngân hàng ta
có thể hiểu: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên
cho vay (Ngân hàng hay các định chế Tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp hay các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán .
Sau khi huy động vốn tạo ra nguồn đầu vào cho Ngân hàng thì hoạt động cấp
tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thơng mại. Chỉ có
nguồn thu từ việc cấp tín dụng mới có thể bù đấp đợc các chi phí nh chi phí huy
động vốn, chi phí rủi ro kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí về thuế các loại, và
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ phức tạp,
thờng xuyên biến đổi theo những thay đổi của môi trờng kinh tế. Tín dụng Ngân
hàng là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân hàng và một bên là khách hàng,
trong đó Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng quyền sử dụng một lợng giá trị
bằng tiền trong một thời gian nhất định với thoả thuận bên đi vay hoàn trả gốc
và lãi đúng hạn đã cam kết trong hợp đồng .
Trên cơ sở khái niệm chung về tín dụng ngân hàng, tín dụng tiêu dùng đợc


hiểu nh sau: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân
hàng và một bên là các cá nhân, ngời tiêu dùng, nhằm tài trợ cho các phơng
án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi ngời tiêu
dùng cha có khả năng thanh toán, trong đó Ngân hàng chuyển giao cho khách
hàng một lợng gía trị bằng tiền trên nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả gốc và
lãi đúng hạn nh đã thoả thuận.
Tín dụng tiêu dùng đối với Ngân hàng ở các nớc phát triển đã có từ lâu nhng
đối với các Ngân hàng của Việt Nam thì nó thực sự mới có từ vài năm gần đây.
2. Mối quan hệ giữa Ngân hàng thơng mại và cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân Ngân
hàng, có thể coi đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Hoạt động cấp tín dụng còn có thể hiểu là việc mua bán quyền sử dụng
vốn tiền tệ trong đó ngời mua là các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn để tài trợ
cho các phơng án: sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,
Trong lịch sử hầu hết các Ngân hàng ban đầu đều không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có quy
mô nhỏ và khả năng không thu hồi đợc nợ là tơng đối cao, do đó mức sinh lời của
nó thấp. Nhng rồi sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt,
các Ngân hàng phải phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tìm kiếm khách hàng
trung thành tiềm năng của mình để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng, lúc này
các Ngân hàng bắt đầu chú trọng tới khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Kể từ sau đại chiến Thế giới lần II, cho vay tiêu dùng phát triển mạnh, các
Ngân hàng nhận ra rằng cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục tài sản
mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhất vì thu nhập từ những khoản cho vay
tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng, và vì
vậy cho vay tiêu dùng đã trở thành một khoản mục không thể thiếu trong hoạt
động của các Ngân hàng.
3. Nhu cầu vay tiêu dùng của dân c.
Trớc hết, hành vi tiêu dùng của dân c thực chất là việc tìm kiếm, mua, sử
dụng các hàng hoá và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Nhu cầu ở

đây đợc hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt bản thể của con ngời, gắn liền với sự
tồn tại của chính bản thân con ngời, đó là những đòi hỏi về cơm ăn, áo mặc, nhà
ở,
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên nhng mang tính đặc thù của từng cá nhân do
sự khác biệt về nghề nghiệp, trình độ, thói quen, sở thích,.
Ta thấy rằng nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con ngời là vô hạn. Tính
hữu hạn nằm trong khái niệm nhu cầu có khả năng thanh toán, nhu cầu tự nhiên
và mong muốn đợc quyết định bởi khả năng thanh toán.
Trong thực tế, đa số dân c không thể có ngay các khoản tiền để thanh toán
cho những hàng hoá, dịch vụ có gía trị lớn mà họ cần do nhiều lý do khác nhau
mặc dù trong tơng lai họ có khả năng thanh toán nhng ở hiện tại thì không mà họ
lại muốn sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó ở hiện tại. Vì vậy họ cần có một nguồn tài
trợ, nguồn tài trợ này có thể từ nhiều nguồn khác nhau nh: gia đình, bạn bè, vay t
nhân, nhng một nguồn tài trợ đợc xem là thông dụng nhất đó là đi vay từ các
Ngân hàng thơng mại. Thông qua việc cấp tín dụng tiêu dùng cho dân c, ngân
hàng đã giúp ngời dân đợc tiêu dùng trớc nguồn thu nhập sẽ có trong tơng lai. Xét
về mặt tiềm năng, nhu cầu tín dụng tiêu dùng của dân c chính là những nhu cầu có
khả năng thanh toán trong tơng lai.
4. Phân loại khách hàng cá nhân.
4.1 Phân loại theo mức thu nhập.
Những cá nhân có thu nhập thấp
Nhu cầu tín dụng của những ngời này thờng rất hạn chế do nguồn thu nhập
không đủ để thoả mãn những nhu tiêu dùng cầu đa dạng của họ. Vì vậy, để mở
rộng tín dụng tiêu dùng đối với đối tợng này là rất khó. Tuy nhiên những ngời này
cũng có những mong muốn chi tiêu không khác mấy so với những ngời có thu
nhập cao hơn, nếu có những biện pháp thích hợp thì cũng có thể hình thành nên
các món tín dụng hợp lý đối với đối tợng này.
Những cá nhân có thu nhập trung bình
Nhu cầu tín dụng có xu hớng tăng trởng ngày càng mạnh. Họ tin tởng rằng

trong tơng lai thu nhập của họ sẽ cao hơn, khả năng thanh toán nằm trong tầm tay
của họ, do đó họ có lý do để sử dụng các nhu cầu ở hiện tại. Điều này đã hình
thành nên tín dụng tiêu dùng, đây có thể xem là nhóm khách hàng tiềm năng của
Ngân hàng thơng mại.
Những cá nhân có thu nhập cao
Những ngời này thờng cần tới tín dụng với t cách là những khoản phụ trợ linh
hoạt, trợ giúp thêm vào khả năng thanh toán, đặc biệt khi tiền của họ đã dồn hết
vào các khoản đầu t dài hạn hoặc các khoản đầu t vào bất động sản. Mặc dù khoản
tiền mà họ vay mợn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng tài sản của họ nhng so với
mức thu nhập trung bình của toàn xã hội thì đó lại là những khoản tiền lớn, chính
vì vậy mà các Ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm tới nhóm khách hàng này và có
những biện pháp thích hợp để thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng này ngày
một tốt hơn.
Trên thực tế nhu cầu về tín dụng tiêu dùng xuất phát chủ yếu từ hai nhóm
khách hàng sau. Vì vậy việ c xây dựng các chính sách cho vay Ngân hàng đa số
đều tập trung vào hai nhóm khách hàng này.
4.2 Phân loại khách hàng theo tình trạng công tác hay lao động.
Thông thờng nhu cầu vay của các cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài chính
của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào tình trạng công tác hay lao động
của các cá nhân. Từ khía cạnh này, ta có thể xếp loại khách hàng theo tình trạng
công tác hay lao động khác nhau.
Ngời có công việc kinh doanh riêng: Những ngời có công ty riêng, có nhà
máy sản xuất riêng, có cửa hàng kinh doanh dịch vụ
Những ngời chuyên nghiệp: Các Giáo s, Tiến sĩ, Bác sĩ, Kiến trúc s, Ca sĩ
Những ngời làm công ăn lơng: Các Cán bộ công chức nhà nớc hởng lơng từ
Ngân sách Nhà nớc.
Công nhân, nhân viên: Những ngời làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp,
các cơ sở dịch vụ
Những ngời lao động tự do: Những ngời không thuộc các đối tợng đã nêu
trên.

ở các nhóm khác nhau thì mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập cũng
khác nhau. Những ngời có công việc kinh doanh riêng, những ngời chuyên nghiệp
thờng có mức thu nhập cao, những ngời làm công ăn lơng thì có mức thu nhập
không cao nhng ổn định, những ngời lao động tự do có thu nhập thấp và không ổn
định. Phân chia theo tiêu thức này, Ngân hàng sẽ có quyết định đúng đắn hơn khi
cấp tín dụng cho khách hàng.
5. Các nguồn cho vay tiêu dùng.
5.1 Các Ngân hàng thơng mại.
Các Ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong cho vay tiêu dùng, các
ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các khoản vay có quy mô khác nhau cho các đối tợng
khác nhau, dùng vào các mục đích khác nhau: Cho vay mua nhà, sửa nhà, mua ô
tô, sắm các tiện nghi sinh hoạt, đi học, chữa bệnh,ở các nớc phát triển, theo các
nghiên cứu gần đây cho thấy, cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục mang
lại nhều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng, ngời tiêu dùng với trình độ ngày càng cao
sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoặch chi
tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tơng lai.
5.2 Các công ty Tài chính.
Cũng tham gia vào cung ứng tín dụng tiêu dùng, các hình thức tín dụng tiêu
dùng mà các công ty này cung cấp là: Thuê mua, cho vay mua nhà, mua bất động
sản, các khoản vay cho một số mục đích tín dụng khác.
Trong tơng lai khi loại hình công ty tài chính phát triển, nó sẽ là một định
chế tham gia tích cực vào việc cung ứng tín dụng tiêu dùng cho dân c.
5.3 Hiệu cầm đồ.
Có thể nói Hiệu cầm đồ là đối tợng cho vay tiêu dùng đơn giản và nhanh
chóng nhất. Các khoản cho vay tiêu dùng của hiệu cầm đồ thờng có quy mô nhỏ,
đáp ứng cho những nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng, các khoản vay này
các Ngân hàng thơng mại thờng không a thích và các khách hàng cũng không
muốn tới vay ở các Ngân hàng vì thủ tục vay phức tạp hơn so với vay tại các Hiệu
cầm đồ.
Đa số khách hàng của Hiệu cầm đồ thuộc nhóm đối tợng có thu nhập thấp,

cần gấp các khoản tiền nhỏ để phục vụ nhu cầu trớc mắt. Những ngời này thờng
gặp khó khăn khi vay Ngân hàng vì món vay quá nhỏ hoặc tài sản thế chấp không
đợc ngân hàng chấp nhận.
Mô hình hoạt động của Hiệu cầm đồ khá đơn giản. Các cá nhân đem các tài
sản có giá trị đến hiệu cầm đồ yêu cầu đợc vay một khoản tiền, dựa trên giá trị
của tài sản mà cá nhân đem đến, chủ hiệu cầm đồ sẽ quyết định mức cho vay đối
với khách hàng.
5.4 Các công ty Bảo hiểm.
Các công ty Bảo hiểm cũng tham gia vào cho vay tiêu dùng. Các công ty này
cho vay chủ yếu với những ngời nắm giữ các hợp đồng bảo hiểm trên cơ sở tài sản
đảm bảo là các hợp đồng bảo hiểm. Đây có thể xem nh một sự khuyến khích của
công ty Bảo hiểm đối với những ngời tham gia mua bảo hiểm.
5.5 Ngân hàng tiết kiệm Bu điện.
Tuỳ thuộc vào từng quốc gia, Ngân hàng Bu điện có thể là chi nhánh của
Tổng cục Bu điện, có thể là một Ngân hàng tiết kiệm độc lập. Nguồn vốn hoạt
động của nó dựa trên nguồn tiền gửi của dân c. Các hình thức mà cho vay tiêu
dùng mà Ngân hàng cung cấp là: Cho vay mua nhà, sửa nhà, mua sắm các tiện
nghi sinh hoạtĐể vay đợc của Ngân hàng tiết kiệm Bu điện thì ngời đi vay phải
đảm bảo đủ một số điều kiện nh: Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, số d tiền
gửi phải đạt tới một mức nhất định, tài sản hình thành từ vốn vay là nguồn bảo
đảm cho khoản vay.
5.6 Hợp tác xã ( Quỹ tín dụng)
Hợp tác xã là một kiểu tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu
cầu lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức theo quy định của Pháp luật
nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên để giúp nhau thực hiện tốt
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu thiết yếu của đời sống.
Loại hình hợp tác xã phong phú và đa dạng: Hợp tác xã sản xuất, Hợp tác xã
vật t, Hợp tác xã tín dụng,Hợp tác xã tín dụng ( các quỹ tín dụng ) đợc thành lập
một cách rộng rãi, hoạt động có hiệu quả. Nguồn vốn của HTX là do sự góp vốn
của các xã viên. HTX cho vay tiêu dùng trên cơ sở có vốn góp tại Quỹ hoặc có tài

sản thế chấp.
5.7 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm, hàng hoá đến
ngời tiêu dùng với các phơng thức thanh toán khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh của từng khách hàng nh tạm ứng trớc, thanh toán ngay, trả trớc một
phần còn nợ lại, nợ toàn bộ. Hình thức cho vay tiêu dùng mà các cơ sở này cung
cấp cho khách hàng là bán trả chậm hoặc trả góp.
5.8 Các tổ chức khác.
Ngoài các tổ chức cung cấp tín dụng tiêu dùng nói trên thì còn một số nguồn
cung cấp đặc thù khác, đó là các tổ chức cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng
với rất nhiều tiện ích cho ngời sử dụng thẻ. Những ngời bán lẻ cung cấp, đó là
hình thức ghi sổ nợ khi những ngời mua hàng không trả tiền ngay. Loại cho vay
này không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chỉ có sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngời
mua và ngời bán.
II. Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại.
1. Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng thơng mại.
Có thời kỳ trong lịch sử, các Ngân hàng thơng mại đã từ chối các khoản vay
đối với cá nhân và ngòi tiêu dùng vì họ thấy rằng các món vay nhỏ, lẻ, chứa đựng
nhiều rủi ro. Cho tới đầu thế kỷ này, dới sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong hệ thống Ngân hàng buộc các nhà Ngân hàng phải thay đổi và mở rộng các
dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh không những trong hệ
thống Ngân hàng mà còn cả với các định chế tín dụng khác. Chính sự cạnh tranh
này đã đòi hỏi Ngân hàng phải đa dạng hơn nữa các sản phẩm của mình, không
chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là nhận gửi, thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, mà còn phát triển các sản phẩm mới nh: cho vay tiêu dùng, t vấn, dịch
vụ thuê mua,dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân hàng trọn gói,
Nh vậy chính sự phát triển của nền kinh tế thị trờng cộng với cạnh tranh ngày
càng găy gắt trong hệ thống Ngân hàng, tín dụng tiêu dùng đã ra đời. Mặt khác để
thu hút đợc nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt
động của Ngân hàng, các Ngân hàng buộc phải cho vay đối với các hộ gia đình vì

không có một khách hàng nào lại muốn gửi tiền vào một Ngân hàng mà khi nào
họ cần tiền thì họ lại không thể vay đợc từ Ngân hàng đó.
Tín dụng tiêu dùng đợc hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai mâu
thuẫn đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán và mâu
thuẫn giữa sản xuất hàng hoá vời tiêu thụ hàng hoá.
Đối với mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng hay còn gọi là ngời nhận tài trợ,
là những ngời thuộc mọi tầng lớp dân c, không phân biệt tuổi tác, màu da, nghề
nghiệp, trình độ,là những ngời có công việc và thu nhập ổn định và quan trọng
nhất là có nhu cầu mua sắm, nhu cầu nâng cao chất lợng cuộc sống khi cha có đủ
tiền để thực hiện các mong muốn trên.
Các nhà kinh doanh tiền tệ luôn là những ngời thông minh nhất, họ luôn biết
cách làm gì để lợi nhuận tăng lên cao nhất. Họ nhận thấy thị trờng tín dụng tiêu
dùng là thị trờng đầy tiềm năng để phát triển, để gia tăng lợi nhuận. Vì vậy họ
không thể bỏ qua thị trờng này
Đối với mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá của các nhà sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu
quả khi họ nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu
này. Để mở rộng đối tợng khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã đa ra các
biện pháp thu hút khách hàng ngay cả những ngời cha có khả năng thanh toán ở
hiện tại nhng có nhu cầu sử dụng sản phẩm đó ở hiện tại. Họ đa ra phơng thức
thanh toán đó là thanh toán trả góp.
Khi một hãng nào đó cho phép khách hàng thanh toán trả góp thì họ xuất
hiện nhu cầu về vốn kinh doanh, nguồn vốn này có thể đợc tài trợ bởi công ty mẹ,
cũng có thể đợc tài trợ bởi Ngân hàng thơng mại.
Từ các lý do trên ta thấy hình thành tín dụng tiêu dùng là tất yếu khách quan,
phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các Ngân hàng, và đặc biệt làm tăng mối quan hệ bền vững giữa Ngân hàng và
khách hàng.
2. Đặc diểm của cho vay tiêu dùng.
2.1 Quy mô của món vay nhỏ nhng số lợng món vay thì rất lớn.

Nhu cầu vay vốn vào mục đích tiêu dùng thờng không lớn, thậm chí còn khá
nhỏ. Điều này có thể do nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của dân c đối với các loại
hàng xa xỉ là không cao, hoặc đã có tích luỹ từ trớc đối với các tài sản có giá trị
lớn. Quy mô của món vay tuy nhỏ nhng tổng số món vay lớn vì vay tiêu dùng là
nhu cầu vay vốn phổ biến, đa dạng và thờng xuyên đối với mọi tầng lớp dân c nên
số lợng khách hàng tìm đến vay vốn của Ngân hàng là rất đông, khiến cho tổng
quy mô của cho vay tiêu dùng lại trở nên khá lớn.
2.2 Các khoản cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp) thờng có lãi suất cao hơn so
với lãi suất các khoản cho vay kinh doanh.
Không nh các khoản cho vay kinh doanh hiện nay, lãi suất là do thoả thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng, và lãi suất này thay đổi theo lãi suất thị trờng, thì
lãi suất cho vay tiêu dùng thờng đợc cố định ở một mức nhất định đặc biệt phổ
biến trong cho vay tiêu dùng trả góp. Việc chia khoản vay thành nhiều kỳ hạn trả
nợ (đối với vay tiêu dùng trả góp) hoặc quá trình vay và trả nợ đợc thực hiện nhiều
kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng (đối với cho vay tiêu dùng tuần
hoàn nh thẻ tín dụng, thấu chi) ngay từ khi bắt đầu kỳ hạn tín dụng đầu tiên nên
lãi suất cho vay mang tính cố định, hầu nh không thay đổi trong suốt thời hạn tín
dụng.
Trong tín dụng trả góp, sở dĩ ta nói lãi suất thực trong tín dụng trả góp cao
hơn lãi suất danh nghĩa khi vay là vì:
Lãi suất trong cho vay tiêu dùng trả góp đợc tính ngay khi khoản vay đợc
thực hiên trên toàn bộ d nợ của khoản vay rồi sau đó đợc cộng với gốc, chia đều
cho số lần trả sẽ ra đợc khoản khách hàng phải trả mỗi lần. Mặc dù mỗi lần khách
hàng trả gốc và lãi thì số d nợ gốc của khoản vay sẽ giảm đi và lúc đó lãi đáng lẽ
ra phải đợc tính trên số d nợ mới đó nhng cho vay trả góp thì đã cố định số tiền trả
mỗi lần với lãi đợc tính dựa trên toàn bộ d nợ ban đầu nên lãi suất thực tế cao hơn
lãi suất danh nghĩa.
2.3 Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn cho vay đối với sản xuất kinh doanh ở
các góc độ:

Các rủi ro khách quan nh suy thoái kinh tế, mất mùa do thiên tai, bệnh dịch,
cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm cao với chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên trong
thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà ngời dân cảm thấy lạc quan và tin tởng vào t-
ơng lai. Ngợc lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia
đình cảm thấy không yên tâm do thất nghiệp mở rộng họ sẽ hạn chế vay từ ngân
hàng cho mục đích tiêu dùng.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan nh tình trạng sức
khoẻ, công việc có ảnh hởng tới tình hình tài chính, khả năng trả nợ của cá nhân
và hộ gia đình tạo nên rủi ro lớn cho ngân hàng đặc biệt trong các trờng hợp
không có tài sản đảm bảo.
Một điều rủi ro nữa đối với Ngân hàng là chất lợng các thông tin tài chính và
thông tin về t cách của khách hàng thờng không cao. Họ có thể cung cấp các
thông tin không chính xác cho ngân hàng nhằm mục đích vay đợc vốn. Nếu Ngân
hàng không có công tác thẩm định khách hàng tốt thì dễ bị thất thoát vốn.
Bên cạnh đó, số lợng các khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là rất lớn
mà số lợng cán bộ tín dụng của Ngân hàng lại có hạn nên việc theo dõi trớc, trong
và sau đối với các khoản vay gặp nhiều khó khăn, tạo nên rủi ro cho Ngân hàng.
2.4 Chi phí cho một khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh
mục tín dụng của Ngân hàng. Quy mô của món vay tiêu dùng thờng nhỏ và thời
gian kéo dài không lâu trong khi số lợng các món vay tiêu dùng lại lớn, hơn nữa
thông tin về khách hàng không đầy đủ và thiếu chính xác. Điều này đã khiến cho
Ngân hàng phải bỏ nhều công sức để tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, theo dõi, thu nợ
khoản vay. Vì vậy để thực hiện đợc một khoản cho vay tiêu dùng trọn vẹn thì
Ngân hàng phải bỏ ra một chi phí khá lớn.
2.5 Lợi nhuận thu đợc từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể.
Tơng ứng với mức rủi ro cao, các khoản cho vay tiêu dùng cũng thu đợc lợi
nhuận đáng kể. Do lãi suất của cho vay tiêu dùng (lãi suất trả góp) là cao và số l-
ợng các khoản vay tiêu dùng lớn, nếu không có rủi ro xảy ra trong quá trình cho
vay thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng là khá lớn.

Vì lợi nhuận thu đợc cao và đối tợng khách hàng rộng nên loại hình cho vay
này đang dần khẳng định đợc vai trò của mình đối với hoạt động của Ngân hàng
thơng mại, trong tơng lai nó sẽ trở thành hoạt động quan trọng và mang lại thu
nhập cao cho Ngân hàng.
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng.
3.1 Vai trò đối với ngời tiêu dùng.
Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, ngời tiêu dùng đặc biệt là những ng-
ời có thu nhập trung bình và thấp có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết
có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Thực tế cho thấy rằng, một con ngời trởng thành hay có gia đình đều có
những nhu cầu thiết yếu có giá trị cao nh: nhà, xe,và các nhu cầu có giá trị thấp
hơn nh: tiện nghi sinh hoạt, học hành, hôn lễ, ma chay,Tuỳ theo nhu cầu của
từng ngời mà quy mô của các nhu cầu này khác nhau nhng nhất thiết ai cũng phải
có những nhu cầu đó.
Những nhu cầu này nếu đợc thoả mãn từ lúc còn trẻ thì thời gian thoả mãn
kéo dài hơn, mọi ngời sẽ đỡ vất vả hơn. Nhng một bộ phận không nhỏ dân c từ
lúc còn trẻ thì cha có đủ khả năng thanh toán do họ cần có thời gian để tích luỹ
tiền, khi có đủ tiền thì thời gian hởng thụ tài sản đó giảm. Do vậy ngời tiêu dùng
sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa thoả mãn nhu cầu của mình ở hiện tại và khả
năng thanh toán ở hiện tại và tơng lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc
vay tiền trớc của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất
cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà chúng ta sẽ có ở một thời điểm nào đó
trong tơng lai về thời điểm hiện tại.
Vì những nguyên nhân trên ta có thể khẳng định ngời tiêu dùng là ngời đợc
hởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng mang
lại khi ngân hàng mở rộng loại hình này với điều kiện họ không lạm dụng nó để
chi tiêu vào những việc không chính đáng vì nếu không sẽ làm giảm khả năng tiết
kiệm và chi tiêu trong tơng lai.
3.2 Vai trò đối với Ngân hàng thơng mại.
Đối với Ngân hàng thơng mại, hai nghiệp vụ quan trọng nhất của nó là nhận

tiền gửi và cho vay. Khi đã huy động đợc tiền gửi rồi thì Ngân hàng cần phải khai
thác nguồn tiền gửi này để đảm bảo khả năng chi trả chi phí huy động. Để làm đ-
ợc điều này các Ngân hàng phải khai thác triệt để thị trờng tín dụng, nghĩa là phải
tìm cách thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Nh vậy,
phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trờng cho các
Ngân hàng thơng mại.
Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận, lĩnh
vực nào có lợi nhuận thì ngân hàng sẽ không từ chối. Trong khi đó cho vay tiêu
dùng có số món vay nhiều nên có thể chia sẻ rủi ro, đồng thời cho vay tiêu dùng
đơn giản hơn rất nhiều so với cho vay đối với sản xuất mà lợi nhuận thu đựơc lại
cao do lãi suất tơng đối cao. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân
hàng thơng mại là một hớng kinh doanh có hiệu quả và tơng đối an toàn.
Hơn nữa, xu hớng hoạt động của Ngân hàng thơng mại là phát triển đa năng
tổng hợp, các Ngân hàng luôn luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nh đa
ra các sản phẩm mới. Thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng vừa mở rộng đợc
khách hàng cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một cách có hiệu quả, vừa đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng từ đó Ngân hàng tăng đợc sức
mạnh trong cạnh tranh và tạo ra nét đặc trng hấp dẫn riêng.
3.3 Vai trò đối với nền kinh tế xã hội.
Sự tăng trởng của một nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ qua mức cầu tiêu dùng
hàng hoá của dân c, nó đợc đo bằng việc tăng số lợng cầu có khả năng thanh toán.
Do vậy, cho vay tiêu dùng sẽ là một đòn bẩy tốt để kích cầu, từ đó có tác động tới
nhiều mặt của nền kinh tế xã hội nh: tăng GDP, tăng mức sống dân c, mở rộng
sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp, chống thiểu phát,
Việc tăng trởng cầu còn góp phần lớn vào việc tăng năng lực sản xuất quốc
gia, từ đó thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tăng công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngời lao động. Nhng cần chú ý trong điều kiện lạm phát thì tăng cầu lại là một
điều không tốt, nó sẽ làm cho tình trạng lạm phát ngày càng xấu thêm.
Nh vậy ta có thể khẳng định cho vay tiêu dùng là một hớng đi tốt cho các
Ngân hàng thơng mại cũng nh nền kinh tế, vì vậy cần có những giải pháp hữu

hiệu để thúc đẩy sự phát triển của loại hình cho vay này.
4. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Việc phân loại cho vay tiêu dùng đợc thực hiện dựa trên một số tiêu thức sau.
4.1 Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng c trú
Cho vay tiêu dùng c trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú
Cho vay tiêu dùng phi c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du
lịch, y tế,
4.2 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời đi
vay trả các khoản tiền bằng nhau (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều
lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phơng thức hoàn trả
này thờng áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của
ngời đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần khoản vay.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng trả góp:
Loại tài sản đ ợc tài trợ:
Ngời đi vay sẽ có thiện chí trả nợ tốt hơn khi tải sản hình thành từ tiền vay
thoả mãn tốt nhu cầu lâu bền của họ trong tơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ,
Ngân hàng thờng quan tâm đến điều này. Do vậy, Ngân hàng thờng chỉ muốn tài
trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng dài, có giá trị lớn vì ta
có thể nhận thấy một điều rằng không có khách hàng nào muốn trả nợ Ngân hàng
khi mà tài sản của họ đợc hình thành từ vốn vay Ngân hàng cha hết thời hạn trả nợ
đã hỏng.
Số tiền phải trả tr ớc:
Thông thờng khi cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp) ngân hàng yêu cầu ngời
đi vay phải thanh toán trớc một phần giá trị tài sản cần mua, số tiền này thờng đợc

gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trớc phải đủ
lớn, một mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản,
mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi không cảm nhận
đợc rằng mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời đi vay sẽ
có thái độ miễn cỡng trong việc trả nợ. Khi Ngân hàng cho vay dới hình thức lấy
tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp mà khách hàng không trả nợ
ngân hàng buộc phải phát mại tài sản này để thu hồi vốn vay thì ngân hàng sẽ gặp
rủi ro vì tài sản sau khi đa vào sử dụng nó đã bị giảm giá trị. Vì vậy số tiền trả trớc
có tác dụng giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trớc thờng phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trớc
lớn và ngợc lại, đối với tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trớc nhỏ.
+ Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng.
+ Môi truờng kinh tế.
+ Năng lực tài chính của ngời đi vay.
+ Thời hạn vay.
Điều khoản thanh toán:
Khi xác định điều khoản liên quan tới việc thanh toán của khách hàng, Ngân
hàng thờng chú ý tới một số điểm sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong
mối quan hệ hài hoà với các khoản chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền cho vay cha thu hồi đ-
ợc.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thờng nó đợc
thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
+ Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi thời
gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn cho vay quá dài sẽ làm cho giá trị tài
sản tài trợ bị giảm giá trị nhiều đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên, hơn nữa khi
thời hạn cho vay quá dài làm cho thiện chí trả nợ của ngời đi vay cũng nh việc thu
hồi nợ gặp nhiều rắc rối.

Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ hạn có thể đợc
tính bằng một trong số các phơng pháp sau :
+ Phơng pháp lãi đơn:
Theo phơng pháp này, vốn đợc chia đều cho số kỳ hạn phải trả, lãi phải trả đ-
ợc tính trên số d khách hàng còn nợ lại Ngân hàng.
+ Phơng pháp lãi gộp:
Đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp, do
tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó.
Theo phơng pháp này, lãi đợc tính bằng cách lấy gốc nhân với lãi suất và thời
hạn vay, sau đó lấy lãi vừa tính đợc cộng gộp vào gốc rồi chia cho số kỳ hạn phả
trả, sẽ tìm đợc số tiền phải trả mỗi kỳ hạn.
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác.
Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian:
Khi sử dụng phơng pháp lãi gộp để tính lãi, các Ngân hàng thờng tiến hành
phân bổ lại phần lãi cho vay đã đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực hiện theo
định kỳ thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện theo quý hoặc theo năm tài
chính.
Ngân hàng thờng áp dụng một số phơng pháp nh:
Phơng pháp đờng thẳng, áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
Phơng pháp luỹ thoái áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn.
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(2) (3)
(4)
(5)
(6)
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phơng thức này tiền vay đợc thanh toán cho khách hàng chỉ một lần khi
đến hạn. Thông thờng các khoản vay tiêu dùng phi trả góp có giá trị nhỏ và thời

gian vay không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng đợc thoả
thuận trớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng kỳ, khách hàng
đợc Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho ngời tiêu dùng.
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
Ngân hàng thờng đa ra đối tợng các điều kiện về đối tợng khách hàng đợc
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu,
(2) Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Theo nguyên tắc ngời mua hàng phải trả trớc một phần giá trị của hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép Ngân hàng tiết kiệm, giảm đợc chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
- Trong trờng hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
mang tính an toàn cao, giảm bớt rủi ro.
Nh ợc điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:

- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đã đợc công ty bán
chịu, diều này dẫn đến Ngân hàng không thể kiểm soát đợc khách hàng mà công
ty bán lẻ đã bán chịu, không biết đợc chất lợng tín dụng của họ ra sao.
- Ngân hàng không thẩm định đợc khách hàng trớc khi cho vay, dễ dẫn tới
rủi ro cho Ngân hàng.
- Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính kỹ thuật cao.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ:
Theo phơng thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà ngời tiêu
dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ
các khoản nợ nếu khi đến hạn ngời tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế:
Theo phơng thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ
của ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực
nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Ngân hàng với công
ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi:
Theo phơng thức này sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty bán
lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc hoàn trả hay không. Phơng
thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí của khoản vay này đợc
Ngân hàng tính cao hơn so với các phơng thức nói trên và các khoản nợ đợc mua
cũng đợc Ngân hàng kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất có
uy tín với Ngân hàng mới đợc áp dụng phơng thức này.
Tài trợ có mua lại:
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo hình thức miễn truy đòi hoặc
truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng không trả đợc nợ thì Ngân
hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trờng hợp này nếu có thoả
thuận trớc thì Ngân hàng có thể bán lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình cha đợc
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng

(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
thanh toán, kèm với tài sản đã đợc ngời tiêu dùng sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời
này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp đợc thực hiện thông qua sơ đồ sau:
(1) Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Ngời tiêu dùng trả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(5) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số u
điểm sau:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng của
cán bộ tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định tín dụng trực tiếp từ ngân hàng
thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi công ty bán
lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của
mình, nhân viên tín dụng thờng có xu hớng chú trọng tới việc tạo ra các khoản
cho vay có chất lợng trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ thờng chú trọng
tới việc tiêu thụ đợc nhiều hàng hóa, có khi các quyết định tín dụng đợc ra một
cách vội vàng nên không chính xác, có thể cho những ngời không đủ tiêu chuẩn
vay cũng có thể bỏ qua các khách hàng có chất lợng tín dụng tốt.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián

tiếp. Linh hoạt hơn ở chỗ cuối cùng quan hệ vay mợn chỉ diễn ra giữa Ngân hàng
và khách hàng không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả đợc nợ
thì công ty bán lẻ cũng không chịu trách nhiệm.
+ Khi khách hàng vay trực tiếp từ ngân hàng thì cả khách hàng và ngân hàng
cùng có lợi. Ngân hàng có lợi là có thể mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo ra
hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng. Còn đối với khách hàng có
thể đợc hởng các dịch vụ khác của ngân hàng, nếu khách hàng có chất lợng tín
dụng tốt thì sẽ trở thành đối tợng đợc u đãi của Ngân hàng.
5. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà Ngân hàng cung cấp.
5.1 Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
Theo phơng thức nhận tiền vay này, nếu khách hàng đã đợc Ngân hàng đồng
ý cho vay thì số tiền vay này khách hàng đợc nhận trực tiếp bằng tiền mặt tại
Ngân hàng theo số lần và thời gian phụ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và
Ngân hàng.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngời vay tiến hành trả bớt nợ, thờng đợc trả theo tháng,
tiền lãi khi đó sẽ đợc tính trên số d còn lại của khoản vay. Phơng thức hoàn trả này
thờng áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn. Nhng cũng có thể hoàn
trả một lần vào cuối thời hạn vay tuỳ thuộc vào sự cho phép của Ngân hàng đối
với khách hàng, Phơng thức hoàn trả này thờng áp dụng đối với các món vay ngắn
hạn.
5.2 Tiền vay đợc chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Do khách hàng cha có nhu cầu sử dụng ngay số tiền vay nên Ngân hàng sẽ
chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng.
Trong thời gian khoản tiền cha đợc sử dụng khách hàng sẽ đợc hởng lãi suất đối
với tiền gửi không kỳ hạn. Khi nào có nhu cầu sử dụng thì khách hàng rút tiền ra
từ tài khoản tiền gửi của mình.
Phơng thức hoàn trả cũng giống nh phơng thức giải ngân trực tiếp.
5.3 Thấu chi.
Đây là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ tài
khoản vãng lai của anh ta vợt quá số d có, tới một hạn mức đợc thoả thuận mà ph-

ơng tiện chủ yếu là séc.
Phơng thức này mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó, khách
hàng chỉ phải trả lãi đối với khoản mà khách hàng sử dụng vợt quá số d của mình
theo lãi suất đã định trớc. Việc hoàn trả cũng có nhiều thuận lợi cho khách hàng,
khách hàng có thể hoàn trả khoản tiền vào bất cứ lúc nào đơn giản là bằng cách
gửi tiền vào tài khoản. Trong một thời gian nhất định nào đó Ngân hàng sẽ xem
xét về mức mà khách hàng có thể thấu chi, thời gian phải hoàn trả, có tiếp tục cho
khách hàng thấu chi nữa không.
Để đợc sử dụng loại vay này, khách hàng phải là ngời rất có tín nhiệm đối với
Ngân hàng, là khách hàng truyền thống và có uy tín về tín dụng.
5.4 Thẻ tín dụng.
Đây là phơng thức nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng thẻ
tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những ngời có tài khoản tại Ngân
hàng và có đủ điều kiện cấp thẻ, Ngân hàng ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa
mà chủ thẻ có thể đợc sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để mua hàng hoá, dịch
vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ đợc xem nh cam kết bảo lãnh
chi trả tiền hàng của Ngân hàng đới với cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng.
Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng thông
qua việc Ngân hàng có những giao kèo với các cơ sở chấp nhận thẻ.
Cách 2: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng của các công ty phát hành thẻ tín
dụng quốc tế. Khách hàng thờng dùng thẻ tín dụng quốc tế là các nhà kinh doanh
và khách du lịch, nó đảm bảo sự gọn nhẹ và an toàn cho ngời sử dụng.
III. Kỹ thuật cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại.
Nhìn chung ở hầu hết các Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay, cho vay
tiêu dùng vẫn đợc thực hiện theo kỹ thuật truyền thống theo các bớc:
+ Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng
+ Thẩm định cho vay
+ Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân
+ Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn

Bớc thẩm định của Ngân hàng dựa vào những thông tin mà khách hàng cung
cấp, sau đó cán bộ tín dụng thẩm định lại độ chính xác những thông tin đó. Thời
gian để thẩm định xong một đơn xin vay kéo dài, không những Ngân hàng tốn
kém chi phí mà khách hàng còn phải mất nhiều thời gian chờ đợi.
Ngày nay, rất nhiều Ngân hàng trên thế giới sử dụng hệ thống tính điểm tín
dụng để đánh giá đơn xin vay của khách hàng và ra quyết định có cho khách hàng
vay không.
Hệ thống tính điểm tín dụng thờng dựa trên cơ sở các mô hình đặc biệt hoặc
một số kỹ thuật có liên quan nh mô hình trung thực, trong đó một vài biến số sẽ
đợc kết hợp lạiđể đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn. Nếu lá đơn đó đạt trên mức
điểm giới hạn thì nó gần nh sẽ đợc thông qua trừ trờng hợp có những thông tin
không bình thờng. Ngợc lại nếu lá đơn đó đạt điểm thấp hơn mức giới hạn thì lá
đơn đó gần nh bị bác bỏ trừ trờng hợp có yếu tố giảm nhẹ.
Hệ thống tính điểm thờng lựa chọn từ 7 đến 12 yếu tố từ đơn xin vay của
khách hàng và đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10.
Các yếu tố cho việc dự đoán chất lợng tín dụng.
1. Thành phần lao động.
Thuộc khu vực Nhà nớc 6
Thuộc khu vực ngoài quốc doanh 4
Lao động tự do 2
2. Nghề nghiệp hay loại công ciệc của khách hàng.
Chuyên nghiệp hoặc điều hành kinh doanh 10
Cán bộ trong khu vực Nhà nớc 8
Nhân viên văn phòng 5
Công nhân kỹ thuật 5
Công nhân không có chuyên môn 3
Nhân viên làm việc nửa thời gian 1
3. Tình trạng về nhà cửa:
Có nhà riêng 6
Sống chung với cha mẹ 4

Sống với bạn bè hoặc họ hàng 2
Thuê nhà 2
4. Xếp loại về chất lợng tín dụng là:
Rất tốt 10
Trung bình 5
Không có hồ sơ 0
5. Thời gian làm ở nơi làm việc hiện tại:
Từ 5 năm trở lên 6
Từ 3 năm đến 5 năm 5
Từ 1 năm đến dới 3 năm 2
6. Thời gian sống ở nơi ở hiện nay:
Hơn 3 năm 4
Từ 3 năm trở xuống 2
7. Có điện thoại ở nơi ở không:
Có 2
Không 0
8. Số ngời ăn theo:
Không 3
Từ 1-2 4
Lớn hơn 2 2
9. Tài khoản đã mở ở Ngân hàng:
Cả tài khoản tiết kiệm và giao dịch 4
Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3
Chỉ có tài khoản giao dịch 2
Không có 0
10. Có kinh tế phụ gia đình hoặc đầu t trung dài hạn
Có 4
Không 0
11. Có ngời thừa kế
Có 2

Không 0
12. Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
Có 0
Không 2
Điểm tối đa mà khách hàng có thể nhận đợc từ hệ thống tính điểm 12 yếu tố
nêu trên là 60 điểm, điểm thấp nhất là 10. Giả định rằng chọn mức giới hạn cho
vay là 35 thì:
Những ngời có điểm số từ 36 điểm trở lên thì ngân hàng sẽ cho vay theo một
mức tín dụng nhất định nào đấy.
Những ngời có số điểm nằm trong khoảng 30-35 Ngân hàng cần xem xét kỹ
xem có những yếu tố giảm nhẹ nào không. Từ đó có thể quyết định cho vay hoặc
không cho vay.
Những ngời có số điểm dới 30 thì ngân hàng sẽ từ chối đơn xin vay.
Ưu điểm của ph ơng pháp hệ thống tính điểm:
+ Hệ thống tính điểm có u điểm là có thể giải quyết nhanh chóng một số l-
ợng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức ngời, điều đó sẽ giảm chi phí hoạt động
và đánh giá có hiệu quả thay thế cho việc sử dụng cán bộ tín dụng thiếu kinh
nghiệm. điều này giúp giảm bớt những khoản nợ khó thu hồi.
+ Hệ thống tính điểm giúp rút ngắn thời gian xét duyệt đơn của khách hàng.
Thời gian xét duyệt có thể giảm từ vài giờ xuống còn vài phút, hoặc từ vài
tuần xuống còn vài ngày. Không những thế hệ thống này còn hoàn toàn loại bỏ đ-
ợc những đánh giá mang tính cá nhân về khách hàng, độ chính xác của kết quả
đánh giá tơng đối cao
Nh ợc điểm của ph ơng pháp hệ thống tính điểm
Do hệ thống tính điểm đợc thực hiện theo một nguyên tắc nên nó cũng có
những nhợc điểm.
Ngân hàng có thể mất đi một số đối tợng khách hàng những ngời có hoàn
cảnh đặc biệt mà trong đơn xin vay không phản ánh đợc.
Hệ thống điểm là tập hợp những tiêu thức về khách hàng ở hiện tại và quá
khứ nên nó không phản ánh đợc chất lợng tín dụng trong tơng lai của khách hàng.

Để hạn chế những nhợc điểm này của hệ thống tính điểm tín dụng các Ngân
hàng nên thờng xuyên kiểm tra và xét lại hệ thống tiêu thức mà Ngân hàng đa ra
để tính điểm và mức điểm cho mỗi mức nhỏ cũng cần đợc thay đổi thờng xuyên
cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế và với phong cách sống của ngời dân.
Một hệ thống đánh giá tín dụng không linh hoạt sẽ là mối đe doạ nguy hiểm cho
chiến lợc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong cộng đồng dân c mà ngân hàng
đang phục vụ, hoặc mang lại rủi ro tín dụng không đáng có trong hoạt động của
Ngân hàng.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1. Nhóm nhân tố vĩ mô.
Nhóm nhân tố khách quan có ảnh hởng mạnh mẽ tới việc mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng đối với dân c. Nhóm nhân tố này thờng bao gồm: Tình trạng
của nền kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố Luật pháp.
1.1 Tình trạng của nền kinh tế
Nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân c phụ thuộc rất nhiều vào tình
trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hng thịnh, tốc độ tăng trởng cao
và ổn định, mức sống của dân c cao, thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên vì họ tin tởng
vào thu nhập của mình trong tơng lai có thể chi trả đợc các khoản nợ để phục vụ
mục đích nâng cao chất lợng cuộc sống. Vì vậy mà tín dụng tiêu dùng của Ngân
hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngợc lại, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
thiểu phát, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân c có xu h-
ớng tích luỹ hơn là tiêu dùng.
1.2 Yếu tố xã hội
Nhân tố này cũng có ảnh hởng nhiều tới mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thơng mại.
Bao gồm: Tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí, thói
quen tiêu dùng của ngời dân, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách
tiêu biểu của ngời dân nh tính cần cù, ham lao động, thích hởng thụ hay tích luỹ,
thích chạy theo mốt mới hay ăn chắc mặc bềnNgoài ra, môi trờng xung quanh
nh môi trờng lao động, môi trờng sống, những ngời sống xung quanh cũng ảnh h-

ởng tới mức tiêu dùng của mỗi ngời. Nơi nào có trình độ dân trí cao, nhu cầu về h-
ởng thụ cuộc sống lớn nên mức tiêu dùng cao. Còn những nơi lao động có trình độ
thấp, thời gian lao động trong một ngày kéo dài không còn thời gian để hởng thụ
cuộc sống thì mức tiêu dùng sẽ thấp.
Yếu tố Pháp luật
Là một nhân tố có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thơng mại.
Trớc hết, nó tác động trực tiếp tới định hớng cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thơng mại. Một Ngân hàng rất muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
nhng các văn bản pháp lý của Nhà nớc chỉ quy định một cách chung chung,
không rõ ràng, khi xảy ra tranh chấp giữa Ngân hàng và khách hàng thì không có
cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp thì lúc đó chắc chắn sau một thời gian triển
khai Ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn và không muốn mở rộng.
Còn đối với ngời đi vay, phần lớn là những ngời không hiểu nhiều về lĩnh vực
Ngân hàng, nếu các quy định và hớng dẫn khó hiểu, nhập nhằng, chồng chéo thì
họ chắc chắn sẽ e ngại khi vay vốn để tiêu dùng.
Các Chính sách của Nhà nớc cũng ảnh hởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng.
Trớc hết là các chính sách và chơng trình kinh tế. Nếu Nhà nớc có chủ trơng kích
cầu đầu t bằng các biện pháp nh đa ra Luật đầu t nớc ngoài, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, giảm lãi suất, đơn giản hoá các thủ tục hành chínhmột mặt nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP, mặt khác làm giảm thất nghiệp, tăng thu
nhập cho ngời lao động, từ đó tăng mức sống dân c. Ngoài ra còn một số chính
sách khác nhằm tăng mức sống của dân c nh: cho vay vốn sản xuất kinh doanh
xoá đói giảm nghèo, thực hiện các chơng trình kinh tế vung sâu, vùng xaVới
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tạo ra sự phát triển cân đối giữa
các khu vực, giữa các vùng kinh tế, vừa có ý nghĩa rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo vừa là điều kiện để nâng cao mặt bằng dân trí. Những nhân tố này, trớc mắt
cũng nh lâu dài, đều ảnh hởng tới mức cầu cho vay tiêu dùng.
Sự liên hệ giữa các phần tử của hệ thống kinh tế mà cụ thể là mối liên hệ giữa
các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp, với ngân hàng cũng ảnh hởng tới hoạt động cho

vay tiêu dùng. Nếu mối liên hệ này chặt chẽ, có sự phối hợp hành động và hỗ trợ
lẫn nhau, sẽ tạo nên hiệu quả chung cho cả hai phía Ngân hàng và các cơ quan đó.
Ngoài ra sự cố gắng đơn điêu của Ngân hàng sẽ làm cho mọi thứ phức tạp hơn. Sự
liên hệ này trớc tiên phụ thuộc vào nỗ lực của các bên tham gia trong việc xây
dựng các mối quan hệ về thông tin, các ràng buộc về quyền lợi,
2. Nhóm nhân tố vi mô.
Những nhân tố vi mô ảnh hởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng trong phạm vi
Ngân hàng bao gồm các nhân tố khách quan đến từ phía khách hàng nh đạo đức
ngời vay, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo và những nhân tố
chủ quan xuất phát từ Ngân hàng.
2.1 Các nhân tố khách quan
Đạo đức của ngời vay có ảnh hởng tới hành vi trả nợ của khách hàng. Đạo
đức của khách hàng ở đây đợc xem là thái độ thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Một ngời có đầy đủ khả năng để trả nợ nhng ngời đó không có thiện chí trả nợ
thì thế nào họ cũng gây ra phiền toái cho Ngân hàng.
Khả năng tài chính của khách hàng có thể xem là yếu tố quan trọng nhất đối
với hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Phần lớn các món vay tiêu dùng
đều đợc cam kết hoàn trả bằng thu nhập thờng xuyên của khách hàng trong tơng
lai, ngoại trừ tín dụng ngắn hạn. Khi có thu nhập càng cao thì việc trả nợ Ngân
hàng càng ít ảnh hởng tới các sinh hoạt khác, và ít ảnh hởng tới tình hình tài chính
của gia đình, thì khoản tín dụng càng trở nên an toàn hơn. Khi cho vay tiêu dùng,
việc quyết định mức cho vay nhất thiết phải dựa trên nguồn hoàn trả của khách
hàng hay tình hình tài chính của khách hàng.
Tài sản thế chấp là cơ sở đề phòng rủi ro tín dụng, khi ngời vay không trả đ-
ợc nợ thì ngân hàng có nguồn thu để bù đắp cho khoản vay, có điều kiện để mở
rộng cho vay tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào đối tợng vay mà điều kiện về tài sản thế
chấp đợc ngân hàng quy định khác nhau. Đối với cho vay cán bộ công nhân viên
là cho vay tín chấp, không cần có tài sản thế chấp, chỉ cần ngời vay đáp ứng đầy
đủ những yêu cầu mà ngân hàng quy định. Còn đối với những đối tợng không phải
là cán bộ công nhân viên thì muốn vay nhất thiết cần có tài sản thế chấp.

2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thơng mại chủ
yếu là do chính nội lực của Ngân hàng quyết định, nhân tố tiên quyết là định h-
ớng phát triển của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không có một định hớng về phát
triển cho vay tiêu dùng thì cũng có nghĩa là không có một động lực nào từ phía
Ngân hàng dành cho sự phát triển của hoạt động này.
Đạo đức của cán bộ tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc mở
rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng. Nếu một các bộ tín dụng không có đạo đức
nghề nghiệp, họ có thể vì lợi ích cá nhân mà quên mất lợi ích tập thể. Ngoài đạo
đức nghề nghiệp thì cán bộ tín dụng cũng rất cần có trình độ nghiệp vụ để có thể
đa ra các quyết định đúng đắn, có lợi cho ngân hàng.
Công tác thẩm định nhanh chóng, chính xác, không phiền hà, đó là một
nghệ thuật để lôi kéo khách hàng. Mục đích chính của việc thẩm định là đa ra đợc
các quyết định đúng đắn về khách hàng và khoản cho vay. Một phơng pháp thẩm
định có hiệu quả sẽ mang lại độ an toàn cao cho Ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Vốn của Ngân
hàng càng lớn, Ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng cũng nh đi vào chiều sâu
của hoạt động thông qua việc đầu t vào trang thiết bị, vào nhân lực,đảm bảo an
toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
I. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietcombank) đ-
ợc chính thức thành lập ngày 1/4/1963 theo Nghị định số 115/1962/NĐ-CP ngày
30/12/1962. Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam tiền thân là Cục ngoại hối. Trớc
năm 1990, Ngân hàng Ngoại thơng là Ngân hàng của Chính phủ, thực hiện các
chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, kinh doanh đối ngoại và cung ứng tín dụng

cho các ngành kinh tế chủ chốt của đất nớc theo quy định của NHNN. Từ năm
1990, thực hiện cải tổ hệ thống Ngân hàng theo Pháp lệnh Ngân hàng, Ngân hàng
Ngoại thơng mới thực sự trở thành Ngân hàng kinh doanh với số vốn ban đầu là
200 tỷ đồng. Ngân hàng Ngoại thơng đã từng bớc thay đổi và thích ứng dần với cơ
chế thị trờng và có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế thông qua
việc huy động một nguồn vốn lớn trong xã hội để phục vụ mục tiêu tăng trởng
kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ theo quy định của Nhà nớc.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam:
Với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thơng đợc đánh
giá là Ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại
hối, thanh toán xuất nhập khẩu, các dịch vụ về tài chính, ngân hàng quốc tế khác.
Tính đến cuối năm 2002, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã phát triển thành hệ
thống vững mạnh bao gồm:
+ 25 chi nhánh cấp 1 và 14 chi nhánh cấp 2 ở trong nớc
+ 1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nớc ngoài
+ Góp vốn cổ phần vào 5 doanh nghiệp ( 2 công ty Bảo hiểm, 3 công ty kinh
doanh bất động sản) và 7 Ngân hàng.
+ Tham gia 3 liên doanh với nớc ngoài
Ngân hàng Ngoại thơng hiện nay có quan hệ đại lý với hơn 1000 Ngân hàng
tại 85 Quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt mọi yêu cầu
của khách hàng trên phạm vi toàn cầu.
Số lợng cán bộ công nhân viên trên 3000 ngời, đợc đào tạo nghiệp vụ tốt,
trên 70% có trình độ đại học trở lên, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và nhiệt tình
với công việc. Ngân hàng Ngoại thơng đợc tổ chức theo mô hình Hội đồng quản
trị và đợc điều hành bởi Tổng Giám Đốc.

×