Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Ở SỞ GIAO DỊCH 1- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (SGD1-NHCTVN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.13 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG Ở SỞ GIAO DỊCH 1- NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (SGD1-NHCTVN)
1. Tổng quan về SGD1-NHCTVN.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Sở giao dịch 1- ngân hàng công thương việt nam là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc nằm trong hệ thống NHCTVN.
SGD1-NHCTVN được thành lập theo quyết định số 134/QĐ-HĐQT ngân
hàng công thương ngày 1/1/1999. Trước đó:
Từ năm 1988-4/1993: Là trung tâm giao dịch ngân hàng công thương
thành phố Hà nội.
Từ 1/4/1993-31/12/1998: Ngân hàng công thương Hà nội nhập với ngân
hàng công thương trung ương và lấy tên là hội sở ngân hàng công thương Việt
nam.
Trụ sở chính: Số 10- Lê Lai- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến nay, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 1
đã phát triển mạnh và đều trên tất cả các mặt:
Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so với năm 1998.
Dư nợ cho vay tăng 40 lần so với năm 1998.
Số lượng khách hàng không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng.
Sở giao dịch 1 đã trang bị được hệ thống máy tính tương đối đồng bộ
giúp cho hoạt động giao dịch, thanh toán nhanh, thuận tiện và chính xác…
1.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của SGD1-NHCTVN.
1.2.1. Vai trò, vị trí của SGD1-NHCTVN.
Sở giao dịch 1 trước hết là một ngân hàng thương mại nó có đầy đủ vai
trò của một ngân hàng thương mại như:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- Là một trung gian thanh toán làm giảm bớt khối lượng lưu thông
tiền mặt.
- Là công cụ gián tiếp để nhà nước điều tiết các chính sách vĩ mô.
- Là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Mặt khác, SGD1-NHCTVN là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của


NHCTVN, SGD1-NHCTVN đóng vai trò cực kì quan trọng trong hệ thống đó.
- Sở giao dịch 1 luôn đứng đầu về nguồn vốn huy động được, chiếm
khoảng 20% tổng nguồn huy động được của hệ thống NHCTVN. Lượng vốn
huy động được dồi dào giúp cho Sở giao dịch 1 có thể chủ động trong cho vay
và đầu tư: Dư nợ cho vay của Sở giao dịch 1 cũng luôn đứng đầu trong toàn hệ
thống. Phần vốn dư thừa sau hoạt động cho vay và đầu tư sẽ được điều chuyển
về NHCTTW (hệ thống ngân hàng công thương thực hiện điều chuyển vốn qua
NHCTTW: Nghĩa là nếu chi nhánh nào có dư thừa về vốn thì đIều chuyển về
NHCTTW, NHCTTW sẽ thực hiện điều chuyển cho chi nhánh thiếu vốn) từ đó
giúp cho các chi nhánh không huy động được đủ lượng vốn cần thiết vẫn có thể
đảm bảo hoạt động cho vay và đầu tư.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ của Sở giao dịch 1 cao nhất trong toàn
hệ thống.
- Sở giao dịch 1 luôn được chọn là nơi thí điểm các sản phẩm, dịch
vụ mới của NHCTVN.
- Sở giao dịch 1 là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển
khai các chương trình hợp tác của NHCTVN với đối tác và bạn hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ cuả SGD1-NHCTVN.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của
NHCTVN.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu
quả, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo qui định của pháp luật và của
NHCTVN.
1.2.3. Quyền hạn của SGD1-NHCTVN.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế,
dân cư trong nước và ngoà nước bằng VNĐ và ngoạI tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kì phiếu và các
hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.

- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng ngoại tệ và VNĐ đối với
các tổ chức kinh tế và tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín
dụng của ngân hàng nhà nước và qui trình của NHCTVN.
- Triết khấu thương mại kì phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị
theo qui định của ngân hàng nhà nước và của NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu,
thanh toán theo L/C, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo
lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo qui định của NHCTVN và của nước
uỷ quyền.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền
trong nước và ngoài nước, chi trả kiều hối.
- Thực hiện chế độ an toàn khoa quĩ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán chính xác, kịp thời.
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn tiền tệ, quản lí tiền vốn, các dự án
đầu tư theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCTVN giao.
1.3. Tình hình nhân sự.
Đội ngũ cán bộ ở SGD hiện nay là 279 người trong đó hơn 70% là trình
độ ĐH, CĐ. Bên cạnh những cán bộ có thâm niên, bề dày kinh nghiệm trong
hoạt động còn có những cán bộ trẻ được đào tạo trong cơ chế thị trường ,năng
động, sáng tạo, nắm bắt nhanh những yếu tố mới. Những cán bộ này không
ngừng bồi dưỡng để nâng cao kiến thức. Với đội ngũ cán bộ trình độ cao như
vậy nên NH sẵn sàng đương đầu với những khó khăn trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong sự nghiệp cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị
trường để tiến lên cùng đất nước. Đội ngũ này được bố trí vào các phòng ban
theo sơ đồ sau:
1.4. Lĩnh vực kinh doanh, khách hàng của SGDI-NHCT VN.
1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh.
SGD1 –NHCTVN thực hiện tất cả các nghiệp vụ của một ngân hàng

hiện đại:
Huy động vốn bằng các hình thức như nhận tiền gửi của khách hàng kể cả
cá nhân hay tổ chức kinh tế, phát hành các công cụ vay vốn như kì phiếu, trái
phiếu.
Các nghiệp vụ cho vay và đầu tư
Ngiệp vụ trung gian thanh toán : Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh
toán cho khách hàng , duy trì TK, thanh toán với cả các đối tượng trong nước và
quốc tế.
1.4.2 Khách hàng của ngân hàng.
Ban giám đốc
Phòng
ngân quĩ
Phòng
kế toán
điện
toán
Phòng
kiểm tra-
kế toán
nội bộ
Phòng
tổ chức
cán bộ
LĐ-TL
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng

nguồn
vốn v à
CĐTH
Tổ nghiệp
vụ bảo
hiểm
Phòng
giao dịch
Phòng
h nh à
chính
Phòng
điện
toán
Phòng
kinh
doanh
Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là khách hàng lớn : Tập trung chủ yếu
là DNNN (khoảng gần 70 doanh nghiệp ), ví dụ như: tổng công ty bưu chính
viễn thông, tổng công ty điện lực, liên hiệp đường sắt Việt nam,... Đây là những
khách hàng truỳên thống đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Để có thể duy trì
được khối lượng khách hàng như vậy trong điều kiện cạch tranh như hiện nay là
cả một nghệ thuật quan hệ khách hàng của ngân hàng. Khách hàng truyền thống
đem lại nhiều ưu thế hơn cho ngân hàng: ngân hàng có thể giảm chi phí phân
tích, đánh giá khách hàng, khả năng trả nợ cao hơn, khách hàng sẽ có gắng trả
gốc lẫn lãi để đảm bảo uy tín của mình .
Ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần,… Ngân hàng ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng với những đối tượng
này, một mặt để phân tán rủi ro, mặt khác nó phù hợp với chính sách khuyến

khích phát triển mọi thành phần kinh tế của đảng và nhà nước ta hiện nay. Với
các đối tượng này độ rủi ro cao hơn do nhiều nguyên nhân như khách hàng kinh
doanh mạo hiểm, cố tình trây ì, dây dưa không trả nợ, hoặc do trình độ quản lý
kém dẫn đến làm ăn thua lỗ…Vì thế mở rộng tín dụng với khu vực này phải
song song với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Ngoài ra còn có các cá nhân , tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp đến giao
dịch với ngân hàng.
1.5. Tình hình huy động và sử dụng vốn ở SGD1-NHCTVN.
1.5.1.Tình hình huy động vốn.
Kinh tế sự trường càng phát triển, sự cạnh trạnh diễn ra càng gay gắt. Mỗi
chủ thể trong nền kinh tế đều cố gắng tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho riêng
mình. Nằm trên địa bàn quận hoàn kiếm, trung tâm kinh tế, chính trị của thủ
đô,SGD1-NHCTVN có được lợi thế mà ít ngân hàng có được: dân cư tập trung
đông, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động nhiều… Cùng với chính
cách phù hợp, SGD1-NHCTVN đã huy động và tập trung được một số lượg vốn
lớn tăng nhanh qua các năm, thể hiện ở bảng sau:
Tổng lượng vốn huy động được luôn đứng đầu trong toàn hệ thống và
chiếm khoảng 20 % tổng nguồn vôn huy động. Năm 2000 tăng 25% so với năm
1999, đến năm 2002 tăng 26% so với năm 2001, đây là con số đáng khâm phục
thể hiện uy tín của ngân hàng với khách hàng ngày càng nâng cao.
ãPhân tích tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động.
Nguồn vốn huy động được của SGD1-NHCTVN chủ yếu là nguồn tiền
gửi, nguồn khác như phát hành kì phiếu, trái phiếu chiếm tỉ lệ nhỏ. Nguồn này
có đặc điểm là chi phí rẻ nhưng ngân hàng chỉ có thể dự đoán được lưọng tiền
gửi chứ không thể chủ động được số lượng và thời điểm huy động.
Nguồn tiền gửi của doanh nghiệp chiếm khoảng 70%, tiền gửi dân cư
chiếm khoảng 30%. Tiền gửi của doanh nghiệp chủ yếu là tiền gửi không kì hạn
phục vụ cho mục đích thanh toán. Khách hàng được hưỏng các dịch vụ của
ngân hàng và được trả lãi suất nhưng lãi suất này thấp, vào thời điểm hiện nay
lãi suât phải trả cho tiền gửi thanh toán khoảng trên dưới 2% / tháng. Từ lãi suất

huy động thấp, ngân hàng có thể hạ thấp lãi suất cho vay để thu hút khách hàng
đến với ngân hàng. Nhưng nguồn tiền gửi này không ổn định, nó tăng giảm tuỳ
thuộc vào chu kỳ kinh tế và nhiều yếu tố khác. Ngân hàng luôn phải có một
lượng dữ trữ cần thiết để đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng- nhằm
hạn chế rủi ro thanh khoản ở mức thấp nhất.
Tiền gửi dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, lãi suât phải trả
cao hơn tiền gửi thanh toán vì khách hàng gửi chủ yếu với mục tiêu an toàn và
sinh lời mà không yêu cầu bất kì một dịch vụ nào của ngân hàng. Vào thời điểm
hiện nay lãi suất phải trả khoảng từ 5-6%/ tháng. Đây là một nguồn tương đối
ổn định.
Trong khi tiền gửi doanh nghiệp chủ yếu là VNĐ, ngoại tệ qui VNĐ
chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ chưa đến 1%, thì tỉ trọng ngoại tệ qui VNĐ lại chiếm tỉ
trọng lớn trong tiền gửi dân cư ( chủ yếu là USD). Đây cũng là tình trạng chung
của nền kinh tế nứơc ta: Tình trạng “đô la hoá” nền kinh tế. Người dân thích sử
dụng, thích giữ ngoại tệ hơn VNĐ. Bởi vì nền kinh tế của chúng ta còn đang
trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, mới trải qua một thời gian dài khủng hoảng
kinh tế, đồng tiền liên tục mất giá. Người ta tin tưởng vào ổn định giá trị đông
tiền của cường quốc kinh tế là điêù dễ hiểu. Sang đến năm 2002, đồng USD liên
tục giảm giá, niềm tin vào sự ổn định của ngoại tệ giảm , ngưòi dân sử dụng
VNĐ nhiều hơn. Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm dân cư bằng ngoại tệ đã giảm từ 76%
năm 2001 xuống 70.5% năm2002.
ã Phân tích tình hình huy động vốn theo kì hạn.
Tiền gửi không kì hạn tăng lên một cách đáng kể. Nếu năm 2000 chỉ
là56.5% thì năm 2002 đã tăng lên 65%. Khi nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ
tiền gửi không kì hạn càng tăng. Chứng tỏ SGD1-NHCTVN dã đáp ứng được
khả năng thanh toán của khách hàng. Tỉ lệ thanh toán qua ngân hàng tăng, lưọng
tiền mặt trong lưu thông giảm, làm tăng vòng quay vốn trong nền kinh tế, nguồn
vốn sử dụng hiệu quả hơn.
Biểu 2: Phân tích tình hình huy động vốn theo kì hạn ở SGD1-NHCTVN
Tóm lại, nguồn vốn huy động được của SGD1-NHCTVN không ngừng

tăng qua các năm. Một mặt thể hiện nền kinh tế ngày càng phát triển. Mặt khác,
nguồn vốn huy động tăng chứng tỏ đựơc uy tín của SGD1-NHCTVN ngày càng
tăng, chính sách huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại.
2. Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu qủa kinh
doanh của ngân hàng, vì thế, SGD1-NHCTVN luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín
dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Nhờ có lượng vốn huy động dồi dào, SGD1-NHCTVN có thể chủ động
trong đầu tư và cho vay.
Tổng dư nợ cho vay tăng liên tục qua các năm, năm 2000 mới chỉ tăng
12% so vơí năm1999, thì năm 2002 đã tăng 38% so với năm 2001. Đạt được
điều này là do ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động hoạt động tín dụng:
Củng cố và mở rộng hoạt động đối với khu vực ngoài quốc doanh. Tuy nhiên hệ
số sử dụng vốn ở SGD1-NHCTVN vẫn còn thấp, chỉ đạt 13.4% năm 2000 và
14.2% năm 2002 . Phần vốn còn lại SGD1-NHCTVN điều chuyển về ngân hàng
công thương trung ương theo tài khoản điều hoà- tài khoản mà ngân hàng công
thương trung ương mở cho các ngân hàng thành viên. Số vốn điều chuyển này
đựoc trả lãi bằng
c trả bằng lãi suất bình quân huy động cộng với tỉ lệ khuyến khích.
Nhưng lãi suất này thấp hơn lãi suất cho vay bình quân nên ngân hàng cần tăng
dư nợ cho vay hơn nữa để có thể đem lại nhiều thu nhập hơn cho ngân hàng.
ã Phân tích tình hình sử dụng vốn theo thành phần kinh tế.
Trong tổng dư nợ cho vay, cho vay với khu vực kinh tế quốc doanh chiếm
tỉ trọng lớn, khoảng 80-90% trên tổng dư nợ. Đây cũng là đặc điểm chung của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khu vực kinh tế quốc doanh giữ vị trí then
chốt, là kim chỉ nan hành động cho các thành phần khác trong nền kinh tế hoạt
động. Kinh tế quốc doanh hoạt động trong những lĩnh vực như điện, nước,
công nghệ thông tin, hoá chất,... , những lĩnh vực cần một lượng vốn lớn cho
quá trình sản xuất, kinh doanh của mình như: Xây dựng đường, xây dựng nhà
máy điện, ...vì thế tổng lựơng vốn vay rất lớn. Mặt khác, các doanh nghiệp quốc

doanh thưòng có vốn lệ lớn, khả
năng đảm bảo tiềnvay cao,phương án xản suất, kinh doanh có hiệu quả,
ngân hàng tin tưởng hơn khi cho doanh nghiệp quốc doanh vay.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh ngiệp vừa và
nhở,một mặt cần một lượng vốn ít cho quá trình xản suất kinh doanh,mặt khác
kinh tế ngoài quốc doanh chỉ được khuyến khích phát triển từ năm 1986 trở lại
đây, hoặt động chưa thực sự hiệu quả , khả năng quản lý kém ,kinh ngiệm chưa
có cộng với khả năng đảm bảo tiền vay còn nhiều bất cập ,gây rủi do lớn hơn
cho ngân hàng. Vì thế ngân hang chỉ cho vay với khách hàng quen biết hoặc qua
các bước kiểm tra giám sát chặt chẽ trước và sau khi cấp tín dụng.
Dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng trên tổng dư
nợ. Từ 8.5% năm 2000 đã tăng lên 15,7% trong năm 2002. Dư nợ không còn
quá tập trung vào một số công ti lớn nữa,rủi ro được sản sẻ .mở rộng cho vay
đối khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là định hướng chung của đảng và nhà
nước để mọi thành phần kinh tế cùng phát triển và cạnh tranh bình đẳng với
nhau.
Biểu 4: Phân tích hoạt động tín dụng của SGDI-NHCT VN theo thành
phần kinh tế.

ãPhân tích tình hình sử dụng vốn theo thời hạn tín dụng.
Các doanh nghiệp quốc doanh thường vay vốn cho những dự án lớn ,thời
hạn dài vì thế tín dụng trung và dài hạn chiếm tỉ lệ lớn trong dư nợ khoảng từ 60
đến 70%. Đây là đặc điểm riêng có của SGDI- NHCT VN,đa số các NHTM VN
đều có tỉ lệ cho vay ngắn hạn nhiều hơn trung hạn.
Tín dụng ngắn hạn tăng một cách đáng kể trong những năm gần đây, tăng
từ 7% lên 32%. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ngân hàng đã mở rộng
cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh, khu vực cần vốn trong một thời gian
ngắn .
Biểu 5 : Phân tích hoạt đọng tín dụng của SGDI-NHCT VN theo thời hạn
tín dụng

Tóm lại,hoạt động tín dụng không ngừng tăng về quy mô và chất lượng. Hoạt
động tín dụng đem lại nhiều thu nhập hơn cho ngân hàng , đó là mục tiêu hoạt
động của bất kì của một doanh nghiệp nào.
1.6. Những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt
động kinh doanh của SGD1-NHCTVN.
1.6.1. Những kết quả đạt được.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, SGDI-NHCT VN đã nhanh
chóng thích nghi, vượt qua bao khó khăn thử thách và đạt được những thành
quả đáng khích lệ:
Tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay liên tục tăng trong các
năm, lợi nhuận thu được tương đối lớn .
Mạng lới khách hàng được mở rộng, chính sách khách hàng hợp lý đem
lại lợi thế cho ngân hàng. Hàng năm SGDI-NHCT VN tổ chức hội nghị khách
hàng, đây là cơ hội để SGDI-NHCT VN có thể biét về su hướng phát triển,
nguyện vọng đặc điểm kinh doanh của khách hàng mà có chính khách hàng
phù hợp hơn. Khách hàng có cơ hội tìm hiểu về hoạt động của ngân hàng .
Công nghệ ngân hàng ngày càng được cải tiến, dịch vụ ngân hàng không
ngừng phát triển. SGDI luôn là nơi thí điểm các dịch vụ mới của ngân hàng .
Đội ngũ cán bộ với hơn 70% trình độ đại học, cao dẳng, năng động và
nhiệt tình trong công tác là động lực cho kinh doanh và phát triển.Hoạt động
của tổ trức đảng , công đoàn ,đoàn thanh niên nhiều năm được công nhận là đơn
vị trong sạch, vững mạnh, xuất sắc.
3.2 Một số khó khăn tồn tại

×