Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tín dụng ngân hàng và vấn đề thế chấp tàI sản trong cho vay của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.87 KB, 15 trang )

tín dụng ngân hàng và vấn đề thế chấp tàI sản
trong cho vay của ngân hàng thơng mại
1.1 Những vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1 kháI niệm NHTM

NHTM là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế hàng hoá , nó có một lịch
sử hình thành và phát triển hết sức phong phú. Do vậy để đa ra đợc một định
nghĩa về NHTM , ngời ta thờng dựa vào tính chất , mục đích và đối tợng hoạt
động của nó trên thị trờng tài chính .
Khi nghiên cứu về NHTM , các nhà kinh tế học đa ra rất nhiều những quan
niệm khác nhau về NHTM .Ngời thì cho r»ng “NHTM lµ tỉ chøc tµi chÝnh nhËn
tiỊn gưi vµ cho vay tiền .Ngời khác lại nhận định : NHTM lµ trung gian tµi
chÝnh cã giÊy phÐp kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền
gửi , kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc .Sở dĩ có tình trạng này là do
hoạt động NHTM rất đa dạng , các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại
phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
Mặt khác, do tập quán , luật pháp , chính sách kinh tế của mỗi Quốc gia , mỗi
vùng khác nhau dà dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa
các nớc trên thế giới .
Theo luật Ngân hàng Pháp : NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào
hành nghề thờng xuyên nhận tiền của công chúng dới hình thức kí thác hoặc
hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu ,TD hay dịch vụ tài chính.
Theo luật Ngân hàng Đan Mạch : NHTM là những nhà băng thiết yếu gồm
các nghiệp vụ nhận tiền kí thác , buôn bán vàng bạc , hành nghề thơng mại , các
giá trị địa ốc , các phơng tiện TD và hối phiếu , thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm
Theo luật Ngân hàng ấn Độ : NHTM là cơ sở nhận các tài khoản tiền ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu t.



ở Việt Nam , Theo pháp lệnh Ngân hàng , HTXTD và công ty tài chính ban
hành ngày 24/ 05/ 1990: “NHTM lµ tỉ chøc kinh doanh tiỊn tƯ mµ hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng sè tiỊn ®ã ®Ĩ cho vay , thùc hiƯn nghiƯp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Theo luật NHNN và luật các TCTD ngày 12 / 12 /1997 tai khoản 1, 2 điều
20 qui định :
TCTD là DN đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ , làm dịch vụ ngân hàng
với néi dung nhËn tiỊn gưi vµ sư dơng tiỊn gưi để cấp tín dụng , cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan .Theo tính chất và
mục

tiêu

hoạt

động,

các

loại

hình

Ngân

hàng


gồm:NHTM

,NHĐT,NHCS,NHHT và các loại hình Ngân hàng khác.
Theo nghị dịnh số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/ 09 /2002Nghị định của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM là Ngân hàng đợc thực hiện toàn
bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận , góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nớc.
Ngày nay hoạt động của các tổ chức tài chính TD ngày càng phát triển cả về
số lợng lẫn quy mô hoạt động đan xen lẫn nhau .Do vậy ngời ta phân biệt
NHTM với các tổ chức môi giới ký thác khác là ở chỗ NHTM là Ngân hàng
kinh doanh tiền gửi , chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi ngắn hạn ,
chính điều đó tạo cơ hội cho NHTM có thể thực hiên chức năng tạo tiền:làm
tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong bội số của mình .
Đây cũng là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các NH và các
TCTD khác.
Nh vậy ,NHTM là một DN kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt đó là lĩnh
vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay , đầu
t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác .


1. 1. 2 Kh¸i qu¸t vỊ nghiƯp vơ cđa NHTM .
a/ Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tiền gửi (nghiệp vụ ký thác):Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
với các mục đích :hởng các tiện ích thông qua việc Ngân hàng cung cấp dịch vụ
cho họ hoặc hởng lÃi xuất .
Nghiệp vụ ký thác tạo thành nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .Có hai nguồn tiền gửi chủ yếu là của
DN và của dân c. Khoản tiền ký thác có thể phân thành: Tiền gửi giao dịch, tiền
gửi không giao dịch,tiền gửi có kỳ hạn.

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Khi cần thêm vốn, Ngân hàng có thể
huy động vốn thông qua các biện pháp chủ động nh: phát hành các chứng chỉ tiền
gửi có thời hạn ngắn từ 12 tháng trở xuống , phát hành trái phiếu có thời hạn trên
12 tháng.
Nghiệp vụ đi vay :Ngân hàng có thể đi vayNHTƯ, các TCTD để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản hoặc mở rộng kinh doanh .
Nghiệp vụ tạo vốn khác :Là quá trình Ngân hàng tạo lập vốn từ các hoạt
động làm đại lý hay uỷ thác đầu t cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc .
Vốn tự có của Ngân hàng :là vốn 1 tạo lập đợc từ 2 bộ phận: Vốn tự có cơ
bản , vốn tự có bổ xung.
b/Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ ngân quỹ :Phản ánh các khoản tiền Ngân hàng sử dụng đảm bảo an
toàn cho hoạt động Ngân hàng dới dạng các khoản dự trữ :dự trữ bắt buộc và dự
trữ đảm bảo khả năng thanh toán , đây không phải là nghiệp vụ sinh lời.
Nghiệp vụ cho vay :Đây là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho NHTM . NHTM sử dụng phần lín sè vèn ®· huy ®éng ®Ĩ cho vay gåm cho
vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn.
Nghiệp vụ đầu t tài chính :là nghiệp vụ mà Ngân hàng đầu t vào các giấy tờ có
giá để kiếm lời .
Nghiệp vụ TSC khác là nghiệp vụ phản ánh chủ yếu các phơng tiện tài sản mà
Ngân hàng sử dụng trong kinh doanh.


Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên , NHTM còn tiến hành các hoạt động dịch vụ
để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng đồng thời đem
lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng .Các hoạt động dịch vụ của NHTM
gồm có:Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền , dịch vu t vấn đầu t, dịch vụ quản lý tài
sảnvà các chứng từ có giá.
Thông qua hoạt động này ,NHTM nhận đuựơc các khoản thu nhập dới hình
thức lệ phí hoặc hoa hồng.

1.2 Tín dụng và vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm TDNH và phân loại TD :
1.2.1.1 Khái niệm :
TD là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử
dụng , sau một thời gian nhất định lại quay về với lợng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Nh vậy TD bao gồm ba giai đoạn đó là : giai đoạn một ngời sở hữu tạm thời
chuyển nhợng một lợng giá trị . Giai đoạn hai là sử dụng vốn TD . Giai đoạn ba là
kết thúc một vòng TD . TD luôn đi kèm với một khoảng thời gian nhất định và nó
dựa vào lòng tin về sự hoàn trả số nợ trong tơng lai . Sự chuyển giao quyền sử
dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với lòng tin này xuất phát từ các khả năng của
các chủ thể TD nh : Kinh tÕ , kü thuËt , uy tín song lòng tin này cũng bị giới hạn .
Điều đó có nghĩa là không ai biết trớc đợc trong tơng lai số phận của khoản TD sẽ
nh thế nào , RR đang chờ họ .ở đây , RR và lòng tin là bạn đồng hành .
-Đặc trng của TD :
+ Thứ nhất : Giữa Ngân hàng và khách hàng ph¶i cã sù tin tëng tÝn nhiƯm lÉn
nhau . Quan hệ TD chỉ có thể đợc thiết lập trên cơ sở Ngân hàng tin tuởng rằng
ngời đi vay sẽ sử dụng vốn vay của Ngân hàng cấp một cách có hiệu quả và sau
một thời gian nhất định ngời đi vay hoàn trả nợ gốc và lÃi cho Ngân hàng .
+Thø hai : TÝnh thêi h¹n cđa quan hƯ TD . Tình hình TD chủ yếu phụ thuộc
vào tình hình luân chuyển vốn của đối tợng vay , ngoaì ra nó còn phụ thuộc vào
tình hình luân chuyển vốn của Ngân hàng .


+Thứ ba: Tính hoàn trả . Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới đặc trng này vì nó
liên quan đến sự sống của Ngân hàng . Muốn vậy , trớc khi cho vay Ngân hàng
cần kiểm tra, xem xét , đánh giá xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn
không .Ngoài ra Ngân hàng còn cân phải có những kiến thức tổng hợp để tham mu, t vấn cho khách hàng về hoạt động SXKD của họ và quan trọng là sẽ giúp Ngân
hàng hạn chế RR đối với đồng vốn cho vay .
Trên thực tế giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn rất khó phù hợp với nhau về

quy mô,thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn. Hoặc cũng có thể tìm đợc hai
ngời cùng phù hợp với nhau nhng lại tốn thời gian tìm kiếm. Do đó các TCTD
mà chủ yếu là các NHTM là ngời thứ ba đứng ra tập trung vốn ở những ngời có
vốn nhàn rỗi và phân phối cho những ngời cần vốn .
TDNH là việc các NHTM tập trung vốn dới hình thức đi vay và phân phối
dới hình thức cho vay.
Nh vậy, TDNH là quan hệ giữa tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể
phi Ngân hàng để thoả mÃn nhu cầu đa dạng về vốn của các khách hàng khác
nhau ,Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức cho vay khác nhau .
-Rủi ro tín dụng :là sự xuất hiện các yếu tố không bình thờng trong quan hệ
tín dụng , gây hậu quả xấu đến hoạt động của Ngân hàng nh thiệt hại về tài sản,
ảnh hởng đến thu nhập của Ngân hàng .
Thực chất của rủi ro tín dụng là Ngân hàng cho vay ra nhng không thu hồi đợc
vốn hoặc không thu hồi đủ vốn và lÃi. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
,rủi ro tÝn dơng chiÕm mét tû träng lín nhÊt trong tất cả các loại RR .Bởi hơn 2/ 3
tài sản của Ngân hàng là các món vay đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng
.
Rủi ro tín dụng đợc thể hiện dới hai hình thức là RR mất vốn và RR sai
hẹn
Trong hoạt động Ngân hàng thì nó luôn phải đồng hành với RR .Tuy nhiên
Ngân hàng luôn tìm mọi cách để phòng ngừa va hạn chế RR và một khi RR xảy
ra thì Ngân hàng cũng có những biện pháp xử lý nó. Một trong những biện pháp
đó là bảo đảm bằng tài sản trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng .


1.2.1.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng ,hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau .Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì
phải tiến hành phân loại TD .Mặt khác để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh
thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay , để tạo ®iỊu kiƯn cho sù vËn

®éng cđa vèn phï hỵp víi sự vận động của vật t hàng hoá thì phải tiến hành phân
loại TD .Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng là huy động từ nền kinh tế, từ vốn
tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của các DN đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản
xuất kinh doanh .Các tổ chức kinh tếvà các cá nhân khác nhau có thời hạn vốn
nhàn rỗi khác nhau. Vì vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng cũng bao gồm
nhiều loại : Tiền gửi KKH, tiền gửi co kỳ hạn ngắn và tiền gửi có kỳ hạn
dài.Do đó phải tiến hành phân loại tín dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và
sử dụng vốn trong Ngân hàng thơng mại , giúp cho quá trình quản lý điều hành
ngày càng có hiệu quả . TD đợc phân loại theo tiêu thức sau:
ã Thời hạn tín dụng : đợc chia làm 3 loại:
-Tín dụng ngắn hạn :là loại TD có thời hạn dới một năm. TD ngắn hạn đợc dùng
để bổ xung sự thiêu hụt tạm thời về vốn lu động của các DN và phục vụ các nhu
cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn :Là loại TD có thời hạn từ 1 đến 5 năm .Loại tín dụng này
đợc cấp để mua sắm tài sản cố định , cải tiến và đổi mới kỹ thuật , mở rộng sản
xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn :là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm , đợc sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản , đầu t xây dng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng , cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
ã Đối tợng tín dụng :chia thành 2 loại:
-Tín dụng vốn lu động :là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn lu động của
các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. TD
vốn lu động bao gồm: Cho vay dự trữ hàng hoá , cho vay chi phi sản xuất , cho
vay để thanh toán các khoản nợ dới h×nh thøc chiÕt khÊu kú phiÕu.


-Tín dụng vốn cố định :là loại TD đợc sử dụng để hình thành tài sản cố định , có
nghĩa là đầu t mua sắm tài sản cố định , cải tiến và đổi mới kỹ thuật , mở rộng
sản xuất , xây dựng các xí nghiệp công trình mới.
ã Mục đích sử dụng vốn chia làm 2 loại :

-TD sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại TD cấp cho các DN , các chủ thể kinh
doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá .
-TD tiêu dùng :Là loại TD cấp cho cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh:mua sắm nhà cửa , xe cộ.
ã Mức độ đảm bảo:chia thành các loại sau:
-TD có đảm bảo :Là hình thức cấp TD có tài sản hoặc ngời bảo lÃnh đứng ra làm
đảm bảo cho khoản nợ vay .
-TD không có đảm bảo :Là hình thức cấp TD không có tài sản hoặc ngời bảo lÃnh
đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
ã Xuất xứ TD :chia làm hai loại:
-TD gián tiếp :là hình thức cấp TD thông qua một trung gian tài chính nh NHTM
hoặc TCTD khác.
-TD trực tiếp : là hình thức cấp TD giữa ngời có tiền( hoặc hàng hoá ) với ngời cần
sử dụng tiền (hoặc hàng hoá ) đó , không cần phải thông qua một trung gian tài
chính nào .
1.2.2. Vai trò của TD Ngân hàng trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng.
Ta thÊy trong x· héi luôn có một số ngời thừa vốn cần đầu t và một số ngời
thiếu vốn muốn đi vay .Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho
nhau vay , hoặc có thể gặp thì chi phí rất cao và không kịp thời. Bên cạnh đó trong
nền kinh tế thờng xuyên có một số các DN trong quá trình SXKD có một bộ
phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của DN nh :
tiền khấu hao tài sản cố định để tái tạo lại tài sản cố định nhng cha sư dơng ; tiỊn
mua nguyªn vËt liƯu tiÕp tơc cho quá trình tái sản xuất nhng cha mua , vì có sự
chênh lệch về thời gian giữa việc mua bán sản phẩm và mua nguyên vật liệu
Các khoản tiền tệ trên đây luôn đợc các DN tìm cách đầu t kiếm lời . Ngoài ra
,còn có các khoản tiền để dành của dân c , khi cha có nhu cÇu sư dơng hä cịng


muốn đầu t kiếm lời .Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế
.Trong khi đó , có một số các DN , cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của mình ; một số các cá nhân trong xà hội cần vốn để cải thiện sinh

hoạt hoặc đối phó với những RR trong cuộc sống . Ngân sách Nhà Nớc bị thâm
hụt ,Nhà Nớc cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền
kinh tế. Vì vậy, TDNH là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để giải
quyết thoả đáng trong mèi quan hƯ nµy.
NghÜa lµ TDNH thu hót , tËp trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất , tăng
trởng kinh tế , đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng , tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý.
TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển nhng có
lợi cho quốc tế dân sinh và các ngành kinh tế mũi nhọn . Thông qua TDNH , có
thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng trong lu thông , thc hiện yêu cầu của
quy luật lu thông tiền tệ .Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy các DN tăng cờng chế độ
hạch toán kinh doanh , giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế
trong hoạt động kinh doanh . Đồng thời ,TDNH còn tạo điều kiện mở rộng quan
hệ kinh tế với nớc ngoài , là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và là phơng tiện để
thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
1.3. thế chấp tàI sản trong cho vay của nhtm.
1.3.1.Khái niệm về bảo đảm tín dụng.
Bảo đảm tín dụng là việc Ngân hàng thiết lập cơ sở pháp lý và kinh tế giúp
Ngân hàng thoả mÃn yêu cầu thu hồi khoản TD trong trơng hợp ngời vay không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ nh trong hợp đồng TD . Bảo đảm tín dụng có thể bằng
tài sản hữ hình , tài sản vô hình hoặc có thể bằng bảo lÃnh của bên thứ ba.
*Tính tất yếu khách quan phải có bảo đảm tín dụng:
Rủi ro tín dụng:luôn luôn thờng trực trong mỗi hoạt động kinh doanh của
NHTM và là nguyên nhân dẫn đến phần lớn đổ vỡ của các Ngân hàng . C¸c RR


hầu hết đêu bắt nguồn từ sự không an toàn về vốn. Do đó, an toàn vốn là sự cần
thiết khách quan đối với NHTM , nó quyết định đến sự thành bại của một ngân

hàng. Trong thực tiễn , hoàn trả TD mặc dù không phải là mục đích kinh doanh
của Ngân hàng nhng nó lại là cơ sở quan trọng nhất để hoàn thành mục tiêu kinh
doanh .Để đảm bảo thu hồi đợc nợ , Ngân hàng cần phải xem xét một cách thân
trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng từ đó áp dụng phơng thức cho vay
phù hợp . Nếu khách hàng đợc đánh giá là tốt nh có phẩm chất tốt trong kinh
doanh , có năng lực tài chính lành mạnh , có lịch sử quan hệ tốt với Ngân hàng
và có triển vọng trong tơng lai thì Ngân hàng cho vay không cần có yêu cầu đảm
bảo TD . Nếu ngợc lại , khách hàng không đạt đợc những tiêu chuẩn đó thì buộc
khi cho họ vay phải yêu cầu có tài sản làm đảm bảo.
*Mục đích của bảo đảm tín dụng :
-Thứ nhất: Bảo đảm tín dụng giúp Ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có
nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất . Khi cho vay, Ngân hàng đÃ
xác định nguồn thu nợ thứ nhất của mình từ đầu chẳng hạn nh cho vay vốn lu
động nguồn thu là doanh thu bán hàng , cho vay vốn cố định thì nguồn thu nợ là
khấu hao tài sản , cho vay tiêu dùng thì nguồn thu nợ là thu nhập của ngời vay sau
khi đà trừ đi phần chi tiêu của họ . Tuy nhiên trong thực tế bất kỳ khoản TD nào
cũng có tính thời hạn mà không ai biết chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tơng lai
đối với khoản cho vay của Ngân hàng . Giả sử RR xảy ra đối với ngời đi vay
khiến cho nguồn thu thứ nhất của Ngân hàng không thể thực hiện đợc , nếu nh
Ngân hàng không có nguồn thu nào bổ sung thì rủi ro tín dụng xảy ra . Để đảm
bảo cho lợi ích của mình thì Ngân hàng yêu cầu các đảm bảo cần thiết khi cho vay
.
-Thứ hai : Bảo đảm tín dụng gắn trách nhiệm vật chất của ngời đi vay trong
quá trình sử dụng vốn vay đem lại hiệu quả cao nhất . Trong quá trình sử dụng
vốn vay nhiêù trờng hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích khiến
RR xảy ra làm cho Ngân hàng gặp phải RR mất vốn hoặc RR sai hẹn . Hay
khách hàng có khả năng trả nợ nhng lại không mong muốn trả nợ Ngân hàng .
Khi thực hiên Bảo đảm tín dụng thì Ngân hàng nắm giữ tài sản hoặo giÊy tê së



hữu tài sản đó và khách hàng chỉ có thể nhận lại tài sản hoặc giấy tờ sở hữu tài sản
đó khi họ hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lÃi cho ngân hàng . Do đó Bảo đảm tín dụng
giúp khách hàng có trách nhiệm hơn trong quá trình sử dụng vốn vay và họ phải
tìm cách sao cho vốn vay có hiệu quả nhất .
-Thứ ba: Bảo đảm tín dụng tạo mọi điều kiện cho TDNH phát triển , uy tín
của Ngân hàng đợc nâng cao, làm cơ sở cho Ngân hàng co thể đứng vững trong
cạnh tranh . Giả sử đứng trớc một khách hàng mà quan hệ với Ngân hàng cha lâu ,
khả năng tài chính cha tốt nhng phơng án sản xuất kinh doanh lại khả thi thì
Ngân hàng sẽ băn khoăn trong việc cho khách hàng này vay nếu nh họ không có
tài sản bảo đảm tín dụng . Song việc quyết định lại trở nên dễ dàng hơn nếu nh có
Bảo đảm tín dụng đi kèm.
Tóm lại: Bảo đảm tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế RR , đảm bảo an
toàn vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng . Bảo đảm tín dụng là tiêu chuẩn
bổ xung cho những mặt hạn chế của nhà quản trị Ngân hàng cũng nh phòng ngừa
những diễn biến của môi trờng kinh doanh .Tuỳ theo tình hình cụ thể của các chủ
thể TD và tính chất của khoản TD mà các bên thoả thuận hình thức Bảo đảm tín
dụng cho phù hợp .
1.3.2 Các hình thức Bảo đảm tín dụng :
Bảo đảm tín dụng thông thờng đợc chia làm hai loại là bảo đảm đối nhân và
bảo đảm đối vật .
Bảo đảm đối vật : Là việc ngời vay dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình để bảo đẩm cho khoản vay .thông thờng Ngân hàng nhận TCTD
hoặc cầm cố tài sản để bảo đảm cho khoản nợ vay.
Bảo đảm đối nhân (bảo lÃnh): Là việc pháp nhân hay thể nhân cam kết với
Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho Ngân hàng nếu ngời đợc bảo
lÃnh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nh đà cam kết trong hợp đồng tín dụng .
Thực chất của bảo lÃnh là một biện pháp bảo đảm đối nhân mà trong bảo
đảm đối nhân gồm có hai loại là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng uy tín
của bên thứ ba.



Trong qúa trình bảo lÃnh , bên thứ ba ( tức ngời bảo lÃnh) phải có trách
nhiệm trả nợ thay cho con nợ (bên đợc bảo lÃnh) nếu nh đến thời hạn thanh toán
mà con nợ không thanh toán cho Ngân hàng và họ cũng phải đôn đốc con nợ
thanh toán cho Ngân hàng .Mặt khác ngời bảo lÃnh cũng có quyền yêu cầu Ngân
hàng kiểm tra việc sử dụng vốn của bên đợc bảo lÃnh khi cần thiết . Khi họ đà trả
nợ thay cho con nợ thì có nghĩa là họ đà là chủ nợ trực tiếp của bên đợc bảo lÃnh .
Ngoài ra bên bảo lÃnh còn nhận đợc phí bảo lÃnh từ ngời đợc bảo lÃnh .
Trên thực tế , bảo lÃnh thờng xuất hiện khi ngời vay cần vốn để thực hiện
phơng an sản xuất kinh doanh nhng họ không có đủ uy tín và tài sản bảo đảm để
Ngân hàng cho vay . Khi đó họ cần co bên thứ ba bảo lÃnh để vay vốn Ngân
hàng .
Khi Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản của
bên thứ ba (bảo lÃnh), Ngân hàng cần quan tâm đến ba nguyên tắc bảo lÃnh sau:
+Thứ nhất : bên bảo lÃnh thực hiện bảo lÃnh một cách tự nguyện và chỉ đợc bảo lÃnh bằng tàI sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình .
+Thứ hai : trong mỗi lần bảo lÃnh thì bên bảo lÃnh phải phát hành th bảo
lÃnh của mình.
+Thứ ba:Ngân hàng cần xem xét kĩ lỡng khả năng tài chính, tình trạng tài
sản và uy tín của bên bảo lÃnh.
Tuy nhiên trong thực tế hoạt động TD , các bên tham gia hợp đồng tín
dụng thờng lựa chọn hình thức bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ trả nợ cho hợp
đồng tín dụng .Các biện pháp này bao gồm : Thế chấp tài sản , cầm cố tài sản và
bảo lÃnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Tài sản đảm bảo cho khoản TD : Trên thực tế khi xử lý tài sản bảo đảm
Ngân hàng gặp rất nhiều RR nh tài sản đó không bán đợc hoặc tài sản đó đang có
tranh chấpDo vậy không phải bất cứ tài sản nào cũng đợc Ngân hàng chấp nhận
làm đảm bảo cho khoản vay mà tài sản đó phải thoả mÃn một số điều kiện nhất
định theo quy định.
1.3.3 .Thế chấp tài sản trong cho vay cđa NHTM .
1.3.3.1 Kh¸i niƯm:



TCTS là hình thức mà bên đi cho vay dùng tài sản là các bất động sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo
đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng đối với bên cho vay .
Nh vậy muốn TCTS thì trớc hết khách hàng cần có quyền sở hữu tài sản
đó.Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu , quyền sử dụng và quyền định đoạt .
Chủ sở hữu tài sản có thể là cá nhân , pháp nhân hay chủ thể khác .Thêm vào đó
khách hàng phải chứng minh đợc quyền sở hữu tài sản hợp pháp của mình bằng
các giấy tờ sở hữu hợp pháp .Tuy nhiên không phải bất cứ một loại tài sản nào
cũng có thể đem đI thế chấp mà nó phải thoả mÃn một số điều kiện nhất định tuỳ
thuộc vào quy định của pháp luật.
Hình thức TCTS :rất đa dạng , tuỳ thuộc vào mỗi tiêu thức hoặc căn cứ
khác nhau ta có cách phân loại thế chấp khác nhau.
*Dựa trên cơ sở là luật dân sự và luật đất đai ta có thế chấp bất động sản
và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất:
- Bất động sản là những tài sản không di dời đợc nh nhà ở , vật kiến trúc,
khách sạn và những tài sản gắn liền với đất.Tất cả những tài sản thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của bên đi vay đều đợc Ngân hàng nhận thế chấp để vay vốn Ngân
hàng _Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất là việc đem giá trị quyền sử dụng đất
của mình thế chấp để bảo đảm cho việc trả nợ vay với Ngân hàng theo hợp đồng
tín dụng . Khác với những loại tài sản thông thờng , giá trị quyền sử dụng đất là
một loại tài sản đặc biệt , do ®ã trong thêi gian thÕ chÊp th× ngêi sư dơng ®Êt vÉn
cã qun sư dơng ®Êt ®ã vµ ®Êt ®ã vẫn thuộc quyền sở hữu nhà nớc , chịu sự quản
lý của Nhà nớc.
Đối với tổ chức kinh tế đợc Nhà nớc giao đất mà không thu tiền sử dụng
đất hoặc hộ gia đình ,cá nhân , tổ chức kinh tế đợc nhà nớc cho thuê đất hằng
năm hoặc tiền thuê đất còn lại dới 5 năm thì chỉ đợc thế chấp tài sản gắn liền với
đất mà không đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
*Căn cứ vào tính chất pháp lý ta có hai loại thế chấp là thế chấp pháp lý

và thế chấp công bằng.


- Thế chấp pháp lý : là hình thức thế chấp trong đó khách hàng vay vốn
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng . Vì vậy khi khách hàng không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng với t
cách là trái chủ của TCTS đợc quyền xử lý TCTS để thu hồi nợ mà không cần phảI
tiến hành một thủ tục tố tụng nào để nhờ sự can thiệp của toà án .
- Thế chấp công bằng : theo hình thức này , Ngân hàng thay vì nắm giữ
quyền sở hữu tài sản thế chấp thì họ chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu tàI sản đó ®Ĩ ®¶m b¶o cho kho¶n tÝn dơng øng tríc . Khi khách hàng vay
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nh trong hợp đồng tín dụng thì NH không đợc tự
ý xử lí tài sản để thu hồi nợ mà phải nhờ sự can thiệp của toà án hoặc dựa trên cơ
sở thoả thuận giữa hai bên.
- Thế chấp pháp lí đảm bảo cho NH nhanh chóng xử lí tài sản để thu hồi
nợ , mặt khác nó sẽ không bị các chủ nợ khác tham gia chia phần đối với tiền bán
tàI sản thế chấp . Nhng bên cạnh đó hình thức này lại tốn nhiều chi phí nh chi phí
đăng kí giao dịch bảo đảm , chi phí công chứng ..Và mỗi khi thay đổi hợp
đồng riêng biệt thì lại phải làm lại hợp đồng bảo đảm . Còn đối với thế chấp công
bằng thì thủ tục đơn giản hơn , ít tốn kém khi lập hợp đồng thế chấp nhng lại khó
khăn cho NH khi phải xử lí tài sản đảm bảo .
* Căn cứ vào tính chất của bất động sản gồm có thế chấp toàn bộ và thế
chấp một phần bất động sản :
- Thế chấp một phần bất động sản : đây là hình thức thế chấp trong đó các
vật phụ gắn liền với bất động sản đó cũng đợc tính vào giá trị của tàI sản thế chấp.
- Thế chấp một phần bất động sản nghĩa là vật phụ gắn với bất động sản đó
không đợc tính vào tài sản thế chấp nếu hai bên không có thoả thuận riêng . Thế
chấp một phần bất động sản xảy ra trong trờng hợp tài sản thế chấp có thể phát
mại riêng mà không ảnh hởng gì đến quyền lợi của bên nhận thế chấp .
* Căn cứ vào số lần thế chấp tài sản ta cã thÕ chÊp thø nhÊt vµ thÕ chÊp

thø hai :
- ThÕ chÊp thø nhÊt : lµ viƯc thÕ chÊp tài sản bảo bảo đảm cho món nợ vay
thứ nhất . ở đây, khái niệm thế chấp thứ nhất khác với khái niệm mang đi thế chấp


lần đầu . Có thể trớc đây khách hàng mang tài sản đi thế chấp lần đầu tiên nhng đÃ
đợc giải chấp thì đó là thế chấp lần đầu . Còn thế chấp thứ nhất là tài sản đảm bảo
cho món nợ vay thứ nhất đang hiện hữu. Thế chấp thứ nhất chỉ đợc xác định trong
mối tơng quan là một tài sản thế chấp nhng lại bảo đảm cho nhiều món nợ vay
cùng hiện hữu trong một thời gian.
-Thế chấp thứ hai là thế chấp trong đó khác hàng sử dụng phần giá trị
chênh lệch giữa giá trị của tài sản thế chấp với giá trị của khoản cho vay thứ nhất
để bảo đảm cho khoản vay thứ hai .
- Khi thực hiện một tài sản thế chấp để bảo đảm cho nhiều khoản nợ vay thì
NH cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Thứ nhất : khi một khoản nợ đến hạn mà NH phải xử lí để thu hồi nợ thì
những khoản vay khác có cùng tài sản thế chấp cũng mặc nhiên đến hạn .
Thứ hai: Khoản vay nào có thứ tự đăng kí thế chấp trớc thì đợc u tiên
thanh toán trớc khi tài sản thÕ chÊp bÞ xư lÝ .
Thø ba : ThÕ chÊp thứ nhất và thế chấp thứ hai chỉ đợc thực hiện trong
một tổ chức tín dụng ( Theo qui định của pháp luật hiện hành ) .
* Căn cứ vào nguồn hình thành tài sản thế chấp gồm có thế chấp trực
tiếp và thế chấp gián tiếp .
- Thế chấp trực tiếp là thế chấp bằng tài sản hình thành tõ vèn vay, th«ng
thêng trong thÕ chÊp trùc tiÕp NH phải yêu cầu khách hàng có một tỉ lệ nhất định
tham gia vào hình thành lên tài sản đó . Theo qui định của pháp luật hiện hành thì
việc thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ áp dụng đối với cho vay trung
, dài hạn và khách hàng vay phải là ngời có uy tín với Ngân hàng , có khả năng
tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, có dự án đầu t để thực hiện phơng án sản
xuất kinh doanh co khả thi , có khả năng hoàn trả nợVà có mức vốn tham gia

hình thành lên tài sản tối thiểu phải bằng 30% . Tài sản hình thành từ vốn vay phải
xác định đợc quyền sở hữu hoặc đợc giao quyền sử dụng và đợc phép giao dịch .
Nếu tài sản đó dợc pháp luật quy định mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải cam
kết mua bảo hiểm trong suất thời hạn vay khi tài sản đó đợc hình thành và ®a vµo
sư dơng


- Thế chấp tài sản gián tiếp là tài sản hình thành từ vốn vay và TCTS là hai
loại khác nhau .
1.3.3.2. Tài sản thế chấp

* Tài sản đợc dùng làm thế chấp bao gồm :
- Đất đai , quyền sử dụng đất đai : Đó là quyền sử dụng đất ở , đất canh
tác trong nông nghiệp , lâm nghiệp đợc Nhà nớc giao cho các hộ gia đình , các cá
nhân sử dụng vào mục đích đợc pháp luật quy định , quyền sử dụng đất của các tổ
chức trong nớc đợc Nhà nớc giao cho thuê đất ; quyền sử dụng đất đợc hình thành
do thừa kế , chuyển nhợng sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật ;
quyền sử dụng đất của các tổ chức cá nhân nớc ngoài , ngời Việt Nam ở nớc ngoài
đợc phép đầu t vào Việt Nam đợc Nhà nớc cho thuê đất .
- Các tài sản gắn liền với đất nh nhà ở khách sạn , văn phòng , vờn cây , ao
cá ,
- Các tài sản nh tầu thuỷ , máy bay và các tài sản khác đợc thế chấp nếu đợc pháp luật cho phép .
- Hoa lợi , lợi tức và các quyền lợi phát sinh từ TCTS có thuộc giá trị TCTS
hay không là do sự thoả thuận của Ngân hàng với khách hàng .
* Các tài sản không đợc dùng để thế chấp :
- Các tài sản gắn liền với đất sử dụng không vì mục đích kinh doanh mà
nhằm mục đích công cộng .
-Các kết cấu hạ tầng xây dựng quan trọng gắn liền với đất vì lợi ích quốc gia nh :
Đờng dây tải điện , trạm phát điện , trạm biến thế điện , công trình thuỷ lợi , đờng
giao thông ,cầu cống , hệ thống thông tin quốc gia , công trình nghiên cứu khoa

học và các công trình công cộng khác
-Các công sở nh : trụ sở cơ quan Nhà nợc , các tổ chức kinh tế chính trị xà hội ,
văn phòng đại diện của nớc ngoài.
-Tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng , an ninh và những trờng hợp đặc biệt
khác theo quy định của chính phủ .
-Tài sản không thuộc quyền sử dụng , quyền sở hữu của bên vay.


-Tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ , phong toả, tài sản đang làm thủ
tục giải thể hoặc phá sản DN .
-Tài sản gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch qui hoạch
sử dụng vào mục đích khác.
-Tài sản Nhà nớc qui định cấm kinh doanh, mua bán , chuyển nhợng.
-Tài sản hình thành từ vốn vay đang bảo đảm cho khoản nợ vay cha hêt thời hạn
trả nợ cho TCTD .
-Tài sản khác không đợc thế chấp nếu pháp luật quy định.
1.3.3.3. Quy trình TCTS :

* yêu cầu phải có tài sản :
Khách hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và họ gửi hồ sơ cùng những tài
liệu có liên quan đến Ngân hàng xin vay vốn . Sau khi phân tích , đánh giá khách
hàng trên các phơng diện nh uy tín , năng lực tài chính , phơng án kinh doanh .
Nếu thấy tất cả đều phù hợp với phơng án kinh doanh của Ngân hàng nhng khách
hàng lại cha đủ độ tín nhiệm để vay vốn Ngân hàng thì Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay bằng biện pháp TCTS .
* Đánh giá tài sản thế chấp :
Trớc hết Ngân hàng phải đánh giá TCTS . Trong quá trình đánh giá , nhân
viên TD khi đà phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng về năng lực vay nợ , mục
đích vay vốn , uy tín tất cả đều phù hợp với chiến l ợc kinh doanh của Ngân
hàng và mức độ RR có thể chấp nhận đợc thì tiến hành giám định về hồ sơ tài sản

và định giá TCTS . Giám định tính pháp lý về TCTS : Ngân hàng cần phải xem
xét thông qua các hồ sơ hành chính để xác định tài sản có thuộc quyền sở hữu của
khách hàng vay vốn không ? NgoàI ra , Ngân hàng cũng cần phải xem xét bất
động sản nằm ở vị trí có thể bán đợc không? nếu bất động sản nằm trong khu qui
hoạch thì đây là một vấn dề hết sức phức tạp trong việc tài phát mại tài sản khi
khách hàng không trả đợc nợ .
Về đinh giá TCTS : Định giá TCTS trên nguyên tắc phải sát với thị trờng .
Nếu định giá cao hơn giá thị trờng sẽ có nguy cơ dẫn đến bán tài sản không thu
hồi nợ gốc , lÃi và các chi phí khác trong trờng hợp khách hàng không thanh toán


đợc nợ khi thanh toán. Nếu định giá thấp hơn giá thị trờng sẽ ảnh hởng đến vịêc
đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng nh vậy định giá tài sản là một vấn đề hết sức
phức tạp , vì thế cần phải chuyên môn hoá, Ngân hàng phân công cho một cá nhân
chuyên gia làm công tác định giá tài sản , có nh vậy việc định giá mới chính xác.
Đối với những tài sản lớn , phức tạp cần thiết phải thuê chuyên gia , các công ty
chuyên về định giá tài sản để làm công việc này .
*xác định mức cho vay :
Theo văn bản pháp luật qui định , số tiền cho vay tối đa bằng 70% giá trị
của TCTS đà đợc xác định và ghi trên hợp đồng . Sở dĩ Ngân hàng không thể cho
vay đúng bằng giá trị TCTS vì ngoài tiền gốc , khách hàng còn phải trả cho Ngân
hàng lÃi vay và các khoản chi phí khác . Đồng thời Ngân hàng còn tính đến sự
biến động giá cả TCTS trên thị trờng .
Khi đà xácđịnh đợc giá trị của TCTS rồi , Ngân hàng cần xác định mức cho
vay đối khoản vay có TCTS hay nói cách khác Ngân hàng cần xác định mối tơng
quan giữa giá trị của khoản vay với giá trị của TCTS . Thông thờng tỉ lệ này nhỏ
hơn một có nghĩa là giá trị của klhoản vay ( tính ở thời điểm cho vay ) luôn nhỏ
hơn giá trị của tài sản đảm bảo , tỉ lệ này thờng ở mức khoảng 70% .
Tuy nhiên xác định mức cho vay tơng đối an toàn , Ngân hàng còn phải căn
cứ vào đặc điểm và tính chất của TCTS . Giả sử đối với TCTS ít biến động về giá

cả , có độ bảo đảm cao thì Ngân hàng có thể cho vay đến 70% giá trị của tài sản
thế chấp , thay bằng 50% đối với những loại tài sản có biến động lớn về giá cả và
độ RR cao .
Ngoài ra tỉ lệ cho vay này còn phụ thuộc vào chu kì kinh tế và chu kì của
tài sản thế chấp . Tỉ lệ cho vay này đợc duy trì trong suốt thời gian cho vay. Khi đÃ
xác định đợc mức cho vay tối đa, Ngân hàng mức chuyển sang bớc tiếp theo .
* Kí kết hợp đồng và quản lí TCTS :
Ngân hàng và khách hàng kí kết với nhau một hợp đồng về thế chấp tài sản
và lu giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản . Sau khi đà thoả thuận mức cho
vay và các điều kiện cho vay về tín dụng , khách hàng vay vốn phảI lập giấy thÕ
chÊp ®ång thêi chun giao giÊy chøng nhËn qun së hữu tài sản cho Ngân


hàng . Tuy nhiên tuỳ theo loại thế chấp và qui định của pháp luật mà thực hiện các
thủ tục về hành chính cho thích hợp nh xác nhận của cơ quan công chức và đăng
kí với cơ quan quản lí tài sản thích hợp . Theo qui định pháp luật hiện hành ( pháp
lệnh về hợp đồng dân sự vầ các qui định khác ) giấy tờ thế chấp tài sản phải có xác
nhận của cơ quan công chứng . Ngoài ra Ngân hàng phải quản lí TCTS . Trong
quá trình cho vay Ngân hàng cần thờng xuyên giám sát việc xử lí và sử dụng tài
sản thế chấp để khi có dấu hiệu RR thì Ngân hàng có biện pháp xử lí kịp thời .
Khi đến hạn thanh toán nếu khách hàng trả đợc nợ cho Ngân hàng trả đúng gốc
và lÃi thì Ngân hàng lập hồ sơ để giải toả tài sản thế chấp . Giấy đề nghị giải chấp
tài sản phải chuyển đến các cơ quan thích hợp ( cơ quan công chứng , cơ quan
quản lí tài sản ) . Đồng thời Ngân hàng trả lại giiấy chứng nhận về quyền sở hữu
tài sản cho khách hàng
Tóm lại : Trong chơng 1 thông qua việc nghiên cứu trên phơng diện lý
thuyết về bản chất của tín dụng Ngân hàng và cho vay thế chấp tài sản , Các hình
thức TD , đặc trng TD , RR TD , vai trò TDNH , Bảo đảm tín dụng , mục dích của
bảo đảm tín dụng , các hình thức bảo đảm tín dụng , TCTS trong cho vay của
NHTM , quá trình thế chấp tài sản Chơng 2 sẽ tiến hành phân tích thực trạng

hoạt động cho vay thế chấp tài sản tai chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam để đánh giá
đợc hoạt động cho vay thế chấp tài sản tại chi nhánh .



×