Nội dung và vai trò của thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu
t trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
I. Đầu t và vai trò của dự án đầu t
1. Đầu t
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, đầu t có thể đợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau tuỳ theo gioác độ nghiên cứu và phơng pháp đánh giá khác nhau.
Nếu nh đầu tcó thể coi là tiềm năng tài chính, thì có quan điểm cho rằng đó là chi
phí t bản hay quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của địa phơng, của
ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đứng trên giác độ tài chính,
đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi các dòng
thu nhằm hoàn vốn và sinh lời. Đúng trên giác độ tiêu dùng, đầu t là hoạt động
hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng lớn hơn trtong tơng lai. Các
quan điểm trên có thể đợc xem là đúng nhng nó chỉ phản ánh đợc từng mặt, từng
khía cạnh nhất định phù hợp về giác độ đánh giá và mục tiêu nghiên cứu.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát, Đầu t đợc hiểu là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn
), cùng các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó (khai thác và sử
dụng tài sản) với kỳ vọng thu về các khoản có lợi trong tơng lai.
Đặc trng quan trọng nhất của đầu t là tính sinh lợi.
2. Dự án đầu t và phân loại dự án đầu t
2.1.Khái niệm dự án đầu t
Xuất phát từ các quan điểm khác nhau về đầu t nên khái niệm về dự án đầu
t cho đến nay cha có đợc một khái niệm chung nhất mà nó đợc xem xét dới nhiều
góc độ khác nhau:
+ Theo nghĩa rộng: Đầu t là quá trình bỏ vốn để đạt đợc mục đích hay một
tập hợp mục đích nhất định nào đó.
+ Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những
kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật t lao động để tạo ra các kết qủa tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội
2.2 Nội dung và phân loại dự án đầu t
2.2.1 Nội dung dự án đầu t
Xét về mặt nội dung dự án đầu t bao gồm 4 thành phần cơ bản có quan hệ
tơng hỗ và biện chứng lẫn nhau:
- Nguồn lực
- Hoạt động
- Mục tiêu trớc mắt
- Mục tiêu trong tơng lai
- Kết quả
Trong đó: Nguồn lực là toàn bộ chi tiêu vật chất, tài chính con ngời cần
thiết để tiến hành các họat động của dự án, giá trị nguồn lực này chính là chi phí
đầu t cho dự án và là nguồn gốc của lợi nhuận. Các hoạt động của dự án đợc hiểu
là hệ thống những nhiệm vụ hoặc hành động đợc sắp xếp và phân bổ một cách chi
tiết trong quá trình thực hiện dự án, nhằm biến đổi nguồn lực thành kết quả đầu t.
Mục tiêu dự án đợc thể hiệh ở hai góc độ là mục tiêu trớc mắt ( mục tiêu cần đạt
đợc trong từng thời kỳ) và mục tiêu phát triển.
Trong bốn thành phần trên, các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến độ
của dự án. Do đó, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo dõi đánh
giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra các kết quả đợc coi là những hoạt đôn chủ yếu và phải đặc biệt quan tâm
2.2.2 Phân loại dự án đầu t.
Để làm tốt công tác theo dõi và quản lý dự án đầu t, các nhà quản lý tuỳ
theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, theo đó có các phơng pháp phân loại dự án đầu
t theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, dới góc độ quản lý thẩm định chuẩn bị
đầu t chúng ta có thể nêu ra đây một số tiêu thức phân loại chủ yếu, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý đề ra.
- Theo nguồn vốn, dự án đầu t có thể bao gồm các dự án đầu t bằng vốn
trong nớc (Nhà tài trợ, cấp phát tín dụng, huy động dân c...) và dự án đầu t bằng
vốn nớc ngoài.
- Theo cơ cấu tái sản xuất dự án đầu t chialàm 2 loại: đầu t theo chiều rộng
( vố lớn, thời gian khê đọng lâu...)và dự án đầu t theo chiều sâu( vốn ít, thời gian
thu hồi vốn nhanh...)
- Theo lĩnh vực hoạt độngcủa dự án: dự án đầu t đợc chia thành 3 loại chính
:
+ Dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Hoạt động của các dự án này có quan hệ tơng hỗ với nhau, làm cơ sở cho
sự phát triển của nhau.
Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu t trong quá trìnhtái sản xuất xã
hội, có thể phân thành dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanhthành dự án đầu
t thơng mại và dự án đầu t sản xuất. Dự án đầu t thơng mại có thời gian thực hiện
và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi vốn ngắn, trong khi dự án đầu t sản
xuất có thời gian dài, chịu sự tác động của nhiều nhân tố rủi ro, loại dự án này th-
ờng đợc chuẩn bị kỹ, dự đoán chính xác và có kế hoạch phòng chống rủi ro hiệu
quả.
Theo thời gian thực hiệnvà phát huy tác dụng để thu hồi vốn, có thể phân
chia thành đầu t ngắn hạn ( nh dự án đầu t thơng mại ) và dự án đầu t trung - dài
hạn( các dự án đầu t sản xuất, phát triển khoa học kỹ thuật...)
2.3 Chu trình của dự án đầu t
Chu trình của dự án đầu t là các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình hình
thành và vận hành dự án.
2.3.1 Thời kỳ chuẩn bị dự án:
Nghiên cứu, phát hiện cơ hội đầu t. Trên cơ sở nghiên cứu chiến lợc phát
triển kinh tế lâu dài của đất nớc hoặc chiến lợcphát triển sản xuất kinh doanh của
ngành, của cơ sở cùng với việc nắm bắt nhu cầu thị trờng, tình hình cung cầu sản
phẩm và tiềm lực sẵn có của đơn vị, xem xét phát hiệt cơ hội đầu t một cách
nhanh chóng, tiết kiệm đồng thời dự đoán tính khả thi, hiệu quả của dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ các yếu tố cơ
bản của dự án, đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh chỉ tiêu đợc chọn làm cơ sở
xem xét đánh giá dự án.
Nghiên cứu khả thi . Phân tích đánh giá các kết quả tiền khả thi, là bớc
sàng lọc cuôi cùng nhằm lựa chọn dự án khả thi vững chắc và hiệu quả tìm ra ph-
ơng án cuối cùnglà cơ sở tiến hành đầu t.
2.3.2 Thời kỳ thực hiện dự án.
Thực hiện dự án: là giai đoạn tiến hành thhực hiên các dự định nhằm đạt đ-
ợc kết quả đầu t, đa dự án vào hoạt động và khai thác. Giai đoạn này bao gồm
hàng loạt các quá trình kế tiếp và xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đa dự án vào
vận hành và khai thác.
Vận hành dự án: là giai đoạn dự án chính thức đi vào hoạt động và là giai
đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý các hoạt động
của nó theo kế hoạch đã dự tính.
2.3.3 Thời kỳ kết thúc dự án:
Đánh giá sau khi thực hiện dự án . Đây là giai đoạn phân tích, đánh giá
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành khai thác dự án .
Giai đoạn này nhằm chỉnh lại các thông số kỹ thuật nhằm bảo đảm các mức đã
định trong nghiên cứu khả thi, trên cơ sở đánh giá và tìm biện pháp cần thiết để
đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
Kết thúc dự án. Tiến hành các công việc cầnthiết trong quá trình công suất
dự án giảm dần và thanh lý nhằm chấm dứt hoạt động của dự án. Các bớc đợc tiến
hành không biệt lập mà tuần tự, đan xen, bổ xung cho nhau nhằm nâng cao mức
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu các
bớc tiếp theo.
Các giai đoạn của dự án tuy có khác nhau về thứ tự và nội dung phân tích
song chngs lại có mối quan hệ đan xen, bổ xung cho nhau. Dự án luôn bị chi phối
bởi yếu tố chủ quan của ngời lậpvà đôi khi vì không có cái nhìn toàn diện bao
quát về môi trờng dự án hay vì một mục đích chủ quan nào đó ngời lập dự án có
thể sẽ đa dự án đến chỗ đơn điệu trong phân tích nhận định từ đó làm cho dự án
trở nên không hiện thực. Yêu cầu đặt ra là luôn phải có sự điều chỉnh khách quan
trong mục tiêu và chi phí của dự án. Do đó giai đoạn lập và thẩm định tài chính dự
án đợc coi là giai đoạn kết nối giữa lý thuyết và thực tế, gữa lợi ích xã hội và lợi
ích cá nhân, giữa ý tởng và hành động...
II.Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t trong
Ngân hàng
1.Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t.
Thẩm định dự án đầu t là việc thẩm tra, xem xét một cách khoa học và toàn
diện các điều kiện pháp lý, các nội dung cơ bản, hợp lý về thị trờng, kỹ thuật công
nghệ, môi trờng, kinh tế ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án nhằm đa
ra quyết định đầu t và cho phép đầu t hay không.
- Việt Nam cùng với sự phát triển của kinh tế là sự tăng nhanh của các dự
án đầu t, đối với một đất nớc đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu thì
-Một dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu cũng mang tính chủ quan của ngời
soạn thảo. Để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải tiến hành thẩm
định. Ngời soạn thảo cũng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề của dự án.
Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã
hội, đồng thời có thể phát hiện ra những sai sót(nếu có) những ý kiến khác nhau,
sự không logic thậm chí đối nghịch nhau của dự án. Thẩm định giúp phát hiện,
sửa chữa bổ sung đồng thời đa ra quyết định đúng đắn: Đầu t hay không.
2.ý nghĩa của công tác thẩm định .
Giúp cho các nhà tài trợ ra quyết định chính xác về việc cho vay dự án đầu
t. Cho vay là gì ? Cho vay là việc chuyển quyền sử dụng vốn vay từ Ngân hàng th-
ơng mại sang nhà đầu t. Do đó vấn đề mà Ngân hàng quan tâm trong hoạt động
cho vay là vốn vay có đợc đảm bảo sẽ thu đợc đầy đủ, đúng hạn hay không và
Ngân hàng sẽ thu đợc lợi ích gì không ? Để có đợc câu trả lời chính xác thì Ngân
hàng phải thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Giúp cho Ngân hàng tránh đợc những rủi ro tổn thất không đáng có,đồng
thời không bỏ lỡ cơ hội thu về lợi nhuận.
Do đó công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là rất quan trọng
tại các Ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. Công tác
thẩm định dự án đầu t không những đem lại quyết định cho vay chính xác mà còn
giúp Ngân hàng nâng cao chất lợng tín dụng, tạo ra sự an toàn, chắc chắn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
đồng thời cũng giúp doanh nghiệp không bỏ lỡ cơ hội đầu t có hiêu quả.
3.Mục tiêu của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t.
Nh ta đã biết thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t là nghiệp vụ quan
trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, thông qua công tác tín dụng, Ngân
hàng lựa chọn những dự án, khoản tín dụng có hiệu quả, có khă năng thu hồi nợ,
để từ đó ra quyết định cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ. Vậy mục tiêu của công tác
thẩm định bao gồm :
- Rút ra các kết luận chúnh xác về tính khả thi, hiệu quả, khả năng trả nợ
của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay từ chối một cách đúng dắn, có khoa
học.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gain vay, lãi xuát cho vay,
mức thu nợ từng thời kỳ hợp lý đảm bảo đợc việc giải ngân đúng chế độ về quản
lý đầu t và xấy dựng cơ bản của Nhà nớc, tiết liệm vốn đầu t , nâng cao hiệu quả
đồng vốn và hiệu quả tín dụng.
Thực hiện t vấn đầu t cho nhà doanh nghiệp về tài chính và đầu t về phơng
thức kinh doanh tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả việc cho vay, khả năng thu vốn và
lãi đúng hạn và đầy đủ, góp phần hoàn thiện chính sách khách hàng và chính sách
tín dụng.
4. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu t.
Bất kỳ một hoạt động cho vay nào của Ngân hàng đều phải trải qua ba giai
đoạn :
- Xét duyệt món vay.
- Cho vay.
- Thu nợ.
Trong giai đoạn xét duyệt món vay, các công việc cần tiến hành là :
- Nhận dơn và hồ sơ xin vay vốn
- Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay vốn
- Phê duyệt món vay
- Lập hồ sơ tín dụng, hạch toán món vay
Các khoản vay ở Ngân hàng thờng bao gồm vay ngắn hạn và vay trung dài
hạn. Việc cho vay ngắn hạn tơng đối dễvà đơn giản. Nhng thé mạnh của Ngân
hàng là khai thác các khoản cho vay trung và dài hạn. Các khoản cho vay này th-
ờng là các khoản vay với khối lợng lớn, thời gian dài và độ rủi ro tơng đối caovà
thơng vay đầu t cho mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị cho sản xuất, xây
dựng nhà xởng ... Các dữ liệu của công cuộc đầu t trên đều đợc thực hiên trong
dự án mà đơn vị vay vốn nộp kèm theo đơn vay. Khi xét duyệt món vay, cán bộ
tín dụng luôn bám sát các thông tin dự án, kết hợp so sánh với các yếu tố, các
thông tin thu thập bên ngoài để đánh giá tính hợp lý, tính khả thi và hiẹu quả của
dự án.
Các Ngân hàng hầu nh đều rất quan tâm tới các dự án mang lại lơị nhuận
cao. Tuy nhiên, độ rủi ro các dự án này thờng lớn, Do đó để hạn chế rủi ro các
Ngân hàng thờng phải rất quan tâm tới công tác thẩm định dự án mà đặc biệt là
thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định tài chính dự án giúp cho cán bộ tín dụng của Ngân hàng nắm bắt
đợc các thông số kỹ thuật, tài chính về dự án và bản thân chủ thể vay vốn sau khi
đã tiến hành đối chứng, kiểm định và tính toán lại một số chỉ tiêu cha hợp lý. Do
số liệu về thu chi, lợi nhuận của một dự án đầu t chủ yếu là số liệu giả định, dự
đoán dựa trên các số liệu thực tế, sản xuất kinh doanh tơng tự của doanh nghiệp
hay một doanh nghiệp khác đã làm trớc đây vì vậy các số liệu này thờng không
hoàn toàn chính xác do tác động của các yếu tố rủi ro bên ngoài. Dự án sẽ có
những biến động theo chiều hớng tiêu cực trái với dự kiến. Hơn nữa, trong quá
trình đầu t nếu gặp rủi ro bản thân các Ngân hàng sẽ khó thu hồi vốn, doanh
nghiệp bị thua lỗ đồng thời gây nên những tác động xấu tới nền kinh tế xã hội.
Hơn nữa hiện nay xu hớng chung trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng là
tiến tới cho vay không cần thế chấp. Nếu nh trớc đây tài sản thế chấp của khách
hàng đợc coi là vật bảo đẩm tuyệt đối cho các khoản vay thì nay vị thế của nó đã
thay đổi. Những tiêu cực trong sử dụng tài sản thế chấp tại nhiều Ngân hàng, phát
sinh pháp lý về quyền đồng sở hữu tài sản kinh doanh phát mại hay chất lợng
đánh giá thực trạng giá trị tài sản thế chấp khiến cho công tác nợ của Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác để khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Ngân hàng
triển khai các khoản vay khong cần thế chấp. Đó là một hình thức tín chấp trong
hoạt động cho vay. Cơ sở của tín chấp là uy tín của doanh nghiệp và dự án vay vốn
khả thi có hiệu quả. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể vừa thu nợ từ hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp nói chung và từ dự án nói riêng.
Nh vậy, để đảm bảo khả năng thu hồi đợc nợ và có lãi cần tiến hành thẩm
định dự án đầu t vay vốn. Với vai trò chủ đạo nh một tổ chức kinh doanh tiền tệ
lấy lợi nhuận làm mục tiêu hành động, trong hoạt động cho vay của mình các
Ngân hàng chú trọng vào thẩm định mặt tàI chính của dự án.
5.Nội dung và phơng pháp thẩm định hiệu quả tàI chính dự án đầu t trong
Ngân hàng.
5.1Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t
Bất kỳ một dự án đầu t nào, dù ở bớc tiền khả thi hay bớc khả thi cũng đều
phải trải qua thẩm tra, xét duyệt, chỉ khi có Quyết định xét duyệt (đối với đầu t
trong nớc ) hoặc Giấy phép đầu t (đốivới đầu t nớc ngoài).
5.1.1 Thu thập thông tin
Để năng cao chất lợng thẩm định việc thu thập thông tin cần đợc tiến
hành đối với cả Doanh nghiệp và dự án.
Hồ sơ về doanh nghiệp
- Giấy phép thành lập; giấy đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động; các quyết
định bổ nhiệm; biên bản bầu HĐQT
- Các báo cáo tài chính từ 3-5 năm gần đây nhất: gồm báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ ( báo cáo lỗ lãi )
Hồ sơ về dự án
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật ( dự án khả thi ) bao gồm cả những dự án chi
tiết các hạng mục công trình ( nếu có)
- Quyết định phê duyệt dự án đầu t của bộ chủ quản và các cấp có thẩm
quyền( đối với các dự án sử dụng vốn NSNN theo nghị định 52/1999/ NĐ- CP )
- Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây dựng cơ
bản (nếu có ).
- Các hợp đồng mua bán thiết bị cung cấp nguyên vật liệu, hợp đồng đấu
thầu, hợp đồngbảo lãnh.
- Đơn xin vay vốn.
- Hồ sơ thế chấp tài sản
Tài liệu tham khảo và các nguồn tin khác
+ Tài liệu
- Văn bản pháp lý : Thuế, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của các
ngành, các cấp có liên quan.
- Các luật : Luật đầu t, luật doanh nghiệp, Luật công ty, luật đất đai.
- Văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện của các ngành, số liệu thống
kê của các ngành có liên quan.
- Tài liệu thông tin và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ các trung
tâm nghiên cứu về thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Các nguồn khác :
- Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam( CCIC), trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nớc(CIC).
- Từ thực tế qua việc xem xét tạI doanh nghiệp vay vốn, qua phỏng vấn chủ
đầu t, khách hàng và các đối tác khác của chủ đầu t.
5.1.2 Xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo các mục tiêu nhất
định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Sau khi thu thập các thông tin cần thiết, cán bộ tín dụng phải tiến hành xem
xét đánh giá lại toàn bộ mức độ chính xác của các thông tin đó sau đó mới tiến
hành thẩm định theo trình tự và quy định hiện hành. Dĩ nhiên dới góc độ các nhà
tài trợ thì chỉ dừng lại ở việc thẩm định tài chính dự án đầu t, từ đó đa ra quyết
định về mặt tài chính có nên tài trợ ( cho vay) ha không.
5.2 Nội dung của công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t
tạI Ngân hàng.
5.2.1 Thẩm tra năng lực tài chính doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một khách hàng nào khi giao dịch với Ngân hàng thì việc đầu
tiên Ngân hàng phải làm đó là xem xét tình hình tài chính, "sức khoẻ" của anh ta
ra sao, sau đó mới xem xét tài chính dự án đầu t. Đối với một khách hàng "truyền
thống" thì công việc có thể đợc xem nhẹ hơn song vẫn phải đợc thẩm định kỹ
càng.Khi thẩm định tài chính doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề sau:
- Sự bảo toàn và phát triển vốn qua các năm, qua đó có thể đánh giá đợc khả
năng lãnh đạo của doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất kinh doanhcó ổn định không, xu hớng trong tơng lai ra
sao cả về nhu càu trên thị trờng và khả năng phục vụ cho nhu cầu đó của doanh
nghiệp.
- Xem uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác, về quan hệ thanh toán.
Tuy nhiên, những vấn đề đó có thể tính toán và nhận thấy đợc thông qua các
báo cáo tài chính. Ngoài ra còn một số vấn đề khác mà cán bộ Ngân hàng cũng
phải biết, nhng lại không đợc thể hiện trên báo cáo tài chính, trên các văn bản,
giấy tờ mà doanh nghiệp cung cấp. Vậy Ngân hàng lấy thông tin đó từ đâu? Đó là
từ thực tế. Cán bộ Ngân hàng phải tách khỏi môi trờng quen thuộc của mình để đi
khảo sát, nghiên cứu cơ sở của chủ dự án, phải quan sát văn phòng, nhà kho, nhà
xởng, chỗ làm việc của nhân viên kế toán ...
Phơng pháp phân tích qua tỷ lệ, tỷ số; và phơng pháp so sánh với số liệu
cùng kỳ năm trớc. Việc xem xét các chỉ tiêu, yếu tố số liệu trên các báo cáo tài
chính thôi chu đủ, vì nó chỉ phản ảnh con số tuyệt đối, vì vậy cán bộ thẩm định
phải quy đổi chúng về dới dạng các tỷ số, các chỉ tiêu dễ dàng so sánh và đa ra
các kết luận có tính chính xác hơn. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp song quy tụ lại có thể có bốn nhóm chỉ tiêu sau :
a. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đợc sử dụng để
đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
TSLĐ
+ Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này lớn hơn hay bằng 1 thì khả năng thanh toán là bình thờng, nếu nhỏ
hơn 1 là không đảm bảo.
TS quay vòng nhanh
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( nếu tỷ lệ này >1 thì khả năng thanh toán là đảm
bảo, nếu <1 thì khả năng thanh toán không an toàn ).
b. Nhóm chỉ tiêu về cân đối nguồn vốn, phản ánh mức độ ổn địnhvà tự chủ
tài chính, cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Tổng nợ
+ Hệ số nợ =
Tổng TS
Hệ số này xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong
việc trả nợ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, đảm bảo khả năng thanh toán khi có
biến cố phá sản.
Vốn tự có
+ Khả năng về tự chủ tài chính =
Vốn chủ nợ tài trợ
Lợi nhuận trớc thuế + lãi vay
+ Khả năng thanh toán lãi vay =
( số lần có thể trả lãi ) Lãi tiền vay
Phản ánh mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi của đơn vị hàng năm.
Luôn phải lớn hơn tỷ lệ trung bình của toàn ngành.
TSLĐ (TSCĐ)
+ Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Tổng TS + Dự phòng - TS đợc coi là
tổn thất - Nợ phải trả
+ Hệ số bảo toàn vốn =
Nguồn vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn khác
Hệ số này >1 : Đã phát triển đợc nguồn vốn
Hệ số này =1 : Vốn đợc bảo toàn
Hệ số này <1 : Vốn cha đợc bảo toàn
Hệ số này < 0.25 : Có nguy cơ mất vốn
c. Nhóm chỉ tiêu về năng lợc hoạt động của doanh nghiệp,đợc sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ trong năm
+ Tỷ lệ vòng quay tiền =
Tiền mặt + Chứng khoán ngắn hạn
Tỷ lệ này đợc chấp nhận khi lớn hơn mức bình quân ngành
Doanh thu tiêu thụ trong năm
+ Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
Tỷ lệ này đảm bảo tơng đơng với mức trung bình của nghàn, nếu thấp hay
cao hơn nhiều sẽ gây bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ
của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
TSCĐ
Doanh thhu tiêu thụ
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ lệ
này luôn phải > 1
d. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lãi, phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100%
Doanh thu tiêu thụ
Tỷ lệ này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tỷ lệ này
so sánh với các nhóm sản phẩm khác nhau để đa ra nhóm có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
+ Doanh lợi vốn tự có = x 100%
Vốn tự có bình quân năm
Phản ánh khả năng sinh lờicủa vốn tự có, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
+ Doanh lợi = x 100%
Tổng vốn đầu t ban đầu
Chỉ số này càng lớn hoặc bằng mức lãi xuất đi vay vốn hoặc bằng mức tỷ
xuất doanh lợi bình quân toàn ngành.
5.2.2 Phân tích thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
a. Thẩm tra việc tính toán tổng vốn đầu t
Để xác định đợc tổng vốn đầu t, cần phân biệt các loại vốn đầu t khác
nhaucho một dự án, từ đó vận dụng vào từng dự án cụ thể để bớt hoặc bổ sung các
yếu tố có liên quan theo đặc thù riêng của từng dự án. Về cơ bản, xác định vốn
đầu t cho một dự án thờng bao gồm việc xẽm xét vốn cố định và vốn lu động.
a.1. Vốn cố định.
Vốn đầu t xây lắp, vốn đầu t xây lắp thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng
công tác xây lắp tổng hợp ( hoặc xuất vốn đầu t ). Nội dung kiểm tra tập trung vào
việc xác định nhu cầu vốn xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của công
xuất vốn đầu t đợc áp dúngo với kinh nghiệm đúc kết từ dự án khác hoặc công ty
tơng tự.
Vốn đầu t thiết bị, Căn cứ vào danh mục thiết bị, đơn giá thị trờng và niêm
yết để kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, chạy thử... theo quy định
hiệ hành của Nhà nớc có thể tính chi phí kèm theo bằng tỷ lệ % so với giá hoặc
mức giá cụ thể. Cần phân biệt vốn thiết bị chính, phụ, mua mới hay đã qua sử
dụng. Đặc biệt quan tâm đến phần thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ. Cần
đối chứng giữa vốn đầu t với điều kiện chuyển giao tránh tình trạng chỉ nhận máy
móc thiết bị( phần cứng ) mà bỏ qua phần đào tạo, chuyển giao bí quyết ( phần
mềm ).
Vốn kiến thiết cơ bản khác, thơng gồm chi phí đền bù hoa mầu, nhà cửa, đất
đai... trong khâu giải phóng mặt bằng xây dựng. Kiểm tra nguồn vốn này cần tuân
theo các quy định hiện hành của Nhà nớc, căn cứ vào diện tích đền bù đã lập trong
dự án.
a.2. Vốn lu động
Cần phân biệt vốn lu động ban đầu hoặc vốn lu động bổ xung để có các dự
trù hợp lý, đảm bảo các dự án đi vào vận hành đợc bình thờng. Vốn lu động th-
ơngf đợc bao gồm chi phí nguyên nhiên vạt liệu, tiền lơng, giá trị phụ tùng thành
phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất.
a.3. Các loại chi phí khác
Chi phí thành lập, gồm các chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không
phải tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
Chi phí trả lãi vay Ngân hàng, chi phí này thờng đợc Ngân hàng gia hạn
trong thời gian thi công và tính gộp vào chi phí đầu t. Khi dự án hoàn thành và đi
vào hoạt động thì mới trả. Mức hoàn chi phí này phải đợc tính toán chặt chẽ do nó
gắn liền với lãi xuất và khoản đó là khó đòi hay không.
Chi phí dự phòng, thờng đợc căn cứ trên cơ sở kế hoạch hoạt động của dự án,
đề phòng có sự thay đổi đột suất mức chi phí khác.
b. Thẩm tra cơ cấu và tiến độ bỏ vốn
Cơ cấu vốn theo công dụng. Bao gồm vốn xăy lắp, vốn thiết bị và các chi phí
khác. Cơ cấu này đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn đầu t cho
xây lắp. Đối với dự án đầu t theo chiều sâu tỷ lệ này cần đạt là 60%. Đối với dự án
sử dụng đồng ngoại tệ cần kiểm tra cơ cấu bằng đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nguồn cung cấp vốn cho dự án có thể bao gồm: Vốn tự có, vốn bổ xung của
doanh nghiệp, vốn trợ cấp ngân sách Nhà nớc, vốn vay của Ngân hàng... Căn cứ
vào tình hình thực tế của các nguồn vốn cần quan tâm xử lý các vớng mắc để đảm
bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của các nguồn vốn.
Vốn của doanh nghiệpcần đợc kiểm tra qua việc phân tích tình hình tài chính
và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn tái đầu t.
Vốn trợ cấp ngân sách, cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có
thẩm quyền đối với nguồn Ngân sách.
Vốn vay Ngân hàng, cần xem xét độ tin cậy và khả năng cho vay của Ngân
hàng đã cam kết.
c. Thẩm tra việc tính giá thành, chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí vật chất, chi phí nhân công, chi phí
quản lý, chi phí quản lý và khấu haoTSCĐ
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm nh chi phí quảng cáo, chi phí dự phòng, lu
thông sản phẩm, và các chi phí khác...
Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch
giá, xác định đợc các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ số lợng thành
phẩm một cách hợp lý. Khi đó trong quá trình thẩm địnhchú ý tới toàn bội chi phí
để sản xuất sản phẩm, các loại khấu hao( hữu hình và vô hình), kiểm trá chi phí
nhân công, phân bổ chi phí lãi vay Ngân hàng, tính toán lại các mức thuế phải
nổptánh việc tính thừa, thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
d. Tính doanh thu và lợi nhuận của dự án
Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu đợc trong năm dự
kiến. Doanh thu của dự án đợc xác định trên cơ sở giá bán buôn sản phẩm, dịch
vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản lợng, tổng doanh thu, lợi nhuận
trớc thuế, công suất thiết kế...
Lợi nhuận của dự án là phần chênh lệchgiữa doanh thu và chi phí sản xuất
sản phẩm. Tuỳ theo cơ cấu chi phí có thể tính thuế hay không mà ta có các lợi
nhuận nh sau : Lợi nhuận trớc thuế, lợi nhụan sau truế, lợi nhuận giành trả nợ...
Trong trờng hợp đặc biệt khi dự án đầu t chỉ làmột công đoạn bổ xung cho quy
trình sản xuất chung thì mức doanh lợi của dự án đựoc tính theo chênh lệch giữa
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Thẩm định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án
Khi phân tích thẩm định mặt tài chính của dự án các nhà thẩm địnhchủ yếu
tập trung vào phân tích thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t.Từ các chỉ
tiêu tính toán với các số liệu đã dự toán cho dự án, tiến hành thẩm tra so sánhvới
các tiêu chuẩn đã đợc công nhận.
e1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính đơn giản
* Chỉ tiêu lợi nhuận thuần(W)
W = Doanh thu thuần - Chi phí
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn
+ Số lần quay vòng vốn lu động
Oi
L=
Wci
Trong đó, Oi : Doanh thu thuần bình quân năm kỳ nghiên cứu
Wci : Vốn lu động bình quân năm kỳ nghiên cứu
Nếu L = [ L ] Dự án có số vòng vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động
của dự án.
Nếu L > [L] Dự án không đạt hiệu quả hoạt động, cần đợc sửa đổi bổ sung.
Trong đó [L] là số vòng quay vốn lu động bình quân năm cho phép.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
W
Ro =
O
Trong đó : W Lợi nhuận bình quân hàng năm
O Doanh thu thuần bình quân năm
Nếu Ro = [Ro] dự án có tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao thì hiệu quả
tài chính càng cao. Nếu Ro = [Ro] dự án không đạt hiệu quả và cần đợc sửa đổi
bổ sung. Trong đó [Ro] là tỷ suất lợi nhuận doanh thu cho phép.
+ Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t .
Wipv
RRi =
Ivo
Trong đó, - Wipv là lợi thuần thu đợc năm thứ i theo mặt bằng giá khi kết
quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
- Ivo là tổng vốn đầu t thực hiện ớc tính đến thời điểm các kết
quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Trờng hợp RRi = [RRi] dự án có tỷ suất sinh lời vốn đầu t càng lớn thì hiệu
quả tài chính dự án càng cao. Nếu RRi < [RRi] dự án đầu t không đạt hiệu quả và
cần bổ sung. Trong đó [RRi] là tỷ suất sinh lời vốn đầu t cho phép.
+ Kiểm tra xác định chỉ tiêu thu hồi vốn đầu t.
Ivo Ivo
T = T =
Wpv W + D
Trong đó : Ivo Tổng vốn đầu t ban đầu.
W Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân năm
D Khấu hao TSCĐ hàng năm
Trờng hợp T < [T] hoặc T = [T] dự án có thời gian thu hồi vốn càng ngắn, thì
hiệu quả hoạt động càng cao, dự án càng hấp dẫn. Nếu T > [ T] dự án không đảm
bảo thời gian hoàn vốn và cần đợc sửa đổi bổ sung. Trong đó [T] là thời gian hoàn
vốn định mức.
+ Phân tích điểm hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn (0)
Chi phí cố định f
0o= Hoặc 0o =
Chi phí biến đổi P
1- 1 -
Tổng doanh thu V
Trờng hợp 0o < [0] hoặc 0o = [0] dự án có công suất haymức đọ hoạt động
hoà vốn càng thấp thì hiệu quả tài chính càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít, dự
án càng hấp dẫn. Trong đó [0] là doanh thu hoà vốn cho phép.
- Sản lợng hoà vốn (Xo)
f
Xo =
P-v
Ngoài ra chúng ta có thể tính điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn doanh thu,
điểm hoà vốn cho từng năm, cho cả đời dự án. Là cơ sở để xác định biên an toàn
sdản phẩm và rủi ro của dự án.
e2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính phức tạp.
* Chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn. Chỉ tiêu này dùng để đo lờng thời gian mà
dự án hoàn trả vốn đầu t ban đầu nghĩa là thời gian tối thiểu cần thiết để thu nhập
của dự án bù đắp những chi phí ban đầu.
Số vốn còn lại của dự án
PP = Số năm hoạt động của dự án
trớc khi thu hồi đủ vốn đầu t Dòng tiền dòng năm tiếp theo
Theo chỉ tiêu này thì PP càng nhỏ càng tốt. Đối với các dự án loại trừ nhau
thì chọn PP nhỏ nhấtvì luồng tiền trong tơng lãia đợc xem nh là có rủi ro cao hơn
so với dòng tiền trong tơng lai gần. Vì vậy, chỉ tiêu PP đợc sử dụng nh một thớc
đo mức độ rủi ro của dự án.
+ Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, dễ thực hiện.
- Không phải tính luồng tiền ngoài thời gian hoàn trả, sẽ tiết kiệm đợc
thời gian khi tính toán.
- Trong điều kiện hạn chế về vốn đầu t thì chỉ tiêu này cho phép chúng ta
tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Nhợc điểm:
- Không cho biết đợc những chỉ số về mặt lợi nhuận thực sự của dự án.
- Không tính đến luồng tiền ngoài thời gian hoàn trả: sẽ loại bỏ những
dự án tốt đem lại lợi nhuận cao song thời gian hoàn vốn lại dài.
- Tuổi thọ của dự án không đợc đề cập đến - chỉ tiêu quan trọng tác
động đến hiệu quả kinh tế của dự án.
- Không tính đến giá trị thời gian của tiền : đây là điều mà các nhà tài
trợ rất quan tâm.
- Cơ sở lựa chon dự án không rõ ràng
Để khắc phục nhợc điểm thứ ba này ngời ta sử dụng chỉ tiêu NPV.
* Chỉ tiêu NPV ( Net Present Value ) là chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng các khoản thu
nhập thuần cả đời dự án.Chỉ tiêu là tiêu chuẩn xác định xem việc sử dụng nguồn
lực có thực sự mang lại hiệu quả hay không khi quy các dòng tiền về thời điểm
hiện tại.*
t
i
CF
CFNPV
)1(
1
0
+
+=
Trong đó : CFo : Vốn đầu t ban đầu
CFt : Luồng tiền ròng dự tính thu đợc tại năm thứ
I : Là chi phí vốn hoặc lãi suất
N : Số năm hoạt động của dự án ( tuổi thọ của dự án )
Dự án đợc đánh giá đạt hiệu quả khi NPV > 0, nghĩa là dự án tạo ra lợng tiền
nhiều hơn lợng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một lãi suất yêu cầu cho ngời
sở hữu công ty ( đối với công ty cổ phần hoặc công ty TNHH ). Nếu NPV = 0 thì
dự án chỉ thu hồi đợc vốn mà không có lãi, trờng hợp này tuỳ theo sự cần thiết
của dự án đối với chủ đầu t mà phân tích có chấp nhận hay không. Nếu NPV < 0 ,
dự án không thu hồi đợc vốn mà còn phải chịu lỗ vốn.
Đối với các dự án loại trừ nhau ( là dự án mà việc thực hiện dự án này sẽ loại
trừ dự án khác ) thì chọn NPV lớn nhất.
+ Ưu đIểm :
- Phản ánh chính xác quy mô tiền lời của dự ansau khi hoàn trả vốn đầu t
hoặc nói cách khác nó phản ánh chính xác hiệu quả đầu t của dự án về phơng diện
tài chính.
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
+ Nhợc điểm :
- Lãi suất chiết khấu sử dụng trong chỉ tiêu NPV, chi phí vốn của dự án nhng
nó lạiđợc sử dụng chung cho tất cả thời gian hoạt động của dự án. Hơn nữa, lãi
suất chiết khấu (i) lại bị ảnh hởng bởi nhiều nguyên tố : Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ gia
tăng do sử dụng phơng án này mà không sử dụng phơng án khác, dựa trên việc
xác định chi phí cơ hội và phụ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án.
- Không thể so sánh đợc các dự án có quy mô, thời gian hoạt động khác nhau
vì các dự án có mức độ rủi ro khác nhau.
- Chỉ phản ánh đợc quy mô tiền lời của dự án ( về số tuyệt đối ) mà không
phản ánh đợc khả năng sinh lời của dự án ( chỉ tiêu tơng đối ).
Để khắc phục điều này, ngời ta đã sử dụng chỉ tiêu IRR.
*Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ ( Internal rate of teturn ) : IRR
Đây là hệ số đợc dung để đánh giá tỷ lệ lợi nhuận, khả năng sinh lời của dự
án trong hoạt động kinh doanh. IRR chính là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV
của luồng tiền vào bằng NPV của luồng tiên ra hay nói cách khác IRR chính là
lãi suất tại đó NPV = 0 ( giá trị hiện tạI của các khoản thu từ dự án bằng giá trị
hiện tại của vốn đầu t ban đầu : hay cũng chính là lãi suất tiền vay lớn nhất mà
các nhà đầu t có thể chấp nhận khi thực hiện đâù t, tại đó tất cả lợi nhuận sau đầu
t đủ hoàn trả số tiền cho dự án ( kể cả vốn và lãi).
( )
t
n
t
o
IRR
C
C
+
=
=
1
1
1
IRR = i
1
+
NPV(i
2
-i
1
)
NPV
1
- NPV
2
+ Ưu đIểm :
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- IRR cho biết lãi suất mà tự bản thân dự án có thể đem lại cho nhà đầu t vì
thế IRR càng lớn càng tốt, và IRR > i ( lãi suất tiền vay ) hơn nữa đây là số tơng
đối ( đơn vị là % ) do vậy nói lên đợc lợi nhuận trên quy mô vốn.
- Cho biết tỷ lệ sinh lời của dự án
+ Nhợc đIểm:
- IRR không cho biết đợc giá trị tuyệt đối của lợi nhuận. Mà thực tế có nhiều
dựa án giá trị tuyết đối của dự án cao nhng IRR lại nhỏ đặc biệt những dự án có
quy mô lớn.
- IRR là tỷ lệ trung bình của nhiều năm mà không nói lên đợc giao động
trong ngắn hạn đặc biệt là giao động trong thời gian mà dự án vay vốn( vì có
nhiều dứ an ,mà thời gian hoạt động lớn hơn thời gian vay vốn)
- Thông thờng đối với dự án độc lập khi NPV > 0 thì IRR > i : thực tế NPV
và IRR đợc sử dụng để tính toán, nhng trong dự án loại trừcó những trờng hợp sử
dụng hai chỉ tiêu này đa ra những kết luận tráI ngợc nhau là do luồng tiền xuất
hiệntrong các năm là khác nhau và số năm hoạt động cũng không giống nhau.
Trong các trờng hợp đợc đó ngời ta hay áp dụng chọn NPV để chọn dự án vì:
. Khả năng tái đầu t lại chính tỷ lệ sinh lời (IRR) kém hơn. Hơn nữa
trong phơng pháp tính IRR ngầm đỉnhằng dự án có cơ hội tái đầu t lại tỷ lệ lãi
suất lại là IRR; còn phơng pháp tính NPVlại giả định rằng tỷ lệ lãi suất mà tại đó
các luồng tiền có thể đợc tái đầu t là chi phí vốn.. Mà những giả định này cố hữu
về mặt toán họckhi thực hiện chiết khấu. Vì thế giả định tỷ lệ lãi suất tái đầu t là
chi phí vốn thích hợp nhất.
* Chỉ số doanh lợi (profitablety index PI )
PI đợc tínhdựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập dòng hiện tại so với vốn
đầu t ban đầu.
( )
0
1
1
1
C
PV
t
C
PI
t
n
t
=
+
=
=
Thông thờng đối với các dự án độc lập chọn PI > 1
Đối với các dự án loại trừ chon PI lớn nhất.
+ Ưu đIểm
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết thu nhập hiện tạI của dự án trên một đồng vốn ban đầu.
+ Nhợc điểm
- Không cho biết đợc giá trị tuyệt đối lợi nhuận của dự án.
- Cơ sở để tính luồng tiền không rõ ràng dặc biệt đối với các dự án có bổ
sung vốn đầu t trong quá trình hoạt động.
Trong các chỉ tiêu trên mỗi chỉ tiêu đều có những u, nhợc điểm riêng, do đó
khi tính toán, phân tích và thẩm định ta nên kết hợp tất cả các chỉ tiêu đó để có
một cái nhìn tổng quát về khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động của dự án từ đó
có các quyết định thẩm định chính xác về dự án.
f. Thẩm định dự án đầu t trong điều kiện có rủi ro
Các chỉ tiêu thẩm đinh trên khi thực hiện ta phải giả định các điều kiện về
thị trờng, giá cả thay không thay đổi do chi phí, lợi nhuận không thay đổi. Song
trên thực tế, trong quá trình thực hiện các dự án đầu t ( đặc biệt đối với các dự án
đầu t dài hạn > 5 năm) thì những giả thiết đó rất khó xẩy ra. Vì vậy dới góc độ
các nhà tài trợ muốn đánh giá chính xác về dự án, giảm rủi ro đến mức tối thiểu,
các cán bộ thẩm định phải đặt dự án trong môi trờng động để xem xét; nghĩa là
phải phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro ( phân tích độ nhậy của dự án.
Phân tích độ nhậy của dự án: là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêuphản
ánh mặt tàI chính của sự án khi các yếu tố liên quan đến nó thay đổi.
Thông thờng ngời ta kiểm tra độ nhậy của dự án theo từng yếu tố ảnh hởng
riêng biệt nh ( tăng hoặc giảm chi phí; tăng hoặc giảm doanh thu) và đôI khi cũng
tiến hành thẩm tra vớisự biến động đồng thời của một vài yếu tố nh vừa tăng yếu
tố này vừa giảm yếu tố kia. Để đánh giá mức độ an toàn của dự án, ngời ta thờng
kiểm tra với điều liện biến động của các yếu tố theo hớng bất lợi của dự án, hoặc
theo hớng biến động của thị trờng tiêu thụ: doanh thu, giá bán, chi phí đầu vào
Điều quan trọng là phải xác định đợc % tăng giảm của mỗi yếu tố cho phù
hợp với điều kiện thực tế mà dự đoán sẽ biến động. Do mối quan hệ và sự tác
động của các nguyên tố khác đến trạng thái của dự án nên có thể lựa chọn mức
biến động vào nguyên tố khác. Chẳng hạn yếu tố vốn đầu t có thể có mức biến
động khác với mức biến động của yếu tố chi phí, doanh thu hoặc giá tiêu thụ
đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ có thể có sự thay đổi về tỷ giá tăng hoặc
giảm so với ban đầu.
Thẩm định tài chính dự án đầu t trong điều kiện có rủi ro là đặt dự án trong
những điều kiện xấu nhất về sự thay đổi của các yếu tố có liên quan chính. Do đó
khi tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tàI chính ta phảI xem xét trong
những trờng hợp đó dự án có khả năng trả nợ theo đúng lịch trình quy định hay
không, hiệu quả kinh tế của dự án có thay đổi bất lợi cho dự án hay không
Và cuối cùng cũng là sự phân tích tính toán trên ta phải đa ra đợc những
đánh giá kết luận. Mặc dù những chỉ tiêu trên cũng rất quan trọng nhng nó chỉ là
công cụ để phân tích tính toán và ta phải dựa vào đó để đa ra kết luận chung. Kết
luận này đôi khi cần tính linh hoạt, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và sự u tiên
khía cạnh nào đó của dự án. Nhng dù trong hoàn cảnh nào đi chăng nữa cũng
phải mang lại tính khái quát tổng hợp nhất về dự án để từ đó cán bộ thẩm định và
lãnh đạo Ngân hàng đa ra quyết định cuối cùng là tàI trợ hay không?
5.3 Các nhân tố ảnh hởng tới quá trình thẩm định:
5.3.1Nhân tố chủ quan:
a. Nhân tố con ngời, luôn luôn chi phối hoạt động trong mọi quy trình
thảm định. Trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp là yếu tố cần thiết đối với cán
bộ thẩm định, cần loại bỏ tính cá nhân hình thức trong quá trình thẩm định.
b. Nhân tố thông tin, phơng tiện thu thập và xử lý thông tin, thông tin
là cơ sở dữ liệu để phân tích và đánh giá dự án. Do tính chủ quan của cán bộ thẩm
địnhviệc thu thập và xử lý thông tin có thể không khách quan. Lợng thông tin thu
thập cần đầy đủ, chính xác và thờng xuyên. Phơng tiện thu thập và xử lý thông tin
ảnh hởng tới tiến độ và chất lợng thẩm định. Ngân hàng thông tin và công nghẹ
tin học ứng dụng trongNgân hàng rõ ràng và hiệu quả hơn phơng pháp thu thập và
xử lý thông tin thủ công.
c. Nhân tố quản lý, đây là việc cấp phát, phân chia quyền hạn và trách
nhiệm một cách khoa học và hợp lý, phát huy tốt vai trò độc lập đối với từng cán
bộ trong công tác chung. Đánh giá tổng hợp nhằm đa ra quyết định tối u bảo đảm
tính khách quan công bằng và hiệu quả cho từng thành viên tham gia thẩm định.
d. Phơng pháp thẩm định,bao gồm các phơng pháp và chỉ tiêu hiệu quả
tài chính. Phơng pháp hợp lý là phơng pháp vận dụng phù hợp với loại hình, đặc
điểm của dự án, thể hiện đợc khả năng nhanh nhậy của Ngân hàng trớc sự biến
động của môi trờng dự án. Thẩm định đúng phơng pháp giúp cho quá trình đánh
giá dự án có tính khoa học, dễ kiêm tra.
5.3.2 Nhân tố khách quan:
a. Sự thiếu chính xác của các con số thống kê, báo cáo tài chính.
Lênin đã từng nói Thống kê là con số chính xác của những con số không chính
xác. Các báo cáo tài chínhmà các doanh nghiệp đem đến Ngân hàng không phải
tất cả đều phản ánh đầy đủ 100% tình hình tài chính doanh nghiệp, cha kể chúng
đã đợc chế biến.
Bên cạnh đó, các con số đợc lập trongdự án khả thi cũng trong tình trạng
tơng tự. Các con số về thu- chi, khả năng tiêu thụ là dự kiến và mang tính chất
ớc tính, cộng thêm nhiều yếu tố khác có thể thay đổi trong quá trình dự án đi
vào hoạt động. Vì thế dù tính toán kỹ đến đâu cũng không phản ánh đầy đủ,
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp cũng nh hiệu quả của dự án đầu
t.
b. Định hớng phát triển kinh tế ngành, vùng, quốc gia. Những biến
động này rất khó lờng trớc đợc, đặc biệt trong thời gian dài. Hơn nữa đây là vấn
đề nhậy cảm ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án
c. Các nhân tố khác, đối với các dự án cho vay bằng ngoại tệ công tác
thẩm định còn bị ảnh hởng bởi tình hình tài chính quốc tế, đặc biệt là sự tăng
giảm giá USD. Bởi các dự án vay bằng ngoại tệ phải trả bằng ngoại tệ. Hơn nữa
hiện nay Nhà nớc kiểm soát rất chặt chẽ đồng ngoại tệ.
5.4 Yêu cầu đối với công tác thẩm định
- Công tác thẩm định phải đợc tiến hành theo các quy định và hớng dẫn
của Nhà nớc và các ngành có liên quan, phảI bám sát chủ trơng, đờng lối, kế
hoạch phát triển theo từng thời kỳ của Nhà nớc, chính quyền, địa phơng các
cấp các ngành
- Công tác thẩm định phảI đợc thực hiện phù hợp với chính sách tín dụng của
Ngân hàng.Tham gia thực hiện phải bao gồm cán bộ thẩm định chuyên trách, các
cán bộ bộ tín dụng và các cán bộ nghiêp vụ có liên quan đến tín dụng.
- Công tác thẩm định phảI đợc thực hiện một cách khách quan, kịp thời để
phù hợp với tiến độ thời cơ của dự án, phải đợc thực hiện một cách chính xác, có
khoa học, toàn diện chặt chẽ ở tất cả các lĩnh vực.
- Thẩm định dự án đầu t phải đợc thực hiện đối với mỗi dự án, mỗi khoản
đầu t tín dụng ( cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính ). Đồng thời cũng phảI
thẩm định các dự án thuộc mọi nguồn vốn, thành phần kinh tế khác để cả các dự
án có nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nớc thì tuỳ theo loại dự án mà có cách
thẩm định khác nhau.
- Thẩm định bao gồm hai bớc :
+ Thẩm định trớc khi quyết định tín dụng.
+ Thẩm định trong quá trình giải ngân thực hiệnvà kết thúc hợp đồng
tín dụng.
- Ta biết công tác thẩm địnhdự án đầu t bao gồm rất nhiều vấn đề, nhiều khía
cạnh khác nhau, bởi dự án đầu t bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nhng cùng
tác động đến lợi ích cuối cùng của dự án: nh khía cạnh kỹ thuật ( là khía cạnh lớn
nhất trong một dự án, là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với nhà đầu t - ngời lập
dự án ) hay khía cạnh về tập quán, pháp lý, tổ chức quản lý, xã hội thơng mại, tài
chính và kinh tế Tất cả các khía cạnhnày tạo nên một dự án hoàn chỉnh. Vì vậy
tốt nhất khi thẩm định dự án đầu t ta phảI thực hiện tát cả các khía cạnh đó. Tuy
nhiên đây là một vấn đề rất rộng đòi hỏi sự nghiên cứu và kiến thức rộng của
nhiều ngành có liên quan, chẳng hạn: Đối với cơ quan chủ quản chủ doanh nghiệp
thực hiện dự án đầu t phải thẩm định về mặt kỹ thuật ; Nhà nớc thẩm định về mặt
xã hội, kinh tế Nhà tài trợ thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu t Trong
khuôn khổ của chuyên đề tác giả chỉ đi sâu về việc thẩm định tài chính dự án đầu
t trong hệ thống Ngân hàng
Quy trình chung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại Ngân
hàng.
Khi thẩm định tài chính dự án đầu t thì không chỉ đơn thuần thẩm định mỗi dự án
đầu t đó mà phải thẩm định cả tình hình tài chính doanh nghiệp lập dự án vì
doanh nghiệp không những trực tiếp thực hiện dự án mà còn tiến hành cân đối
nguồn vốn để trả nợ. Có những dự án đầu t mà nguồn trả nợ không những từ lợi
nhuận thu đợc từ dự án mà còn do các nguồn khác đem lại; hoặc những dự án mà
lợi nhuận thu đợc không chỉ để giành cho trả nợ cho dự án mà còn dùnh để chi
trả cho các việc khác. Vì thế việc thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá trình thẩm định dự án đầu t cũng cần thiế
Thẩm định tài chính dự
án đầu t
TĐ t cách pháp lý của dự án
TĐ hiệu quả kinh tế của dự án
TĐ t cách pháp lý của DN
TĐ tàI chính doanh nghiệp
Phần II
Thực trạng công tác thẩm định hiệu quả tào chính dự án đầu t tại Sở
Giao Dịch I - Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
I. vài nét về SGD I BIDV
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam Bank for Investmentand
Development of Viet Nam (BIDV) đợc chính thức thành lập vào ngày 26 /4/1957,
theo quyết định của Thủ tớng chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng kiến
thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính.
Ngày 22 / 6, Ngân hàng đổi tên là Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam
trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc. Nhiệm vụ mới của Ngân hàng là cho vay vốn đầu
t xây dựng cơ bản các công trình không thuộc ngân sách Nhà nớc cấp hoặc vốn tự
có không đủ song sonh với cấp vốn thanh toán với các công trình thuộc vốn ngân
sách Nhà nớc đầu t.
Ngày 14/11/1990, theo quyết định số 401 của HĐBT do phó chủ tịch Võ Văn
Kiệt ký, chuyển thành Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Hoạt động của
Ngân hàng đợc mở rộng để phù hợp với đờng lối chính sách của Đảng và Nhà n-
ớc. Trong giai đoạn này, Ngân hàng tổ chức huy đọng vốn trung và dài hạn trong
và ngoài nớc, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng chủ yểu trong lĩnh vực đầu
t và phát triển, chuyển từ Ngân hàng cấp phát thuần tuý trớc đây sang Ngân hàng
thơng mại
Ngày 28/3/1996, theo quyết định số 186 TTG của Thủ tớng chính phủ, Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam chính thức trở thành một doanh nghiệp Nhà n-
ớc dạng đặc biệt.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với hơn 100 chi nhánh ở các tỉnh
thành phố và khu công nghiệp trong cả nớc đội ngũ hơn 4500 cán bộ nhân viên
tâm huyết, nhiệt tình trong công việc BIDV xứng đáng là một trong 4 NHTMQD
lớn nhất.
1.1.2. Kết quả hoạt động.
Chỉ tiêu
Năm
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung và dài hạn Tổng cộng
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
294
370
499
882
2044
3473
4099
5448
8580
8972
435
1063
1525
2842
4331
6612
8474
10491
11600
12647
729
1433
2024
3724
6375
10085
12573
15939
20180
21619
Nh vậy, doanh số cho vay luôn tăng trong các năm chứng tỏ hoạt đọng cho
vay của Ngân hàng rất có uy tín. Việc quản lý chặt chẽ và hợp lý cơ cấu hoạt
động, chu chuyển vốn cũng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của toàn ngành.
Cùng với sự phát triển chung, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam có triển
vọng phát triển rất vững chắc, khả quan không ngừng khẳng định là một trong bốn
Ngân hàng trụ cột của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
1.2 Sở Giao Dịch i
1.2.1 Lịch sử hình thành
Sở Giao Dịch I đợc thành lập theo quyết định số 76QD/NH ngày 28/3/1999;
theo thông báo số 572 TCCB / ĐT ngày 26/12/1990 của vụ tổ chức cán bộ Ngân
hàng Nhà nớc và quyết định số 349 QĐ / NH ngày 16/10/1997 của thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. SGD I trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam, đợc hạch toán kế toán phụ thuộc, có bảng cân đối kế toán riêng, có
con dấu riêng và trực tiếp giao dịch với khách hàng.Trụ sở theo quy định phải đặt
tại Hà nội, hiện nay là tại 53 phố Quang Trung.
Hoạt động chính của SGD I là huy động vốn trung và dài hạnbằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ từ mọi nguồn vón trong nớc dới các hình thức chủ yếu sau:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi bằng thanh
toán của tất cả các tổ chức dân c.
+ Phát hành trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kỳ phiếu dới tên
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trờng.
Các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ yếu mà SGD I thực hiện là:
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hànhbằng đồng
Việt Nam và đồng ngoại tệđối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế, hộ gia đình và cá nhân.
+Chiết khấu các chứng chỉ có giá trị.
+ Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
+ Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ thác
của Tổng Giám Đốc hoặc công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam .
+ Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
+Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nớc giữa các khách hàng.
+ Tham gia đấu thầu trái phiếu tín phiếu của Chính phủ, trái phiêu Ngân
hàng Nhà nớc, kho bạc Nhà nớc trên thi trờng.
+Dịch vụ t vấn tài chính cho khách hàng.
Nói chung, SGD I là một pháp nhân và có tính độc lập cao trong hệ thống Ngân
hàng Đầu t và Phát triển.
Cơ cấu tổ chức của SGD I :
1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoà vào sự phát triển mạnh của BIDV, trong những năm qua SGD I đã có
những bớc tiến đáng kể đóng góp vào sự phát triển chung của toàn ngành. Với t
cách là chi nhánh có u thế đợc hoạt động giao dịch với các khách hàng lớn, tổng
công ty nên SGD I đã phát triển với mức tăng trởng phù hợp với chi nhánh là đầu
tàu cả về tài sản và thị phần trên điạ bàn Hà nội.
Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD trong những năm qua phát triển rất
tốt. Các chỉ tiêu tăng trởng đều ở mức ổn định.
Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính.
đơn vị : tỷ VNĐ
Giám đôc sở giao dịch
Phó giám đốc SGDPhó giám đốc SGD Phó giám đốc SGD
Phòng kế toánPhòng nguồn vốn
kinh doanh
Phòng tín dụng
Phòng quản lý
khách hàng
Phòng kiểm soátPhòng thanh toán
quốc tế
Phòng giao dịch 1
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng điện toán