Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN Hà NộI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 31 trang )

Phó GĐ
Phó GĐ
Phòng kinh doanh
Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN Hà NộI.
I. Khái quát về Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân:
Ngân hàng công thơng Thanh Xuân đợc thành lập chính thức vào năm 1997
trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng công thơng Đống Đa. Hiện nay Ngân hàng công
thơng Thanh Xuân có gần 200 cán bộ công nhân viên đợc chia thành 8 phòng ban
trực thuộc Ban giám đốc, trong đó bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc và 8
phòng ban chức năng là: Phòng Kinh doanh đối nội, Phòng Kinh doanh đối ngoại,
Phòng Kế toán tài chính, Phòng Ngân quỹ, Phòng Nguồn vốn, Phòng Kiểm soát,
Phòng Hành chính tổ chức.
HìNH 1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của
Ngân hàng Công thơng THANH XUÂN
Quận Thanh Xuân là một quận mới đợc thành lập nhng do sự đi lên phát
triển của nhiều doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Điều này đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân trong sự cạnh tranh gay gắt của các ngân
Giám đốc
Phòng ngân
quỹ
Phòng kế toán tài
chính
Phòng
nguồn vốn
Phòng hành chính tổ
chức
Phòng kiểm
soát
Phòng kinh


doanh đối ngoại
hàng, các tổ chức tín dụng khác để giành giật thị phần. Nhận thức rõ điều này Ban
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ngân hàng công thơng Thanh Xuân đã cùng
nhau phấn đấu đề ra các biện pháp chủ động, tích cực, vợt qua khó khăn để tồn tại
và phát triển.
Trong quá trình hoạt động, NHCT Thanh Xuân đã luôn bám sát các chủ tr-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, các văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng
nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trờng kết hợp với hoàn cảnh thực tế để có
chiến lợc kinh doanh phù hợp. Ngân hàng đã thực hiện mục tiêu tăng trởng vốn
huy động cả bằng VND và ngoại tệ tạo điều kiện thay đổi cơ cấu vốn huy động
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Chính sách khách hàng
cũng là một trong những biện pháp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, nhanh
chóng, có chính sách u tiên, u đãi hợp lý, tích cực tìm kiếm khách hàng đến vay
vốn cả trong địa bàn và những vùng lân cận. Đồng thời Ngân hàng cũng luôn có
những biện pháp đầu t mua sắm thiết bị, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, phát triển các
dịch vụ ngày càng hiện đại , thuận tiện và chính xác. Chính vì vậy NHCT Thanh
Xuân đã mở rộng đợc thị trờng cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách hàng
đến giao dịch với Ngân hàng .
Trong những năm qua, NHCT Thanh Xuân luôn chứng tỏ là một Chi nhánh
trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hớng đi đúng đắn, phát triển vững chắc,
đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã đạt đợc đặc
biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ
đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam .
II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thơng Thanh
Xuân:
Trong hoạt động của NHTM thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là hai
hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để
có một cái nhìn tơng đối khái quát về hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh
Xuân ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng trong

những năm gần đây.
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nớc ta liên tục phải đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực giữa năm
1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trởng của một số ngành chậm lại,
thị trờng trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hớng cung vợt cầu xuất hiện ở nhiều
loại hàng hoá. Đất nớc lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm
1999, hạn hán lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền trung gây ra
nhiều thiệt hại nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội.
Tình hình trên đã ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân nói riêng. Song dới sự chỉ đạo
sát sao của các cấp , các nghành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và
có chiến lợc kinh doanh thích hợp, NHCT Thanh Xuân đã đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trởng ổn định, d nợ tín dụng lành mạnh ngày một
tăng, các dịch vụ ngân hàng đều phát triển.
1. Tình hình huy động vốn:
Hoạt động huy động là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy
một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của NHCT Thanh Xuân là
đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình nh uy tín, mạng
lới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình
thức huy động phong phú... NHCT Thanh Xuân ngày càng thu hút đợc nhiều
khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trởng ổn
định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu t tín dụng mà còn thờng xuyên nộp vốn
thừa về NHCT Việt Nam để điều hoà toàn hệ thống.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn ở NHCT Thanh Xuân
phân tích theo tốc độ tăng trởng
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền %/
98
Số tiền %/

99
Số tiền %/
00
Tổng vốn huy động 622402 659089 106 833655 126
Tiền gửi TCKT 161691 123 174403 108 212486 122
Tiền gửi dân c 436155 117 454997 104 601840 132
Kỳphiếu,trái phiếu 24556 142 29689 121 19329 65
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân.
Số liệu bảng trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của NHCT Thanh
Xuân mấy năm gần đây vẫn tăng trởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những ảnh
hởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 1999,đất nớc lại phải chịu nhiều thiên tai liên
tiếp, tình hình kinh tế xa sút nhng Ngân hàng vẫn thu hút đợc622089 triệu đồng,
tăng 19% so với năm 1998.
Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của NHCT Thanh Xuân đối với
khách hàng khẳng định chiến lợc kinh doanh đúng hớng của NHCT Thanh Xuân
trong thời kỳ kinh tế đất nớc gặp khó khăn.

Hình 1 : Tình hình huy động vốn của NHCT Thanh Xuân
phân tích theo hình thức huy động
Trong số các nguồn vốn huy động của NHCT Thanh Xuân nguồn tiền gửi
của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trởng nhanh trong những năm gần đây,
năm 1999 tăng 17%, năm 2000 tăng 4% và năm 2001 tăng 32%. Điều này là sự
cụ thể hoá chủ trơng của NHCT Thanh Xuân khuyến khích ngời dân gửi tiền vào
Ngân hàng qua chính sách lãi suất thực dơng nhằm mục đích phát huy nội lực cho
phát triển kinh tế đất nớc. Hơn nữa, do đặc điểm quận Thanh Xuân có nhiều cơ
quan đơn vị sản xuất kinh doanh đóng và mới thành lập, dân c đông đúc nên lợng
tiền nhàn rỗi trong dân tơng đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này là một chủ
trơng đúng đắn của NHCT Thanh Xuân nhằm phát huy lợi thế trên địa bàn hoạt
động.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng
và biến động theo chiều hớng tăng trởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tốc
độ tăng bất thờng của tiền gửi các tổ chức kinh tế ( năm 1999 tăng 23%, năm
2000 tăng 8%, năm 2001 tăng lên 22% ).
Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết
kiệm của dân c, NHCT Thanh Xuân còn thực hiện nhiều hình thức huy động vốn
khác nh phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn
này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục
đích nhất định. Năm 1999-2000, do nhu cầu thu hút tiền để để phát triển kinh
doanh, nguồn huy động này đợc phát huy, năm 1999 đạt 24556 trđ tăng 42% so
với năm 2000 và năm 2000 đạt 29689 trđ tăng 21% so với năm 1999 nhng đến
năm 2001, ngân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thờng nên nguồn huy
động này chỉ đạt 19329 trđ, bằng 65% so với năm 2000.
Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Thanh Xuân có
thể thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng tr-
ởng nguồn vốn, cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của
Ngân hàng.
2. Tình hình sử dụng vốn :
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, NHCT Thanh Xuân đã tiến hành đa dạng
hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là hoạt
động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn đợc sử dụng. Hoạt động tín dụng
là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng,
vì thế, NHCT Thanh Xuân luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời,
linh hoạt các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, của Ngành, bám sát từng đơn vị
kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của NHCT
Thanh Xuân đạt đợc những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trởng lẫn chất lợng các
khoản đầu t. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác
nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cờng đầu t

cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn,
sản xuất kinh doanh lớn nh: thép, cà phê, dầu khí , công nghiệp, dịch vụ giao
thông vận tải, u tiên đầu t cho các dự án lớn, khả thi , có hiệu quả. Cùng với hoạt
động kinh doanh tín dụng đơn thuần, NHCT Thanh Xuân còn thực hiện các chơng
trình tín dụng u đãi, tín dụng chính sách nh chơng trình tín dụng tạo việc làm hay
cho vay sinh viên... Các chơng trình này đều thực hiện với lãi suất u đãi, tuy số d
không nhiều nhng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc đợc mọi tầng lớp nhân dân ủng
hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2 : Tình hình sử dụng ở NHCT Thanh Xuân
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số %/98 Tổng số %/99 Tổng số %/00
Huy động vốn 622402 119 659089 106 833655 126
Sử dụng vốn 555998 113 551736 99 723305 131
Hê số sử dụng
vốn
89% 83,6% 86,7%
Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân
Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của NHCT Thanh Xuân có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm
2000 tốc độ tăng trởng d nợ tín dụng giảm một chút ( ở mức 1% ) còn lại đều tăng, năm 1999 tăng 13% và đặc
biệt là năm 2001 tăng tới 31%. Sự giảm sút d nợ năm 2000 là do năm này hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, sức mua giảm sút , môi trờng kinh doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở rộng
sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm 2001, tình hình nền kinh tế phần nào đ ợc cải thiện, kết hợp với sự
quyết tâm cao của cán bộ nhân viên đã làm d nợ của NHCT Thanh Xuân tăng tới 31% so với năm 2000.
Hệ số sử dụng vốn ở mức 80-90% nh vậy là cao đối với hệ thống NHCTVN, các ngân hàng khác HSSD vốn
chỉ ở mức từ 70-80%. Đây là một thành công lớn của cán bộ công nhân viên NHCTTX đã đạt đợc,điều này càng
khẳng định sự hoạt động có hiệu quả ở Ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Hình 2 : Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của NHCT Thanh Xuân lại có chiều hớng

không ổn định qua các năm. Năm 1999, hệ số sử dụng vốn là 89%, năm 2000
giảm xuống còn 83,6% và năm 2001 là 86,7%. Đó là do tốc độ tăng trởng vốn
huy động của Ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng d nợ tín dụng. Vấn đề
này đòi hỏi nỗ lực cao hơn của NHCT Thanh Xuân để mở rộng d nợ tín dụng tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và cho cả hệ thống
NHCT Việt Nam nói chung.
2. Tình hình d nợ tại Ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Bảng 3 : Tình hình d nợ tại NHCT Thanh Xuân
phân tích theo thành phần kinh tế
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng số %/98 Tổng số %/99 Tổng số %/00
Tổng d nợ 555998 113 551736 99 723305 131
Quốc doanh 536419 117 536568 100 705965 132
Ngoài QD 19579 64 15168 77 17340 130
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân
Số liệu bảng trên cho thấy mức d nợ khu vực kinh tế quốc doanh luôn
chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng d nợ tín dụng của NHCT
Thanh Xuân. Năm 1999 tăng 17%, năm 2000 tăng một chút và năm 2001 tăng
32%.
Mức d nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế quốc doanh là tình trạng
chung của các NHTM Việt Nam và NHCT Thanh Xuân không phải là một ngoại
lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của Ngân hàng thực hiện theo định hớng của Nhà
nớc, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần. Tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự
phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, khu
vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh tế then chốt
của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh lớn, lợi thế
quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn hơn.

Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhng khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn là thị trờng tiềm năng của Ngân hàng. Song, do hiện nay
khả năng quản lý của các doanh nghiệp t nhân yếu, thị trờng có nhiều biến động
phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp t nhân thấp nên mức độ rủi ro
khi cho vay khu vực này là cao đã hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng. Hơn
nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phơng án kinh doanh có
hiệu quả... vì thế số doanh nghiệp t nhân có đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng là rất
ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt động tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở
NHCT Thanh Xuân hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay với
những khách hàng quen thuộc, có uy tín và hoạt động có hiệu quả còn những
khách hàng mới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và phải
qua những bớc kiểm định chặt chẽ mới đợc xét duyệt cho vay.
Bảng 4 : Tình hình d nợ tại NHCT Thanh Xuân
Phân tích theo thời hạn tín dụng
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ 1999 2000 2001
tiêu Số tiền % %/
98
Số tiền % %/
99
Số tiền % %/
00
D nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131
NH 455634 82 111 443145 80 97 627411 87 142
TDH 100364 18 124 108591 20 108 95894 13 88
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân
Bảng trên cho thấy tỷ trọng d nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng d nợ tín dụng, khoảng
trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạn vẫn luôn là thế mạnh của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay.
Xét về tỷ lệ tăng trởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung
dài hạn năm 1999 tăng 24%, năm 2000 cũng tăng nhng ở mức thấp chỉ 8% và

sang năm 2000 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 1999 tăng 11%, năm 2000
giảm một chút khoảng 3% nhng sang năm 2001 lại tăng tới 42%.
Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhng diễn biến d
nợ tín dụng cả hai năm 1999-2000 gần nh đợc duy trì và không có sự thay đổi
đáng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2001 khi d nợ tín dụng ngắn hạn
tăng tới 42% trong khi d nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm 12%.
Mức tăng trởng tín dụng ngắn hạn năm 2001 đạt đợc do NHCT Thanh
Xuân đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ
trơng chỉ đạo của ngành; thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm
cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt
với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, đặc biệt
quan tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính
tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả nh Tổng công ty Thơng mại và xây dựng,
công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất, công ty t vấn xây dựng sông đà, công ty
liên doanh TNHHQuốc tế Hoàng gia, công ty may 40, công ty kẹo Hải hà, công ty
thơng mại Thuốc lá, công ty lắp giáp máy điện tử... Ngoài ra, Ngân hàng luôn
đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch.
Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu t
không lớn nhng Chi nhánh đã kịp thời đầu t vốn cho một số dự án khả thi, đẩy
mạnh cho vay các thành phần kinh tế,đậc biệt tiếp cận thẩm định các dự án lớn
các chơng trình trọng điểm của nhà nớc nh dự án cho vay đồngtài trợ mở rộng nhà
máy Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại
nợ vay nớc ngoài của liên doanh khách sạn Thống Nhất Mẻtpole trị giá hàng 5
triệu USD ; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công xây
dựng trị giá hàng chục tỷ đồng nh đối với tổng công ty LICOGT, công ty xây
dựng số 6 Thăng Long, công ty cơ giới xây lắp, công ty xây dựng số 19.... Tuy
nhiên, do tình hình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất
nói chung có xu hớng giảm tốc độ tăng trởng nên việc cho vay đầu t của NHCT
Thanh Xuân cũng bị hạn chế.
Bảng 5 : Tình hình d nợ tại NHCT Thanh Xuân

Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
tiêu Số tiền % %/
98
Số tiền % %/
99
Số tiền % %/
00
D nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131
Nội tệ 450918 81 112 467314 82 104 618564 85 132
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân
Bảng trên cho thấy, trong tổng d nợ của NHCT Thanh Xuân, d nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên
80%, trog khi đó d nợ bằng ngoại tệ chiếm cha tới 20%. Không những d nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong
tổng d nợ so với d nợ ngoại tệ mà còn đạt đợc mức tăng trởng cao trong những năm gần đây. Năm 1999 tăng
12% , năm 2000 tăng 4% và đặc biệt năm 2001 tăng 32%.
Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua,
NHCT Thanh Xuân đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến 31/12/2001 tổng d nợ
bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món bảo lãnh trong nớc hay
bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công tác bảo lãnh của NHCT Thanh Xuân
luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần đây Ngân hàng cha gặp phải một rủi ro
nào trong công tác này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng.
Ngoài hoạt động tín dụng, NHCT Thanh Xuân còn thực hiện các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác nh dịch vụ chi trả kiều hối, séc
du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dới các hình thức sử dụng séc, L/C
nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện
( T/T ) ... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến
giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, NHCT Thanh Xuân luôn đặt ra mục
tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của NHCT Thanh Xuân có thể thấy tín

dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi
ro tín dụng tại NHCT Thanh Xuân sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng
rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đa ra các giải
pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
III. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở NHCT Thanh Xuân:
1. Thực trạng rủi ro tín dụng:
1.1. Tình hình lãi treo:
Bảng 6 : Tình hình lãi treo ở NHCT Thanh Xuân
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Lãi treo phát sinh 15187 15135 16033
Lãi treo thu đợc 8550 10754 14915
Chênh lệch 6637 4381 1118
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân
Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của NHCT
Thanh Xuân hầu nh không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2000 số lãi treo phát sinh
có giảm đi chút ít so với năm 1999 ở mức 15.135 trđ giảm 54 trđ, nhng đến năm
2001 lại tăng lên 898 trđ ở mức 16.033 trđ. Tuy nhiên , số lãi treo thu đợc trong
những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 1999 số lãi treo thu đ-
ợc là 8.550 trđ, sang năm 2000 con số này tăng 2.204 triệu đồng đạt mức 10.754
trđ và năm 2001 số lãi treo thu đợc ở mức 14.915 trđ tăng 4.161 trđ so với năm
2000.

×