Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Một số vấn đề cơ bản về thanh toánkhông dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.02 KB, 42 trang )

Một số vấn đề cơ bản về thanh toánkhông dùng tiền mặt
trong nền kinh tế.
I.Khái niệm TTKDTM.
TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán
bằng cách trích từ tài khoản của ngời trả chuyển vào tài khoản của ngời hởng thụ
mở tại Ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ. Nh vậy thanh toán không
dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện
thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân mở
tài khoản
tại Ngân hàng.
Thông thờng thanh toán qua Ngân hàng gồm có 4 bên:
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch
- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hoá dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài
khoản giao dịch.
Trong quan hệ TTKDTM Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian cung
cấp dịch vụ tài chính (Financial Services)cho cả hai bên mua và bán với mức phí
dịch vụ thích hợp.
II.Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
II.1.Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế.
Thanh toán tiền tệ là việc không thể thiếu trong quá trình sản xuất và lu
thong hàng hoá. Hay nói cách khác, nền kinh tế không thể phát triển nếu công tác
chu chuyển hàng hoá và thanh toán một cách chậm chạp. Nhờ có thanh toán mà
1 1
các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và quá trình chu chuyển vốn của các đơn vị
kinh tế đợc đảm bảo, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng cho nền kinh tế.
Nếu trớc đây, khi nền kinh tế sản xuát hàng hoá còn ở trình độ thấp, quá
trình trao đổi hàng hoá chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp và khối lợng giao dịch cha
nhiều thì tiền mặt là phơng tiện chủ yếu để thực hiện thanh toán một cách dễ dàng


bởi:
Tâm lý của nhà sản xuất là luôn muốn nhận một khoản giá trị tơng xứng với
sự đầu t và lao động của mình ngay khi cung ứng dịch vụ hàng hoá cho ngời tiêu
dùng. TTBTM đã đáp ứng đợc mong muốn đó vì nó thực hiện trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán mà không qua bất cứ khâu trung gian nào khác.
TTBTM không có sự cách biệt về không gian và thời gian nên nếu nắm
trong tay một lợng tiền nhất định thì khách hàng có thể mua hàng hoá -dịch vụ t-
ơng đơng vào bất cứ lúc nào mình muốn, không phải phụ thuộc vào bên thứ ba.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng nơi mà các quan hệ kinh tế trở nên
phức tạp, khối lợng vật t hàng hoá đa dạng và khối lợng thanh toán lớn thì TTBTM
lại cho thấy những mặt hạn chế của nó:
Trớc hết, TTBTM sẽ làm khối lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên tác
động đên giá cả hàng hoá và gây nên tình trạng lạm phát. Khi lạm phát xuất hiện
sẽ kéo theo sự mất giá của đồng tiền và không ai khác ngoài những ngời dân phải
chịu ảnh hởng đó.
Thứ hai, TTBTM là trong một thời gian ngắn, với một số tiền hạn chế thì
khách hàng không thể mua một lơng hàng hoá - dịch vụ cũng nh không thể thực
hiện đợc các dự án sản xuất có giá trị nhiều hơn mặc dù nó rất cần thiết đối với họ.
Điều này sẽ làm kìm hãm sự phát triển của sản xuất và nền kinh tế.
Ngoài ra, TTBTM làm cho chi phí phát hành và vận chuyển, chi phí bảo
quản và kiểm đếm tăng lên. Trong khi đó đó rủi ro thất thoát, mất cắp và không an
toàn của việc sử dụng tiền mặt vẫn còn tồn tại nhiều.
2 2
Hơn bao giờ hết, để khắc phục đợc những nhợc điểm của TTBTM cũng nh
đáp ứng nhu cầu đi lên của nền kinh tế, nhất thiết phải có một phơmg thức thanh
toán mới nhanh chóng, an toàn và có hiệu quả, đó là TTKDTM. Với những u điểm
và vai trò sẽ đợc trình bày ở dới đây, phơng thức thanh toán này đã khẳng định dợc
vị trí của nó trong đời sống kinh tế nói chungvà trong công tác thanh toán nói
riêng. Tuy nhiên TTKDTM có đợc áp dụng nhiều hay không, có đợc sự chấp nhận
của các chủ thể kinh tế hay không phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách, các

biện pháp mà nhà nớc, pháp luật và các Ngân hàng của mỗi quốc gia đa ra bởi tâm
lý thích sử dụng tiền mặt của dân chúng không phải là không có lý do của nó.
Nhìn lại quá trình phát triển của TTKDTM ở Việt nam chúng ta thấy: Ngay
từ khi mới thành lập, ngành Ngân hàng nớc ta đã áp dụng phơng thức TTKDTM
vàđợc thực theo Nghị định 75/CP của Hội đồng Bộ trởng. Trong thới kỳ này, nền
kinh tế đợc điều hành theo cơ chế hành chính mệnh lệnh và có kế hoạch từ trên
xuống dới, cho nên mọi hoạt động của Ngân hàng cũng phải thực hiện theo cơ chế
đó. Ngân hàng đã từng bớc xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống TTKDTM dần dần
tập trung phần lớn khối lợng tiền tệ qua Ngân hàng. Sự hoạt động có hiệu quả của
hệ thống TTKDTM đã có tác dụng to lớn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giải phóng
dân tộc và thống nhất đất nớc. Nhng qua quá trình phát triển nó đã ần bộc lộ
những nhợc điểm đòi hỏi phải có sự đổi mới nh: nguyên tắc cứng nhắc không linh
hoạt, hình thức thanh toán còn lòng vòng, các công cụ thanh toán còn rờm rà, thủ
tục thanh toán còn phức tạp, tốn kém kỹ thuật lạc hậu do thực hiện thanh toán thủ
công. Từ đó đẫn đến tốc độ thanh toán chậm, thiếu chính xác, không thuận tiện,
không đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia nên khách hàng thờng kêu ca phàn
nàn và không khuyến khích đợc mọi thành phần kinh tế tham gia TTKDTM.
Các tổ chức kinh tế thời kỳ này không đợc tự ý lạ chọn Ngân hàng để mở tài
khoản và giao dịch mà nhất thiết phải mở tài khoản tại Ngân hàng nơi đơn vị mình
đóng trụ sở. Khách hàng còn bị áp đặt mức tồn quỹ, định mức thu chi tiền mặt
cho nên trong thời kỳ bao cấp tuy phơng thức TTKDTM đã đợc áp dụng rộng rãi,
3 3
làm giảm bớt khối lợng tiền mặt trong lu thông đồng thời tập trung đợc một lợng
vốn không nhỏ vào Ngân hàng song nó vẫn còn kém hiệu quả và việc luân chuyển
vốn của toàn bộ nền kinh tế cha cao.
II.2.Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế.
Theo khái niệm: TTKDTM là phơng thức thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà bằng cách trích từ tài khoản của ngời chi trả chuyển vào tài khoản
của ngời thụ hởng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua hệ thống Ngân hàng.
Từ đây, ta có thể thấy vai trò tích cực và quan trọng của TTKDTM đối với nền

kinh tế quốc doanh, các đơn vị kinh tế và đối với bản thân Ngân hàng nh sau:
II.2.1. Đối với nền kinh tế.
Phải khẳng định rằng, công tác TTKDTM thực sự đã, đang và sẽ mang lại
những thuận lợi lớn đối với hoạt động kinh tế. Bởi vì, khi ta sử dụng rộng rãi các
phơng tiện TTKDTM cũng có nghĩa là ta đã giảm đợc khối lợng tiền mặt trong lu
thông,chi phí in ấn và chi phí vận chuyển một cách đáng kể.
Không chỉ có vậy, TTKDTM còn góp phần đẩy lùi lạm phát, tạo ra sự ổn
định tiền tệ, tăng sức mau của đồng tiền và thúc đẩy hàng hoá trong nền kinh tế lu
thông một cách trôi chảy.
II.2.2. Đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Tăng tỷ trọng TTKDTM ngoài u điểm là tiết kiệm lợng tiền mặt, giảm chi
phí trong lu thông, nó còn giúp cho công tác quản lý tài sản của các doanh nghiệp
trở nên tốt hơn. Trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các khoản thanh toán thực hiện
qua Nngân hàng, các doanh nghiệp cũng nh các cơ quan quản lý (bộ chủ quản, cơ
quan thuế) có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh chính xác hơn.
Mỗi doanh nghiệp đều có thể lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với
loại hình sản xuất của mình sao cho tiết kiệm đợc thời gian, giảm thiểu chi
phí,đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh donh.
4 4
Bằng cách thực hiện công tác TTKDTM đamr bảo an toàn hiệu qủa
chính xác kịp thời mà các doanh nghiệp vừa rút ngắn đợc thời gian chu chuyển
và tăng nhanh vòng quay hiệu quả sử dụng vốn, vừa làm cho quá trình sản xuất
của đơn vị mình diễn ra một cách trôi chảy,liên tục.
II. 2.3. Đối với Ngân hàng.
Các Ngân hàng trong toàn hệ thống có thể tập hợp đợc một khối lợng vốn t-
ơng đối ổn định nhằm hỗ trợ cho việc cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua
TTKDTM vì: khi giảm số d của khách hàng này cũng có nghĩa là số d trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng khác sẽ tăng lên và ngợc lại.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thu thập dợc nhiều thông tin chính xác về các

khách hàng của mình giúp cho công tác thẩm định tín dụng kiểm soát việc sử
dụng vốn vay tốt hơn. Chính vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác TTKDTM
cùng với những thủ tục đơn giản và đảm bảo lợi ích của khách hàng là vấn đề hết
sức cần thiết mà mọi Ngân hàng đều phải quan tâm.
Ngoài vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, TTKDTM còn có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt đông
quản lý nhà nớc. Nó góp phần tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ơng kiểm soát
quá trình sản xuất diễn ra trong nền kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ một
cách dễ dàng hơn.
Khẳng định đợc sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế các Ngân hàng
cần có các giải pháp đẩy nhanh công tác thanh toán này sao cho chúng không
ngừng đợc mở rộng và phát triển.
II.3. Các nguyên tắc trong TTKDTM.
Để thống nhất công tác thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh cũng nh nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia thanh toán, nhân hàng nhà nớc đã đa ra những quy định chung giúp cho quá
trình thanh toán trong nền kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
II.3.1.Các qui định chung:
5 5
Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam hay ngời nớc ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản
tiền gửi thanh toán và thực hiện TTKDTM phù hợp với nhu cầu của mình.
Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng khi thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ theo những qui định doNHNN ban
hành.
Một khách hàng có mở nhiều tài khoản thanh toán ở nhieeuf tổ chức tín
dụng khác nhau.
Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ phải tuân theo qui chế ngoại hối của Ngân
hàng nhà nớc.
Có thể thấy những qui định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách

hàng trong việc giao dịch mà còn tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giã các Ngân
hàng. Vì vậy mỗi Ngân hàng phải tự không ngừng hoàn thiện chất lợng nghiệp vụ
cũng nh thái độ phục vụ để nâng cao uy tín và tạo đợc lòng tin đối với các đối tợng
khách hàng.
II.3.2. Qui định đối với bên mua:
Chủ tài khoản bên mua phải có nghĩa vụ chuẩn bị khả năng thanh toán đầy
đủ, kịp thời cho ngời bán tức là trên tài khoản của họ phải có số d lớn hơn hoặc
bằng số tiền đó. Mọi trờng hợp chi vợt quá số d đều là phạm pháp và bị xử lý theo
chế độ. Nghiêm cấm các chủ tài khoản phát hàmh séc quá số d và chậm trễ trong
việc thanh toán.
Qui dịnh này giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ giữa bên và
bên bán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tránh đợc tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau dẫn đến việc h hỏng hàng hoá, tăng chi phí lu giữ bảo quản, hơn nữa gây ảnh
hởng xấu đến nền kinh tế.
II.3.3. Qui định đối với bên thụ hởng (ngời bán).
6 6
Nời bán phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ hàng hoá và lập chứng từ
thanh toán phù hợp cho ngời mua đúng thời gian, đảm bảo về số lợng và chất lợng
nh đã thoả thuận trong hợp đồng.
Nếu chứng từ do bên mua lập thì ngời thụ hởng sau khi nhận bộ chứng từ
đó phải kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ và tính chính xác nh: mẫu dấu, mẫu chữ ký,
số tiền
II.3.4. Qui định đối với ngân hàng.
Các Ngân hàng thơng mại đợc phép cung ứng dịch vụ TTKDTM cho các
khách hàng và thu phí theo mức qui định của Ngân hàng Nhà Nớc. Thực hiện chức
năng này theo uỷ nhiệm các Ngân hàng phải thanh toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời trong phạm vi số d tiền gửi theo uỷ nhiệm của chủ tài khoản. Nếu tài khoản
không đủ tiền, Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và đợc miễn trách nhiệm về
nội dung nghiệp vụ liên đói giữa hai bên khách hàng.
Tuy nhiên trong quá trình thanh toán, kiểm soát có sự sai sót, gây thiệt hại

đến khách hàng thì Ngân hàng sẽ phải bồi thờng và bị phạt tuỳ theo mức độ.
Ngân hàng phải gửi đầy đủ kịp thời giấy báo nợ và giấy báo có, giấy báo số
d cho chủ tài khoản biết khi có những nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản tiền gửi.
Qui định này cho thấy, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, có trách
nhiệm kiểm tra khả năng thanh toán và thực hiện thanh toán theo yêu cầu của chủ
tài khoản. Tóm lại, trong việc thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, các nguyên tắc
chung cũng nh các nguyên tắc đối với các bên tham gia là rất quan trọng. Bởi mặc
dù TTKDTM có rất nhiều u điểm nh nhanh chóng chích xác, thuận tiện và đợc xử
lý trong lĩnh vực công nghệ tin học cao, nhng nó cũng không tránh khỏi những
nhầm lẫn, sai sót gây ảnh hởng xấu đến quá trình thanh toán cho các doanh nghiệp
và cho nền kinh tế. Do vậy, công tác đảm bảo an toàn trong TTKDTM là hết sức
cần thiết và là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng thơng mại hiện nay. Chính vì
vậy các Ngân hàng phải hoạt động đúng các nguyên tắc đã ban hành một cách
khéo léo, linh hoạt và có hiệu quả nhất.
7 7
Tuy nhiên, muốn nâng cao hiệu quả cả về số lợng và chất lợng TTKDTM
trong nền kinh tế, cần phải có sự nỗ lực, sự quan tâm và đầu t đáng kể từ nhiều cơ
quan chức năng nh Nhà nớc, pháp luật, Ngân hàng Trung ơng và đặc biệt là từ
chính bản thân Ngân hàng.
III.Tổng quan về các hình thức TTKDTM.
Hiện nay các Ngân hàng áp dụng các hình thức thanh toán sau:
Hình thức thanh toán bằng séc
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Ngân phiếu thanh toán
Th tín dụng
Thẻ thanh toán
III.1.Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
III.1.1. Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn

của ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả
cho đơn vị thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi do bên mua chủ động lập chứng từ. Uỷ nhiệm chi có thanh
toán tiền hàng hoá -dịch vụ hay phi hàng hoá- dịch vụ trong phạm vi rộng (cùng
Ngân hàng, khác Ngân hàng, khác hệ thống, khác địa bàn).
Khi lập UNC, khách hàng phải có đủ số d tiền gửi trên tài khoản và phải lập
4 liên với đầy đủ nội dung và những yếu tố cần thiết hợp lệ.
Tại Ngân hàng phục vụ bên mua, khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải hoàn
tất việc thanh toán trong ngày. Tại Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng khi nhận đợc
giây báo có và đầy đủ chứng từ phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị
thụ biết.
III.1.1.1.Thủ tục lập UNC:
8 8
Khi có nhu cầu thanh toán tiền hàng hoá -dịch vụ, ngời mua chủ động lập 4
liên UNC để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho đơn vị thụ hởng, sau đó gửi
vào Ngân hàng phục vụ mình.
Trên mỗi liên UNC, ngời mua phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định, ghi rõ lý
do và số tiền chi trả và phải có sự thống nhất giữa các liên UNC.
III.1.1.2.Thủ tục thanh toán UNC:
-- Trờng hợp bên mua và bên bán cùng mở tài khoản tại 1 Ngân hàng:
Sơ đồ thanh toán UNC cùng ngân hàng:
Bên mua
(bên chi trả)
Bên bán
(bên thụ hởng)
Ngân hàng
(3 b)
ghi có
(3 a)
ghi nợ

Lập + nộp 4 liên chi UNC (2)
(1) hàng hoá - dịch vụ
Khi nhận 4 liên UNC từ khách hàng, Ngân hàng kiểm soát và xử lý:
1liên UNC dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản ngời thụ hởng, đồng thời ghi
Có tài khoản ngời mua.
1 liên UNC làm giấy báo nợ gửi ngời mua.
1 liên UNC làm giấy báo có gửi bên thụ hởng
Hạch toán:
9 9
Nợ tài khoản thích hợp/ ngời mua
Có TK thích hợp / ngời bán
-- Trờng hợp bên thụ hởng và bên trả tiền mở tài khoản ở 2 Ngân hàng khác
nhau:
Sơ đồ thanh toán UNC khác Ngân hàng:
Bên mua
(bên chi trả)
Bên mua
(bên chi trả)
Bên mua
(bên chi trả)
Bên mua
(bên chi trả)
(1) hàng hoá - dịch vụ
Báo có (3b)
Lập + nộp
4 liên UNC
Ghi nợ
(3a)
Ghi có
(2)

(4)

*Tại Ngân hàng phục vụ bên mua(2,3)
Sau khi nhận đợc hàng háo dịch vụ., bên chi trả lập UNC gửi tới Ngân hàng.
Kế toán viên thựchiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và tính khớp đúng
giữa các liên UNC ngay khi nhận đợc chứng từ từ khách hàng. Nếu các liên UNC
đủ điều kiện thì kế toán xử lý:
10 10
1liên UNC làm chứng từ ghi nợ bên mua
1 liên UNC làm giấy báo Nợ gửi bên mua
2 liên UNC gửi sang ngân hàng bên bán
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp/ bên mua
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng
*Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
Ngân hàng sẽ nhận đợc chuyển tiền kèm 2 liên UNC qua TTLH hay TTBT.
Kế toán sau khi kiểm tra các yếu tố trên chứng từ,yếu tố trên chứng từ, ký tên
đóng dấu vào các liên UNC thì xử lý:
+)1 liên UNC dùng làm chứng từ ghi Có vào tài khoản ngời thụ hởng.
+) 1 liên làm báo có gửi bên thụ hởng.
Hạch toán:
Nợ TK thanh toán giữa các ngân hàng
Có TK thích hợp/ ngời thụ hởng.
III.1.2.Séc chuyển tiền(SCT)
Séc chuyển tiền chỉ đợc thực hiện giữa các Ngân hàng cùng hệ thống, và có
hiệu lực thanh toán là 30 ngày.
III.1.2.1.Thủ tục phát hành séc chuyển tiền (1,2)
Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào Ngân
hàng phục vụ mình 2 liên UNC để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp NPTT. Nội dung trong đó ghi rõ tên, số CMTND, ngày

tháng năm và nơi cấp CMT của ngời cầm séc chuyển tiền và lý do chi trả.
Sau khi nhận đợc các giấy tờ trên thì kế toán tiến hành kiểm tra các yếu tố
trên chứng từ và số d tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu các chứng từ đủ điều
kiện thì làm thủ tục cấp séc chuyển tiền cho khách hàng.
11 11
NH phát hành séc chuyển tiền trực tiếp viết séc cho khách hàng bằng cách ghi
đủ các yếu tố, ký hiệu mật và ký tên, đóng dấu của Ngân hnàg vào chỗ quy định.
Khi giao séc, NH yêu cầu khách hàng ký nhận vào mặt sau tờ séc.
Hạch toán:
Nợ TK 1011. Tiền mặt tại đơn vị
(hoặc Nợ TK 1021. NPTT tại quỹ
hoặc Nợ TK tiền gửi thanh toán/ ngời phát hành séc)
Có TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền
III.1.2.2.Thủ tục thanh toán SCT
Sơ đồ thanh toán SCT

*Tại Ngân hàng trả chuyển tiền(4,5)
Sau khi nhận séc từ phía khách hàng phải thực hiện:
- kiểm soát tính hợp pháp của tờ séc
- Đối chiếu sự khớp đúng giữa nội dung ghi trên tờ séc với CMTND của
ngời cầm séc
12
(3) SCK
Đơn vị thu hởng
(ngời cầmséc)
Đơn vị xin phát
hành séc
(6)
(1)
2 liên GNT

(3 liên UNC)
(4)
nộp
SCT
Tính KHM
+ giao séc
(2)
(5b)
Ghi

Tất
toán
(5a) GBN + bản sao tờ
séc
NH trả chuyển tiềnNH phát hành SCT
12
- Giải mã ký hiệu mật và ký nhận trên tờ séc
- Lập giấy báo nợ liên hàng kèm bản sao tờ séc gửi sang Ngân hàng phát
hành séc.
Hạch toán:
Nợ TK liên hàng đi
Có TK Chuyển tiền phải trả/ ngời cầm séc
*Tại Ngân hàng phát hành séc (6):
Khi nhận đợc giấy báo nợ liên hàng cùng bản sao tờ séc phải tiến hành kiểm
soát và tất toán:
Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền
Có TK liên hàng đến giấy báo nợ.
III.2.Uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là hình thức thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ trên cơ sở hợp đồng
kinh tế hay đơn đặt hàng. Trong đó ngời bán sau khi hoàn thành việc giao hàng

hay cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ chủ động lập UNT gửi tới Ngân hàng phục
vụ mình đề nghị thu hộ số tiền hàng hoá - dịch vụ đó theo các chứng từ thanh toán
hợp lệ.
UNT đợc áp dụng để thanh toán giã các khách hàng mở tài khoản tại một
chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh, khác hệ thống có tham gia thanh toán
bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối với hình thức thanh toán này, Ngân hàng không chịu trách nhiệm về
việc sai lệch trên chứng từ hay tranh chấp về chứng từ khống.
III.2.1.Thủ tục lập UNT:
Sau khi giao hàng hoá cung ứng dịch vụ cho ngời mua, ngời bán chủ động
lập 4 liên UNT gửi đến Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu.
Trên tất cả các liên UNT, ngời bán phải ghi đủ nội dung theo quy định, có
ký tên và đóg dấu của đơn vị bán.
13 13
III.2.2.Thủ tục thanh toán UNT:
- Trờng hợp bên bán và bên mua cùng mở tài khoản tại 1 Ngân hàng:
Sơ đồ thanh toán UNT cùng Ngân hàng:
Ngời bán
(ngời hởng thụ)
Ngơi mua
(Ngời trả tiền)
Ngân hàng
(3 a)
ghi nợ
(3 b)
ghi có
4 liên chi UNT + hoá đơn hàng (2)
(1) hàng hoá - dịch vụ
HĐKT
Khi nhận các liên UNT từ ngời bán, kế toán kiểm soát sự hợp pháp, hợp lệ

của chứng từ và xử lý:
1 liên UNT dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản ngời mua và ghi Có tài khoản
ngời bán.
1 liên UNT làm giấy báo nợ gửi bên mua.
1liên UNT làm giấy báo có gửi bên bán
- Trờng hợp bên bán và bên mua mở tài khoản tại 2 Ngân hàng khác nhau:
Sơ đồ thanh toán UNT khác Ngân hàng:
Ngời bán
Ngời mua
NH bên bán
14 14
NH bên mua
(1) hàng hoá
UNT + hoá đơn (3)
Ghi có
(5)
(2) 4 liên UNT
+ hoá đơn
Ghi nợ
(4a)
(4b) báo có
HĐKT
*Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
-(2,3) Khi nhận dợc 4 liên UNT và đơn đặt hàng kế toán viên xử lý:
+ Kiểm soát tính đầy đủ, chính xác các yếu tố trên chứng từ
+ Đối chiếu sự khớp đúng giữa các liên UNT và hoá đơn.
+ Kiểm tra nội dung thanh toán có phù hợp với HĐKD không.
+ Nhập sổ theo dõi UNT gửi tới Ngân hàng bạn nhờ thu
+ Gửi UNT kèm hoá đơn hàng hoá sang Ngân hàng bên mua
- (5) Khi nhận đợc 2 liên UNT và giấy báo có từ Ngân hàng phục vụ bên

mua kế toán kiểm soát sự hợp pháp hợp lệ của chứng từ và xử lý.
- Xuất sổ theo dõi UNT gửi tới Ngân hàng bạn nhờ thu
Hạch toán:
Nợ TK thanh toán giữa các ngân hàng
15 15
Có TK thích hợp của ngời bán
*Tại Ngân hàng phục vụ bên mua:
(4) Khi nhận đợc 4 liên UNT và đơn đặt hàng kế toán viên xử lý:
- kiểm soát tính đầy đủ, chính xác các yếu tố trên chứng từ
- Đối chiếu sự khớp đúng giữa các liên UNT và hoá đơn.
- Kiểm tra tài khoản ngời mua có đủ khả năng thanh toán không.
Hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp ngời mua.
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng.
Trờng hợp tài khoản bên mua không đủ khả năng thanh toán
- Lúc này, Ngân hàng phục vụ ngời mua nhập sổ theo dõi chứng từ thanh
toán quá hạn và báo cho ngời mua biết để chuẩn bị thanh toán.
Khi bên mua có đủ tiền, Ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán số tiền trên
UNT và tính phạt chậm trả.
Tiền phạt = Số tiền trên * Số ngày * Lãi suất phạt
UNT chậm trả chậm trả.
Xuất sổ theo dõi Chứng từ thanh toán quá hạn: số tiền trên UNT
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp / bên mua (Số tiền trên UNT+ tiền phạt)
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng (Số tiền trên UNT + tiền phạt
III.3.Séc.
Séc là một mệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát, yêu cầu
Ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi để trả cho
ngời cầm séc hay ngời có tên chỉ định trên séc.
Khi phát hành séc, ngời phát hành phải có đủ số d trên tài khoản tiền gửi.

Nếu phát hành séc qúa số d hay chậm thanh toán cho ngời thụ hởng thì ngời phàt
hành séc sẽ bị phạt.
16 16

×