Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.37 KB, 13 trang )

Những giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu t & Phát triển
Việt Nam
1. Các giải pháp về huy động vốn.
Hoạt động cơ bản của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy vốn đầu
vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh hởng rất
lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng nó ảnh hởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động đ-
ợc. Lợng vốn huy động đợc càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng đ-
ợc đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng đều tìm mọi cách để
thu hút đợc nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. NHĐT&PTVN cũng không ngoại lệ.
Để thu hút đợc nhiều vốn với chi phí hợp lý theo em NHĐT&PTVN có thể thực hiện
một số giải pháp sau đây :
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Vốn có thể đợc huy động bằng nhiều hình thức khác nhau nh huy động trực
tiếp từ các nguồn thông qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các trung
tâm và các chi nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Hiện
nay, thị trờng chứng khoán việt nam đang hoạt động rất sôi nổi, đây là điều kiện thuận
lợi để NHĐT&PTVN thu hút vốn thông qua phát hành trái phiếu.
+ Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân c thông qua việc mở rộng hệ thống các
chi nhánh, mạng lới các quầy đến các khu dân c, cần phải chú trọng tuyên truyền, mở
rộng mạng lới huy động đến khu dân c giúp ngời dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc
với ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
+ Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thờng xuyên, tìm hiểu nhu
cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua ngân
hàng, đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng bớc nâng
cao chất lợng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng :
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách


hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đa ra các chính sách khuyến khích đối với các
khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với
ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hởng một số chính sách u đãi nh cung cấp các
dịch vụ với giá rẻ hơn bình thờng, tặng quà cho khách ...vv nhằm giữ khách quan hệ
với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thờng xuyên. Đối với
các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang ngắm đến
trong tơng lai thì ngân hàng cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng,
thuận tiện và có chất lợng cao, đồng thời thờng xuyên tuyên truyền cho mọi ngời thấy
đợc lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân
hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
+ Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các
chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, canh tranh giữa
các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng một địa bàn có thể
áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất
cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn
và đơng nhiên phần vốn thu đợc của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng
cho các khách hàng, vì vậy cần phải cho phép các chi nhánh áp dụng linh hoạt các
mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao
nhất .
+ Tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá ..vv trong nớc.
2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu t trung và dài hạn
Các khoản tín dụng ngân hàng thờng phải đối đầu với rủi ro, và có thể gây ra
thiệt hại kinh tế và uy tín cho ngân hàng, chính lý do đó mà trong quá trình hoạt động
của mình NHĐT&PTVN cần phải tìm cách đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu
t để tránh rủi ro, muốn thực hiện đợc điều đó NHĐT&PTVN có thể thực hiện các biện
pháp sau đây:
+ Khai thác tốt các khách hàng truyền thống :
NHĐT&PTVN trớc đây khách hàng của họ là các nhà thầu và các đơn vị trong

xây dựng cơ bản. Hiện nay, ngân hàng đã thực sự chuyển sang kinh doanh thơng mại
không thực hiện cho vay theo kế hoạch của nhà nớc song tiềm năng khách hàng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản vẫn là rất lớn. Ngân hàng cần phải thờng xuyên tìm kiếm,
tiếp xúc với khách hàng để có đợc các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn có mức rủi
ro thấp.
+ Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Sau hơn 15 năm mở cửa nền kinh tế, sự phát triển của các doanh nghệp ngoài
quốc doanh là một điểm đáng chú ý. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có
tiềm lực rất mạnh, số vốn lớn, nhân lực tốt ..vv và hiện nay đang vơn mạnh đầu t ra
nhiều lĩnh vực. Trớc thực tế đó đòi hỏi ngân hàng phải thờng xuyên đi sâu, đi sát hơn
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ động nắm bắt nhu cầu của họ để trên cơ
sở đó xem xét, phân tích lập kế hoạch tín dụng.
+ Tăng cờng công tác thu thập thông tin, tìm kiếm các dự án mới.
+ Lập kế hoạch đầu t, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp.
3. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn thu
nhập vì vậy rất đợc chú trọng. Hoạt động đó không thể diẽn ra một cách tự phát, thiếu
tính tổ chức mà phải đợc thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong toàn bộ ngân
hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo ra căn cứ để các
cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hớng đó gọi là chính sách tín dụng của
ngân hàng. Để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cần thực hiện một số biện pháp
sau:
+ Trớc hết cần chú ý đến ba mục tiêu mà chính sách tín dụng cần đạt đến là:
Tăng trởng, mở rộng khối lợng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đảm bảo an
toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. hớng tới sự lành mạnh và hiệu
quả của các khoản tín dụng.
Bất cứ một ngân hàng thơng mại nào muốn đạt đợc các mục tiêu kinh doanh thì
phải hoạch định cho mình một chính sách tín dụng thích hợp, để sử dụng các nguồn
vốn hiện có một cách có hiệu quả. Ngân hàng xác định cho mình những yếu tố có thể

đáp ứng cho khách nh quy mô tin dụng, giới hạn tín dụng; thời hạn tín dụng; các loại
hình tín dụng và đặc biệt là xác định đợc lĩnh vực tài trợ mũi nhọn của mình. Vì môi
trờng kinh tế, môi trờng xã hội thờng xuyên thay đổi dẫn đến các yếu tố khác cũng
thay đổi theo nên chính sách tín dụng của ngân hàng chỉ phù hợp trong một khoảng
thời gian nào đó tơng ứng với các dự đoán về sự thay đổi của các yếu tố xung quanh.
Ngân hàng cần phải thờng xuyên nghiên cứu, xem xét và dự đoán lại xu hớng thay đổi
của các yếu tố sau một khoảng thời gian, trên cơ sở đó sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều
sao cho phù hợp với tình hình mới. Một số công việc mà ngân hàng cần thực hiện :
+ Tổ chức phân tích dự đoán sự thay đổi và các tác động có thể gây ra khi đờng
lối, chính sách, luật pháp của chính phủ thay đổi, ý thức đợc yếu tố này là hết sức quan
trọng vì khi chính sách cuả nhà nớc thay đổi sẽ dẫn đến hàng loạt các yếu tố khác thay
đổi theo có thể gây bất lợi đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ta có thể lấy một
số ví dụ, khi chính sách thay đổi thì mức độ u tiên cho các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế khác nhau là khác nhau, thuế sẽ thay đổi; mức độ chặt chẽ trong quản lý
của nhà nớc đối với các doanh nghiệp cũng thay đổi ..vv. Tất cả những điều trên dẫn
đến những thay đổi trong sản xuất kinh doanh và ảnh hởng đến thu nhập của doanh
nghiệp và sẽ gây ra rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng .
+ Cần xây dựng chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế trọng điểm, nh
vùng kinh tế trọng điểm phía nam ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dơng ),
vì các vùng kinh tế này tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều DAĐT nớc ngoài ..vv
rất cần vốn, đây là khu vực thị trờng đầy hứa hẹn cho ngân hàng.
+ Tổ chức các buổi họp giữa ngân hàng với khách hàng, để nghe phản ánh từ
phía khách hàng những điểm hợp lý và cha hợp lý trong chính sách tín dụng, trên cơ sở
đó sẽ có kế hoạch để chỉnh sữa các điểm cha hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng và khai thác khách hàng bền vững.
4. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t
Hồ sơ trong DAĐT là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin về dự án của khách
hàng, thông qua các hồ sơ ngân hàng sẽ biết đợc quy mô dự án, thời gian xây dựng,
thời gian dự án bắt đầu đi vào hoạt động, chi phí, thu nhập, lợi nhuận mà dự án đem lại
và các thông tin cụ thể khác.

Việc nắm chắc tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó sẽ giúp
ngân hàng đa ra những quyết định hợp lý khi xem xét có nên cấp tín dụng cho dự án
hay không, các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu
các sai sót, thiếu chính xác khi phân tích tín dụng.
Hiện nay, cũng với sự phát triển lành mạnh và xu hớng phát triển đi lên của hầu
hết các doanh nghiệp, thì đã có không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế kinh tế
khá thông thoáng để thực hiện các hành vi sai trái, cố tình lừa đảo ngân hàng để chiếm
dụng vốn thu lợi bất chính. Thực tế những năm vừa qua cho thấy, các ngân hàng nói
chung đã hết sức chú ý đến công tác thẩm định dự án đầu t nói riêng và phân tích tín
dụng nói chung, song rất nhiều vụ lừa đảo đã xây ra gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng
cho các ngân hàng, những yếu tố trên có nhiều nguyên nhân song có một nguyên nhân
hết sức quan trọng đó là việc thẩm định DAĐT và phân tích tín dụng của ngân hàng là
cha tốt, chất lợng cha cao. Việc tìm ra nguyên nhân của sự việc là quan trọng song chỉ
dừng ở đó là cha đủ, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể.
+ Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích, thẩm định dự
án, muốn vậy phải thờng xuyên xây dựng phong trào tự đào tạo, tìm hiểu các kiến thức
trong các cán bộ ngân hàng thông qua sách báo, tạp chí và các phơng tiện thông tin đại
chúng khác.
+ Xây dựng cho cán bộ nhân viên tính cụ thể trong công việc. Thẩm định DAĐT
là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan đến nhiều
ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả năng vừa bao
quát công việc mặt khác cũng phải nắm khá chi tiết các thông tin, không thể xem xét
qua loa lấy lệ.
+ Trong thẩm định dự án, cán bộ ngân hàng nên thu thập thông tin từ các nguồn
khác nhau, từ tầm vĩ mô đến vi mô.
Có ba nguồn cơ bản để cán bộ ngân hàng thu thập thông tin đó là từ hồ sơ giấy
tờ của khách cung cấp; qua các trung tâm cung cấp thông tin tin cậy; qua việc xem xét
thực tế tại đơn vị của khách hàng ngoài ra còn thu thập từ các nguồn khác.
Trong thu thập thông tin thì nên thu thập từ vĩ mô đến vi mô để nắm bắt đợc ý t-
ởng, mục đích, những mặt lợi và bất lợi trên cơ sở đó có thể sớm có quyết định sơ bộ

về tính khả thi của dự án tránh việc mất quá nhiều thời gian xem xét các thông tin cụ
thể của dự án sau đó lại phát hiện ra các sai xót, bất cập rồi bỏ dự án gây tốn kém thời
gian và tiền bạc cho ngân hàng.

×