Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực Trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.31 KB, 22 trang )

Thực Trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng hạ
2.1. Sơ lợc về tình hình hoạt động và phát triển của Chi nhánh NHNo &
PTNT Láng Hạ
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
a. Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/01/1996 của Thống đốc NHNN
Việt Nam đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo &
PTNT Việt Nam). NHNo & PTNT Việt Nam có đầy đủ những chức năng, nhiệm
vụ của một NHTM, đặc biệt trên địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam
chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Để mở rộng mạng lới hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội và nhiệm vụ xây dựng
một NHTM đa năng, ngày 01/8/1996, Tổng giám đốc NHNo & PTNT đã ký quyết
định số 334/QĐ-NHNN-02, thành lập Chi nhánh Láng Hạ và Chi nhánh chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/1997.
NHNo & PTNT Láng Hạ là Ngân hàng cấp I, trực thuộc NHNo & PTNT
Việt Nam, hoạt động theo luật các TCTD và điều lệ của NHNo & PTNT nhng có
quyền tự chủ trong kinh doanh và có con dấu riêng. Tuy mới thành lập nhng ngân
hàng đã có quan hệ với nhiều ngân hàng trên cùng địa bàn đồng thời mở rộng thị
trờng và có quan hệ mật thiết với các tổng công ty lớn và các doanh nghiệp lớn
khác.
Sau 10 năm đi vào hoạt động NHNo & PTNT Láng Hạ đã xác định rõ mục
tiêu giải pháp trong điều hành và có những kết quả đáng khích lệ; luôn hoàn thành
vợt mức kế hoạch, thu hút ngày càng đông số lợng khách hàng, đáp ứng nhanh
nhu cầu với các doanh nghiệp. Với các bớc đi đúng hớng Chi nhánh luôn đợc
Đảng uỷ, Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam đánh giá cao và đợc coi là lá cờ
đầu của ngành. Năm 2002, Ngân hàng đã đón nhận Huân chơng lao động Hạng
ba.
b. Tổ chức và nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
* Cơ cấu tổ chức


- Ban giám đốc:
+ Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các phòng: Tổ chức cán
bộ, Tổ kiểm toán nội bộ, định hớng kế hoạch, chiến lợc hoạt động kinh doanh.
+ Phó giám đốc: 3 phó giám đốc
. Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh bao gồm: phòng kế hoạch, phòng
thẩm định và phòng tín dụng.
. Một phó giám đốc phụ trách: Phòng Kế toán ngân quĩ, phòng tin học, và
phòng Hành chính quản trị.
. Một phó giám đốc phụ trách: phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc
tế, Tổ nghiệp vụ thẻ, tổ tiếp thị.
- Cơ cấu chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch trực thuộc:
Ngoài các phòng, tổ tại trụ sở chính chi nhánh còn có têm hai chi nhánh cấp
II và 10 phòng giao dịch trực thuộc, các đơn vị này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giảm đốc và các phòng nghiệp vụ có liên quan.
Đến ngày 31/12/ 2007 tổng số cán bộ viên chức của chi nhánh là 216 ngời.
Trong đó số cán bộ có trình độ trên đại học là 6 ngời, có trình độ đai học, cao
đẳng là 160 ngời, còn lại là trình độ trung, sơ cấp.
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán NQPhòng h.chính quản trị Phòng tín dụngPhòng TCCB & ĐT Phòng KD ngoại hốiPhòng KTKT nội bộTổ KTKT NBPhòng KHTHPhòng DV MarketingPhòng tin học
PGD số 2 PGD số 3 PGD số 5 PGD số 7 PGD số 8 PGD số 11

c. Những hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Những hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh đợc ghi cụ thể trong điều 9
chơng 2, quyết định số 169/QĐ-HĐBT-02 ngày 07/9/2000.
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nớc ngoài bằng
VNĐ hoặc ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện

các hình thức huy động vốn theo quyết định của NHNo & PTNT.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc theo quyết định của NHNo & PTNT.
- Đợc phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nớc khi Tổng giám
đốc NHNo & PTNT cho phép.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức
kinh tế, cá nhân hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNo
& PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ: Thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự
động, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, các dịch vụ khác đ-
ợc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
- Thực hiện đầu t dới các hình thức: Hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc NHNo &
PTNT cho phép.
- Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ cho ngời nghèo.
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh
a. Hoạt động huy động vốn.
Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã tích cực huy động vốn tại chỗ,
mở rộng mạng lới huy động tới khắp địa bàn dân c, đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn, áp dụng nhiều biện pháp nhằm đa nguồn vốn tăng nhanh.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Cơ cấu nguồn vốn Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số
liệu

Tăng/ giảm
(+/-)
Số
liệu
Tăng/
giảm (+/-)
Tổng nguồn vốn huy động 5.180 6.463 24,77% 7.072 9,42%
-Theo kì hạn
+Nguồn vốn không kì hạn 1.982 985 -50,30% 2.326 136,14%
+Nguồn vốn có kì hạn 3.198 5.478 71,29% 4.746 -13,36%
-Theo thành phần kinh tế
+Tiền gửi dân c 1.828 2.075 13,51% 2.465 18,80%
+Tiền gửi của các tổ chức kinh
tế
3.144 4.068 29,39% 4.080 0,29%
+ Vay các tổ chức tín dụng
khác
208 320 53,85% 527 64,69%
(Nguồn sử dụng: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009)
Qua số liệu trên ta thấy, công tác huy động vốn đã đợc quan tâm và đạt kế
hoạch của NHNo & PTNT giao. Năm 2008, nguồn vốn huy động là: 6463/5405 tỷ
kế hoạch, đạt 120% tăng 24,77% so 2007, phù hợp với sự tăng trởng kinh tế. Năm
2009, mặc dù thị trờng vốn không ổn định nhng chi nhánh đã chủ động tích cực
đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng trởng, tăng 9,42% so với năm 2008.
Năm 2008, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 15.24%, có kỳ hạn là 84.75%. Với
xu thế tăng trởng về cơ cấu nh vậy là tốt, phù hợp với cơ cấu đầu t tín dụng vì
nguồn vốn ngắn hạn tuy lãi suất thấp nhng không ổn định, khách hàng có thể lĩnh
bất cứ lúc nào mà Ngân hàng không kế hoạch hoá đợc, ảnh hởng đến khả năng
thanh toán của Chi nhánh. Năm 2009, tiền gửi không kì hạn tăng cao với 2326 tỷ
đồng, vơt 1341 tỷ đồng so với năm 2008; giữ vững đợc tiền gửi thông qua các đợt

huy động nh tiết kiệm dự thởng mừng Xuân, 10 năm thành lập chi nhánh,
AGRIBANK CUP và huy động chứng chỉ tiền gửi; các hoạt động huy động tiền
gửi có giải thởng, quay số trúng thởng, giảm số d tiền gửi có kì hạn của tổ chức
tín dụng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng chú trọng huy động vốn tại địa phơng thể hiện qua nguồn tiền gửi
của dân c cao. Năm 2008 tăng 13,51%, 2009 tăng trởng 18,80%, với nhiều hình
thức huy động nh chơng trình tiết kiệm dự thởng và cơ chế lãi linh hoạt nhằm vào
thị hiếu ngời dân nên đã giúp tăng trởng cao nguồn vốn này, đây là nguồn vốn ổn
định nhất. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2008 đã tăng 29,39% so
với 2007, năm 2009 tăng 0,29% so với 2008. Sở dĩ năm 2009 nguồn vốn tiền gửi
của các tổ chức kinh tế tăng không đáng kể là do tình hình kinh tế có nhiều khó
khăn, cá doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chủ yếu tập trung vốn nhàn rỗi vào sảm
xuất kinh doanh. Mặc dù đây chỉ là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong thanh toán,
nhng Chi nhánh đã huy động đợc nh vậy là tốt vì đây là nguồn vốn có lãi suất thấp
song khó huy động.
b. Hoạt động cho vay.
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã tiến
hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ
yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn đợc sử dụng. Hoạt
động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, vì thế chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ luôn đặt ra mục tiêu mở
rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời,
linh hoạt các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, của Ngành, bám sát từng đơn vị
kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ đạt đợc những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trởng lẫn chất
lợng các khoản đầu t. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế
khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cờng đầu
t cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn,
sản xuất kinh doanh lớn nh: viễn thông, dầu khí, công nghiệp, dịch vụ giao thông

vận tải, u tiên đầu t cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động
kinh doanh tín dụng đơn thuần, chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ còn thực hiện
các chơng trình tín dụng u đãi, tín dụng chính sách nh chơng trình tín dụng tạo
việc làm hay cho vay sinh viên. Các chơng trình này đều thực hiện với lãi suất u
đãi, tuy số d không nhiều nhng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc đợc mọi tầng lớp
nhân dân ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008
Chênh
lệch(%)
2009
Chênh
lệch(%)
I- D nợ phân theo
thời gian
2.841 2.172 -23,55% 5.043 132,18%
1- D nợ ngắn hạn
Tỷ trọng (%)
1.731
60,93%
1.370
63,08%
-20,85% 1.098
61%
-19,85%
2- D nợ TDH
Tỷ trọng (%)
1.110
39,07%

802
36,92%
-27,75% 3.945
39%
+391,90%
II- D nợ theo loại
tiền
2.841 2.172 -23,55% 5.043 132,18%
1- D nợ về nội tệ
Tỷ trọng (%)
1.452
51,11%
1.547
71,22%
6,54% 4.648
92,17%
200,45%
2- D nợ về ngoại tệ
Tỷ trọng (%)
1.389
48,89%
625
28,78%
-55,00% 395
7,83%
-35,80%
III- D nợ phân theo
chất lợng TD
2.841 2.172 -23,55% 5.043 132,18%
Nợ xu

Tỷ trọng (%)
10,3
0.36%
8,24
0,38%
-20% 25,1
0.50%
204,61%
(Nguồn sử dụng: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008,
2009)
Qua số liệu trên ta thấy: Tổng d nợ năm 2009 đạt 5.043/2.057 tỷ kế hoạch, v-
ợt 145,16% kế hoạch năm, tăng 132,18% so 2008. Trong đó d nợ cho vay ngắn
hạn giảm trong 3 năm. Năm 2008 giảm 20,85% so với 2007, năm 2009 giảm
19,85% so với năm 2008. Để đảm bảo cân đối nguồn vốn-sử dụng vốn và khả
năng thanh toán, ngăn ngừa lạm phát, NHNN đã áp dụng chính sách thắt chặt tiền

×