Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.76 KB, 13 trang )

Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại ngân hàng Việt
Nam Tín Nghĩa chi nhánh Hà Nội.
3.1. Định hớng phát triển của ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa.
Trong năm 2010, nền kinh tế phải đối diện với nhiều thách thức lớn, đặc
biệt là trong các tháng đầu năm nh: Lạm phát gia tăng, tỉ giá leo thang, tính thanh
khoản của hệ thống ngân hàng gặp khó khăn, chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp tăng cao. Tuy nhiên phần lớn những khó khăn chỉ mang tính tạm thời và
kỳ vọng có thể sớm đợc giải quyết trong ngắn hạn.
Để ổn định đợc kinh tế vĩ mô thì chính phủ phải điều hành theo hớng cân
bằng đợc 2 mục tiêu tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát, đi đôi với giảm
thâm hụt ngân sách và chênh lệch cán cân thanh toán. Do đó hoạt động của ngân
hàng cũng sẽ bám sát với mục tiêu chung là thúc đẩy tăng trởng và kiềm chế lạm
phát. Theo đó NHNN định hớng tốc độ tăng trởng tín dụng sẽ bị khống chế ở mức
25% so mức 38% của năm 2009 do chính sách kích cầu kinh tế, ngoài ra hoạt
động ngân hàng sẽ theo hớng chủ động, linh hoạt và thận trọng, việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế chủ yếu u tiên tập trung vào các ngành nghề sản xuất, đầu t
tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế, không khuyến khích vào các lĩnh vực phi sản
xuất.
Theo định hớng điều hành kinh tế vĩ mô nêu trên,Chính phủ đã đặt ra các
mục tiêu chính trong năm 2010 nh: tăng trởng GDP là 6,5%, CPI dới 7%, xuất
khẩu tăng 6%, và bội chi ngân sách bằng 6,5% GDP. Tuy nhiên theo dự báo của
các tổ chức uy tín thì GDP của Việt Nam có thể đạt mức cao hơn.
Nh vậy có thể nói môi trờng kinh tế vĩ mô trong và ngoài nớc năm 2010 sẽ
đem lại không ít thách thức và cơ hội đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói
chung trong đó có TíN NGHĩA BANK. Để hoàn thành kế hoạch đợc Đại Hội
Đồng Cổ Đông, Hội Đồng Quản Trị giao và để tiếp tục thực hiện chiến lợc tái cấu
trúc hoạt động, tạo tiền đề căn bản cho sự tăng trởng và phát triển bền vững cho
các năm tiếp theo, Ban điều hành đã đề ra các định hớng và mục tiêu sau:
Bng 9: nh hng v mc tiờu 2010
Ch tiờu TH 2009 KH 2010 +/_
Tng ti sn 15,940 25,070 25,7%


Vn iu l 3,399 3,399 0%
Tng ngun vn huy ng 12,025 20,450 70%
Tng d n cho vay 9,645 15,000 56%
Li nhun trc thu 253 450 78%
Li nhun sau thu 191 338 77%
u t ti chớnh 3,579 7,240 102%
Mng li hot ng 29 77 166%
T l n xu (NPL) 1,7% < 3%
T l an ton vn (CAR) 50,2% > 8%
ROEA( T l li nhun/ vn ch s hu
bỡnh quõn
9,0% 9,0%
ROAA( T l li nhun/ tng ti sn bỡnh
quõn
1,8% 1,7%
T l c tc 8,0% 7,0%
(Ngun: VIETNAM TIN NGHA BANK)
*Cỏc mc tiờu trng tõm.
- Tip tc cụng tỏc m rng mng li, nõng cao thng hiu.
- Kin ton b mỏy qun lý, c cu t chc, cht lng nhõn s.
- Nõng cao hiu qu hot ng qun tr ri ro, kim tra kim soỏt.
- y mnh d ỏn hin i hoỏ cụng ngh ngõn hng : Core bankking,
internet bankking, mobile bankking, SMS bankking, th ATM..
- Nõng cao hiu qu u t, kinh doanh, phỏt trin cỏc n v trc thuc
nhm h tr hot ng kinh doanh ca ngõn hng.
- Phỏt trin cỏc sn phm dch v, c bit l hot ng thanh toỏn quc
t, kinh doanh ngoi hi, dch v th v cỏc loi hỡnh dch v khỏc nhm tng t
trng thu t dch v trong c cu tng ngun thu t ngõn hng.
3.2. Gii phỏp tng cng cụng tỏc huy ng vn ti ngõn hng Vit
Nam Tớn Ngha chi nhỏnh H Ni.

3.2.1.Chi nhánh cần tăng cờng và đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn.
Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, huy động dới
mọi hình thức để có thể tăng đợc nguồn vốn. Ngân hàng có thể áp dụng các hình
thức huy động vốn sau:
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Mở các loại tài khoản phục vụ khách hàng
thờng xuyên giao dịch với ngân hàng. Tuỳ theo loại khách hàng để mở cho họ một
tài khoản thích hợp hoặc một khách hàng có rhể mở hai hay ba tài khoản phù hợp
với hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn có sự hớng dẫn và tạo điều
kiện cho khách hàng chuyển số d tài khoản này sang tài khoản khác một cách dễ
dàng, thuận tiện. Mở rộng xu hớng chung của ngân hàng là mở tài khoản cá nhân
cho cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp và ở khu vực hành chính sự
nghiệp. Nghiên cứu áp dụng tài khoản vãng lai ở những cơ quan doanh nghiệp
hoạt động tốt, thu nhập cao và có sự đảm bảo, cam kết chắc chắn. Tạo điều kiện
cho những ngời gửi tiền đợc hởng các dịch vụ ngân hàng nh: thanh toán nhanh,
chuyển tiền nhanh, đợc thấu chi tài khoản theo mức thoả thuận với ngân hàng.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn: Ngân hàng cần đa dạng hoá về kỳ hạn, về
hình thức và chuyển nhợng. Hiện nay ngân hàng đã có nhiều hình thức huy động
có kỳ hạn nh: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36
tháng. Trong tơng lai ngân hàng cần đa ra hình thức huy động nhiều kỳ hạn hơn
nữa, có kỳ hạn dài hơn.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm: Không ngừng hoàn thiện và phát triển các hình
thức huy động tiết kiệm hiện có, đồng thời xây dựng những hình thức huy động
mới. Ngoài những hình thức huy động truyền thống, ngân hàng nên hình thành và
phát triển một số hình thức mới vừa có tính chất huy động, vừa có tính chất cho
vay nhằm giải quyết mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn nh: Tiết kiệm
có mục đích, tiết kiệm dỡng lão
+ Tiết kiệm có mục đích: Đó là hình thức tiết kiệm trung dài hạn với mục
đích nh xây dựng nhà ở, mua ôtôNgời gửi tiền có thể thoả thuận với ngân hàng
hàng tháng trích từ tiền lơng của mình một số tiền nhất định để chuyển vào tài

khoản tiền gửi tiết kiệm có mục đích. Với tài khoản nay, ngời gửi sẽ nhận đợc lãi
suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm nhng họ sẽ đợc ngân hàng cho vay tiền để
thực hiện mục đích khi số tiền tiết kiệm đạt tới 2/3 giá trị ký kết mua tài sản. HIện
nay, hình thức tiết kiệm này đang đợc ngời dân quan tâm, Chi nhánh cần triển
khai thực hiện. Hình thức này giúo ngân hàng thu hút đợc nhiều tiền gửi trong dân
c, mặt khác giúp ngân hàng có thêm nguồn vốn trung dài hạn.
+ Tiết kiệm dỡng lão: Hợp đồng tiết kiệm dỡng lão có thể coi là sản phẩm
lai tạp giữa bảo hiểm và ngân hàng. Đó là một loại bảo hiểm nhân thọ đặc thù do
ngân hàng cung cấp cho dân c, nằm bổ khuyết vào sự thiếu vắng về loại sản phẩm
này trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam, mặt khác nó lại thích ứng hơn với đặc điểm
tâm lý của ngời Việt Nam, nhờ các lợi thế sau:
* Cung cấp cho ngời dân một dịch vụ quản lý nguồn tích luỹ của cá nhân
để đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc hết khả năng lao động, mà không đòi hỏi
quá nhiều giấp tờ, thủ tục hành chính nh các loại bảo hiểm khác.
* Phần vốn gốc không mất đi nếu ngời thụ hởng chết trớc thời hạn, mà sẽ
đợc thừa kế trọn vẹn theo pháp luật, hoặc có thể trả lại toàn bộ cùng lãi suất (sau
thời hạn, tối thiểu là 10 năm) cho ngời thụ hởng ngay khi sống, hay đợc chuyển
đổi thành các khoản tiền thu nhập ổn định trọn đời.
* Tính linh hoạt, mềm dẻo của một số sản phẩm tiền tệ đợc thể hiện ở chỗ
ngời gửi tiền đợc toàn quyền quyết định về số tiền, tiền gửi mỗi lần tuỳ theo khả
năng tích luỹ của mình chứ không bị bó buộc định kỳ, định mức nh đóng bảo
hiểm.
* Khi cung cấp loại hình thức tiết kiệm dỡng lão này, ngân hàg sẽ khai thác
đợc u thế về mặt tài chính của một loại sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Ngân
hàng thu nhận và quản lý đợc một nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài. Vì vậy,
có quyền quyết định sử dụng để đầu t trung và dài hạn.
- Còn đối với hình thức huy động bằng phát hành giấy tờ có giá có thuận lợi
là Chi nhánh có nguồn vốn ổn định, giúp chủ động trong kinh doanh. Do đó trong
thời gian tới Chi nhánh cần có biện pháp để huy động từ hình thúc này, trong đó
quan trọng nhất là phải tạo đợc uy tín trên thị trờng.

3.2.2. Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở
và sử dụng tài khoản tại Ngân hàng.
Tại ngõn hng Vit Nam Tớn Ngha chi nhỏnh H Ni hiện nay, chính
sách khách hàng đã đợc thực hiện đúng, song chính sách này cha phong phú và
hấp dẫn với khách hàng. đối với các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều
lợi nhuận cho Chi nhánh thì chính sách này cha thực sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Chính sách khách hàng cha có tính cạnh tranh, đồng thời nguồn vốn
của Chi nhánh còn quá nhỏ khó có thể đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
lớn, trong khi đó những doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín cha tiếp cận đợc nhiều.
Qua phân tích thực trạng em xin trình bày một số giải pháp nhằm khuyến khích
khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng.
3.2.2.1.Đối với thủ tục mở tài khoản tại Chi nhánh.
Ngõn hng Vit Nam Tớn Ngha nên giảm bớt các thủ tục phiền hà cho
khách hàng là tổ chức kinh tế, nhất là đối với khách hàng là ngời không c trú trên
địa bàn. Chẳng hạn, chi nhánh yêu cầu khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng
mang theo quyết định thành lập công ty, giấy phép đầu t của cơ quan có thẩm
quyền tại Việt Nam cấp, văn bản chỉ định và phân công đối với chủ tài khoản và
kế toán trởng. Nếu chi nhánh tạo đợc điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế
không c trú mở tài khoản, chi nhánh sẽ thu hút thêm đợc nguồn ngoại tệ.
3.2.2.2.Mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng
mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện đợc chi nhánh cần cho các
khách hàng hởng các dịch vụ u đãi, thuận tiện nh:
- Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, Chi nhánh cần
có chính sách u đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản nh: khi khách hàng
rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VNĐ thì ngân hàng sẽ mua
ngoại tệ với giá cao hơn giá ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua
bằng giá bán ra, nhng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền
gửi bằng ngoại tệ, ngân hàng nên có chính sách u đãi với khách hàng về lãi suất.

×