Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Câu phủ định - Ngữ văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.32 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu phủ định - Ngữ văn 8</b>
<b>A. HƯỚNG ĐẪN TÌM HIỂU BÀI</b>


<b>I. Đặc điểm hình thức của câu phủ định</b>


Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa,
không phải (là), chang phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)…


Ví dụ:


 <i>Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu,</i>
<i>mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình</i>
<i>yên, thế là đủ rồi.</i>


(Nguyễn Dữ)
<i>Chẳng thơm cũng thể hoa nhài,</i>


<i>Dẫu không thanh lịch củng người Tràng An.</i>


(Ca dao)
<b>II. Chức năng của câu phủ định</b>


Câu phủ định thường dùng để:


 Thông báo, xác định khơng có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó,
cịn gọi là câu phủ định miêu tả.


Ví dụ:


<i>Tơi chưa hề biết trên đời này lại có những chuyện mới lạ như vậy: bên bờ biển</i>
<i>có những vỏ sị đủ màu sắc như thế kia, và có được quả dưa hấu ăn cũng phải</i>


<i>trải qua bao nhiêu là nguy hiểm.</i>


(Lỗ Tấn)
 Phản bác một ý kiến, một nhận định, cịn gọi là câu phủ định bác bỏ.
Ví dụ:


 Sao thế? Bác ta mỉm cười bảo – ai mà chẳng có bố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Cháu… cháu khơng có bố.


(G.đơ Mơ-pát-xăng)
Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét nào
đó đã được đưa ra từ trước.


Do đó, câu phủ định bác bỏ khơng bao giờ đứng ở vị trí mở đầu đoạn văn.
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa câu phủ định miêu tả và phủ định bác bỏ nhiều
khi không được thể hiện ra một cách rõ ràng qua dấu hiệu hình thức. Trong
những trường hợp như vậy, cần dựa vào hoàn cảnh để xác định đâu là câu phủ
định miêu tả hay là câu phủ định bác bỏ.


Chú ý: Ngồi hai dạng câu phủ định nói trên, cịn có câu phủ định của phủ
định, sẽ cho ta ý nghĩa khẳng định.


Ví dụ: Khơng phải là tơi khơng biết chuyện ấy (Tôi biết chuyện ấy).
<b>B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Bài tập này yêu cầu các em xác định câu phủ định bác bỏ trong các câu cho</b>
ở bài tập trang 53. Và giải thích vì sao đó là câu phủ định bác bỏ. Những câu
phủ định bác bỏ trong các câu văn:



a) Trong đoạn văn này khơng có câu phủ định bác bỏ, chỉ có câu 2 là câu phủ
định miêu tả.


<i>b) Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!</i>


Đây là câu của ơng giáo bác bỏ ý kiến của lão Hạc nhận xét về con chó đã đưa
ra trước đó.


c) Khơng, chúng con khơng đói nữa đâu.


Đây là câu nói của cái Tí bác bỏ lại điều chị Dậu nghĩ đã đưa ra ở phần văn bản
trước đó.


<b>2. Bài tập này nêu hai yêu cầu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Đặt câu khơng có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương bởi
những câu đã cho. So sánh những câu mói đặt với các câu đã cho và cho
biết có phải ý nghĩa của chúng hồn tồn giống nhau khơng?


Những câu trong đoạn trích là những câu phủ định nhưng lại mang ý nghĩa
khẳng định, vì đó là dạng câu phủ định của phủ định.


Có thể đặt những câu khơng có từ phủ định mà vẫn có ý nghĩa tương đương với
những câu dẫn trong bài tập:


+ Câu (a) dùng cách nói phủ định của phủ định: khơng phải là khơng có: Câu
chuyện có lẽ chỉ là một chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa.


+ Câu (b) dùng cách nói phủ định của phủ định: không ai không: Tháng tám,
hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng đã từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó


như ăn cả mùa thu vào lịng vào dạ.


+ Câu (c) dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định: ai chẳng: từng một lần
nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non
xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.
<b>3. Xét câu văn và trả lời câu hỏi</b>


Nếu Tơ Hồi thay từ phủ định khơng bằng chưa thì phải bỏ từ nữa.
Khi đó sẽ là: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.


Việc thay thế như vậy làm ý nghĩa của câu văn thay đổi.


+ Từ phủ định không trong câu được hiểu là: Choắt khơng cịn khả năng đứng
dậy. Đây là câu phủ định vĩnh viễn.


+ Từ phủ định chưa thay thế được hiểu là: Choắt vẫn còn khả năng đứng dậy
được. Đây là câu phủ định tạm thời.


Do đó, câu Choắt khơng dậy được nữa, nằm thoi thóp dùng ở đây là phù hợp
với câu chuyện hơn vì sau đó Choắt đã chết.


<b>4. Bài tập này nêu ba yêu cầu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Đặt những câu có ý nghĩa tương đương.


Các câu dẫn ra trong SGK không phải là các câu phủ định vì khơng có từ phủ
định. Tuy nhiên, những câu này được dùng với ý nghĩa phủ định, bác bỏ lại ý
kiến đã đưa ra.


Đặt những câu có ý nghĩa tương đương.


a) Khơng đẹp.


b) Khơng có chuyện đó.
c) Bài thơ này không hay.


d) Tôi không sung sướng hơn cụ đâu.


<b>5. Bài tập này yêu cầu các em đọc đoạn trích dẫn trong SGK, trang 54 và cho</b>
biết: có thể thay qn bằng khơng, chưa bằng chang được khơng? Giải thích lí
do?


Trong đoạn trích dẫn trong SGK, khơng thể thay qn bằng khơng, chưa bằng
chang được, vì sắc thái ý nghĩa của các từ này là hoàn toàn khác nhau:


 Quên: không nghĩ đến, không để tâm đến. Từ này không phải là từ phủ
định.


 Không, biểu thị ý nghĩa phủ định.


 Chưa: biểu thị ý phủ định đối với điều mà cho đến lúc nói khơng có
hoặc khơng xảy ra nhưng tương lai có thể xảy ra.


 Chẳng: biểu thị ý nghĩa phủ định được nhấn mạnh.


Nếu thay từ như trên thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi: khơng thể hiện được lòng
căm thù giặc và quyết tâm giết giặc của Trần Quốc Tuấn.


<b>6. Bài tập này yêu cầu các em viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng</b>
câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>

<!--links-->

×