Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Quần thể và các mối quan hệ trong quần thể - Để học tốt môn Sinh học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.74 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Quần thể và các mối quan hệ trong quần thể</b>


<b>I. Quần thể</b>


- Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một
khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản
và tạo lên thế hệ mới.


- Trong quần thể, các cá thể luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thơng qua các mối
quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh.


• Quan hệ hỗ trợ: Các cá thể giúp đỡ nhau khai thác nguồn sống của môi
trường. Quan hệ này diễn ra khi nguồn sống mơi trường cịn nhiều, mật độ cá
thể cịn thưa thớt.


• Quan hệ cạnh tranh: Xuất hiện khi mật độ cá thể tăng cao, nguồn sống trong
môi trường không đủ cung cấp cho các cá thể trong quần thể. Cạnh tranh là
phương thức thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự
phân bố của các cá thể trong quần thể được duy trì ở mức độ phù hợp.


<b>II. Các đặc điểm cơ bản của quần thể</b>
<b>1. Tỉ lệ giới tính</b>


- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái.


- Trong quá trình sống, tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ thuộc từng lồi, từng thời
gian và điều kiện sống.


- Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản
của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.


<b>2. Nhóm tuổi</b>



- Mỗi quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng. Cấu trúc này luôn thay đổi phụ thuộc
vào điều kiện sống của mơi trường.


• Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, xảy ra các điều kiện bất lợi thì các
cá thể non và già bị chết nhiều hơn các cá thể trưởng thành.


• Trong điều kiện thuận lợi, nguồn sống dồi dào, con non lớn lên nhanh chóng,
tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng cao.


- Các nghiên cứu về thành phần nhóm tuổi giúp chúng ta có kế hoạch bảo vệ và
khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Có 3 kiểu phân bố cá thể thường gặp: Phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều
và phân bố ngẫu nhiên.


- Phân bố ngẫu nhiên là dạng phân bố phổ biến nhất; thường gặp khi điều kiện
sống phân bố không đồng đều.


- Phân bố đồng đều thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và giữa
các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt.


- Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian giữa hai dạng trên; xảy ra khi điều kiện
môi trường phân bố đồng đều và giữa các cá thể khơng có sự cạnh tranh gay
gắt.


<b>4. Mật độ cá thể</b>


- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện
tích hay thể tích.



- Mật độ cá thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của quần
thể. Vì: mật độ cá thể ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi
trường, khả năng sinh sản và tử vong.


- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc
theo điều kiện mơi trường.


<b>5. Kích thước quần thể</b>


- Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thế (hoặc khối lượng hoặc
năng lượng tích luỹ trong các cá thể) phân bố trong khoảng khơng gian của
quần thể.


- Kích thước của quần thể dao động từ kích thước tối thiểu đến kích thước tối
đa.


• Kích thước tối thiểu: Số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và
phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi
vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong.


• Kích thước tối đa: Là giới hạn lớn nhất về số lượng cá thể mà quần thể có thể
đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống mà mơi trường có thể
cung cấp. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể tăng lên, một số
cá thể di cư khỏi quần thể, mức tử vong cao.


- Kích thước của quần thể luôn phụ thuộc và 4 yếu tố: Mức độ sinh sản, mức
độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của các cá thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trên lý thuyết, nếu nguồn sống của môi trường vô cùng dồi dào, khơng gian


cư trú khơng giới hạn thì quần thể sẽ liên tục phát triển, tạo thành đường cong
chữ J.


- Trong thực tế, tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều yếu tố:
Điều kiện sống khơng thuận lợi, … Khi đó đường cong tăng trưởng thực tế có
dạng chữ S.


</div>

<!--links-->

×