Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập Địa lý lớp 11 - Bài 1 - Bài tập sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.95 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VÀ BÀI TẬP ĐỊA LÍ 11</b>


<b>Bài 1. SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI</b>
<b>CỦA CÁC NHÓM NƯỚC. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ</b>


<b>HIỆN ĐẠI</b>
<b>I. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP</b>


<b>Câu 1. Nêu đặc trưng và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại</b>
đến nền kinh tế - xã hội thế giới.


<b>Câu 2. Chứng minh cuộc cách mạng khoa học công nghệ là điều kiện cần thiết để chuyển</b>
nền kinh tế - xã hội thế giới từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.
<b>Câu 3. Kết hợp bảng 1.1, bảng 1.2, bảng 1.3 và hiểu biết của bản thân, em hãy hoàn thành</b>
bảng kiến thức sau:


<b>Bảng 1.1. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nhóm nước phát</b>
<b>triển và nhóm nước đang phát triển</b>


<b>Các chỉ số</b> <b>Nhóm nước phát triển</b> <b>Nhóm nước đang phát triển</b>
GDP/người


Cơ cấu GDP theo
khu vực kinh tế
HDI


<b>Câu 4. Cho bảng số liệu:</b>


<b>Bảng 1.2. Tổng nợ nước ngoài của các nước đang phát triển</b>


<b>Năm</b> <b>1990</b> <b>1998</b> <b>2000</b> <b>2004</b>



Tổng nợ 1310 2465 2498 2724


Vẽ biểu đồ thích hợp nhất biểu hiện tổng nợ nước ngồi của nhóm nước đang phát
triển qua các năm. Rút ra nhận xét.


<b>Câu 5. Xu hướng thay đổi cơ cấu công nghiệp của nước đang phát triển là:</b>
a. Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.


b. Tạo ra khối lượng sản phẩm công nghiệp lớn.


c. Tạo ra khối lượng sản phẩm công nghiệp với chất lượng cao.


d. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.
<b>Câu 6. Hãy xếp theo thứ tự từ thấp đến cao mức GDP/người của các nước</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

c. Ca-na-đa d. An-ba-ni


<b>Câu 7. Nhân tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế tri</b>
thức là:


a. Tài nguyên thiên nhiên.
b. Nguồn lao động.


c. Công nghệ thông tin và truyền thông.
d. Nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội.
<b>Câu 8. Thực hành:</b>


<b>Hình 1.1. Lược đồ thế giới</b>



Khu vực có GDP/người cao nhất thế giới nằm ở vị trí có kí hiệu chữ:


a. D, E, B c. B, E, F


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu 9. Ưu thế lớn nhất của việc áp dụng công nghệ thông tin là:</b>
a. Tiết kiệm được nguồn năng lượng trong sản xuất.
b. Hạn chế được sự ô nhiễm môi trường.


c. Rút ngắn thời gian và khơng gian xử lí thơng tin.
d. Chi phí lao động sản xuất rẻ nhất.


<b>II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI</b>


<b>Câu 1. Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là làm xuất hiện và</b>
phát triển nhanh chóng cơng nghiệp cao với hàm lượng tri thức cao. Bốn cơng nghệ trụ
cột có tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội là: công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng và công nghệ thông tin.


Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm xuất hiện nhiều ngành
mới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, tạo ra những bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh mẽ.


* Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là làm cho kinh tế
thế giới chuyển dần từ nền kinh tế cơng nghiệp sang loại hình kinh tế mới dựa trên tri
thức, kĩ thuật, công nghệ cao (kinh tế tri thức).


<b>Câu 2. Chứng minh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là điều kiện cần thiết để chuyển</b>
nền kinh tế xã hội thế giới từ phát triển chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.


- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là một quá trình làm thay đổi căn bản của hệ


thống kiến thức về khoa học - kĩ thuật diễn ra trong mối quan hệ khăng khít với q trình
phát triển của xã hội loài người.


- Sự phát triển của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và tác động của cuộc cách
mạng KHKT đến sự phát triển nền kinh tế - xã hội:


+ Cuộc cách mạng KHKT lần thứ nhất diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn
quá độ từ nền sản xuất thủ công sang nền sang nền sản xuất cơ khí. Đặc trưng của cuộc
cách mạng này là q trình đổi mới cơng nghệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

ngành cơng nghiệp nặng, địi hỏi nhiều ngun liệu, năng lượng, lao động, quy mô sản
xuất theo không gian rộng lớn. Kết quả: tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn cho xã
hội và đời sống của con người được cải thiện nhiều.


+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra vào cuối thế kỉ XX đầu
thế kỉ XXI. Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là làm xuất
hiện và phát triển bùng nổ công nghệ cao. Đây là các công nghệ dựa vào những thành tựu
khoa học mới nhất với hàm lượng tri thức, hàm lượng khoa học, sáng tạo cao nhất. Vì
vậy, khoa học và cơng nghệ ngày càng trở thành lực lượng sản xuất nòng cốt và trực tiếp
của xã hội, tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội như: tìm ra các
nguồn nguyên liệu và nhiên liệu mới, tự động hóa trong sản xuất, sản xuất ra các sản
phẩm “mỏng - ngắn - nhỏ - nhẹ” có khả năng cạnh tranh trên thị trường (đặc trưng của
nền kinh tế phát triển theo chiều sâu).


Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang tập trung vào các
lĩnh vực sau: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu và năng lượng mới, công nghệ sinh
học, công nghệ hàng không và vũ trụ, công nghệ biển,...


Kết luận: cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật là điều kiện cần thiết để chuyển nền
kinh tế xã hội thế giới từ phát triển chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.



<b>Câu 3. </b>


<b>SỰ TƯƠNG PHẢN</b>


<b>Các chỉ số</b> <b>Nhóm nước phát triển</b> <b>Nhóm nước đang phát</b>
<b>triển</b>


GDP/người


Thu nhập bình quân đầu
người của các nước cao,
cao hơn nhiều lần so với
trung bình chung của thế
giới (Đan Mach: 7 lần,
Thụy Điển:6 lần...).


Thu nhập bình quân đầu
người thấp, thấp hơn mức
trung bình chung của thế
giới (Êtiôpia: 0,018 lần, Ấn
Độ: 0,099 lần...).


Cơ cấu GDP phân
theo khu vực kinh tế


Khu vực III chiếm tỉ lệ cao
(71%) và có xu hướng


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tăng, khu vực I và II chiếm


tỉ lệ thấp, đặc biệt khu vực
I chỉ chiếm 2% tổng GDP.


phân theo khu vực kinh tế
đang chuyển biến theo xu
hướng giảm tỉ trọng của khu
vực sản xuất vật chất và tăng
tỉ trọng của khu vực sản xuất
phi vật chất.


Chỉ số HDI


Chỉ số HDI cao và tăng
nhanh (từ 0,814 năm 2000
lên 0,855 năm 2003)


Chỉ số HDI thấp và tăng
chậm (từ 0,654 năm 2000
lên 0,694 năm 2003).


<b>Câu 4. Vẽ biểu đồ đường.</b>


Nhận xét: Tổng nợ nước ngồi của nhóm nước đang phát triển tăng lên qua các
năm, tuy nhiên giai đoạn từ 1998 - 2004 (trung bình tăng 43,2 tỉ USD/năm) tăng chậm
hơn rất nhiều giai đoạn 1990 - 1998 (trung bình tăng 144,4 tỉ USD/năm). Điều đó chứng
tỏ nền kinh tế của các nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu nhất định trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.


</div>

<!--links-->

×