Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảođảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.37 KB, 24 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảođảm
tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Từ thực trạng của tình hình thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với
hoạt động cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I NHCTVN trong thời gian
qua. Qua thời gian thực tập ít ỏi của mình, với kiến thức và trình độ còn hạn
chế song em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến, có thể còn nhiều bất cập nh-
ng em mong rằng đó sẽ là những ý kiến mang tính xây dựng góp phần tháo
gỡ một phần nhỏ khó khăn mà Sở đang gặp phải.
1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
cầm cố và thế chấp tài sản tại Sở gd I- nhctvn
1.1 Giải pháp mở rộng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản cấm cố, thế
chấp nhằm san sẻ rủi ro:
Mở rộng 2 loại hình bảo đảm tiền vay này là yêu cầu đầu tiên nhằm tăng
hiệu quả nghiệp vụ vì với một khối lợng tín dụng nhỏ nh hiện nay không thể
khẳng định nó có hiệu quả mặc dù có thể chất lợng rất cao. Đó là một tổng
thể gồm các biện pháp sau:
+ Thay đổi chính sách tín dụng của ngân hàng theo hớng mở rộng cho
vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Hiện nay chính sách ngân hàng chủ yếu hớng hoạt động cho vay vào khu
vực KTQD, với định hớng nh vậy khu vực KTNQD cha đợc sự chú trọng phát
triển của ngân hàng trong khi lợng vốn ngân hàng không sử dụng hết. Đây là
một thiệt thòi cho bản thân ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Tất nhiên không thể phủ nhận rằng cho vay ngoài quốc doanh đòi hỏi
mọi quá trình đều phức tạp hơn (vì theo quan niệm thông thờng khi cho vay
DNNN gần nh đợc Nhà nớc bảo đảm nên không cần những thủ tục để thế
chấp ) đòi hỏi tài sản bảo đảm nh ng không vì thế mà khẳng định không an
toàn. Thiết nghĩ hớng làm trên sẽ là xu hớng chung của mọi ngân hàng trong
cơ chế thị trờng.
+ Tăng cờng hoạt động marketing:


1
Khoa Ngân hàng-Tài chính
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
Công tác chiến lợc khách hàng tuy kết quả tốt nhng cha hoàn thiện, cũng
giống nh mọi ngân hàng khác hiện nay Sở giao dịch I vẫn cha có một phòng
marketing hoàn chỉnh, độc lập riêng biệt thực sự. Phải vận dụng hoạt động
marketing đúng nh bản chất của nó bao gồm có 4 chính sách: Giá cả, phân
phối, khuyến mại và khuếch trơng, trong thực tế chính là thông qua tiếp xúc
với khách hàng. Bởi vì, hiện nay các hợp đồng kinh tế đợc ký kết chủ yếu là
do khách hàng tìm tới ngân hàng.
Một bộ phận marketing giỏi, chuyên môn vững chắc sẽ đẩy nhanh hoạt
động toàn ngân hàng, mở rộng cả về doanh số của các cá nhân tổ chức kinh
tế trong việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Không ngừng chú trọng tới các mối quan hệ giữa các hoạt động của
ngân hàng nhằm mở rộng đối tợng khách hàng.
Phơng thức thanh toán có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút
khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các hoạt động kinh tế luôn
diễn ra không ngừng, ngày càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi các hoạt động
có liên quan cũng phải phát triển song song. Qua đó ta thấy rằng nếu hoạt
động thanh toán của ngân hàng mà diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác
thì sẽ chiếm đợc cảm tình, ngày càng thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao
dịch và tất nhiên hoạt động tín dụng cũng đợc mở rộng hơn (trong đó bao
gồm cả thành phần KTNQD). Vì vậy Sở giao dịch I cần chú ý tới mối quan
hệ giữa các hoạt động của mình, cần phải cải tiến phơng tiện và nâng cao
chất lợng mọi mặt.
+ Nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của Sở:
Cạnh tranh là lẽ tất yếu trong nền kinh tế thị trờng, ngay cả trong hoạt
động tín dụng. Công nghệ ngân hàng khó có thể tạo ra đợc những bớc đột
phá cho nên Sở giao dịch I cần phải nỗ lực nâng cao uy tín của mình bằng

các nhân tố cơ bản nhất nh thái độ nhân viên, cung cách phục vụ, chất lợng
dịch vụ, cán bộ tín dụng cần nhiệt tình hơn nữa trong công tác thẩm định
khách hàng, phối hợp cùng giải quyết các vớng mắc của khách hàng. Ngoài
ra quy mô vốn cũng là yếu tố giúp nâng cao uy tín vốn của Sở cần đợc huy
động mạnh hơn nữa với cơ cấu hợp lý từ đó có thể phục vụ nhu cầu phát triển
2
Khoa Ngân hàng-Tài chính
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
trong tơng lai, kịp thời nắm bắt cơ hội, tham gia đồng tài trợ vào những dự án
lớn, có hiệu quả, nhằm tăng lợi nhuận, thu hút đợc nhiều khách hàng lớn.
1.2 Cần phân định quyền tự quyết và trách nhiệm của cán bộ tín dụng
hợp lý hơn
Điều này không chỉ tạo cho cán bộ tâm lý thoải mái mà còn giúp họ có
trách nhiệm hơn trong công việc. Quyền tự quyết thể hiện bằng quyền quyết
định doanh số cho vay tài sản cầm cố, thế chấp và các điều khoản khác phù
hợp với quy định. Hiện nay, thậm chí các khoản cho vay lớn Sở còn phải
thông qua trung tâm điều hành chứ cha nói đến là cán bộ tín dụng.
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với tài sản cầm
cố, thế chấp.
1.3 Đổi mới và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Sở GDI
+ Tập trung giải quyết nợ quá hạn, nợ khó đòi nhằm lành mạnh hoá tình
hình tài chính của Sở giao dịch I (bao gồm cả hạn chế phát sinh nợ quá hạn
nhằm phòng ngừa từ xa các rủi ro).
+ Nhanh chóng tiến hành thẩm định lại dự án và định giá lại tài sản cầm
cố, thế chấp đối với những khoản vay đang thực hiện tại Sở để đa ra những
kết luận kịp thời.
+ Chủ động thực hiện biện pháp xiết nợ đối với những khoản vay đợc xác
định đã ở vào tình trạng khó có khả năng hoàn trả.
+ Tăng cờng hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vay vốn.

+ Thiết lập chế độ tài chính phù hợp giải quyết các chi phí phát sinh cho
công tác cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Tiếp tục phối hợp với các chi nhánh giải quyết nợ quá hạn tồn đọng từ
phơng thức chi nhánh thẩm định, quản lý khách hàng, Sở giải ngân hạch
toán.
+ Đối với các khoản cho vay mới, song song với quá trình thẩm định Sở
giao dịch I phải nghiên cứu kỹ vấn đề thời hạn cho vay.
1.4 Các giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng tín dụng.
+ Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
3
Khoa Ngân hàng-Tài chính
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
Sức mạnh của bất kỳ ngân hàng nào cũng đều thể hiện ở ba yếu tố : vốn
trí tuệ con ngời công nghệ ngân hàng . Mọi sự thay đổi có đạt đợc kết
quả hay không và đạt đợc ở mức độ nào phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ tài
chính ngân hàng. Vì vậy công tác phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là chất
lợng hết sức cần thiết. Hiện tại đội ngũ cán bộ của Sở GD I -NHCT Việt Nam
có lợi thế là năng động, tuổi đời còn trẻ, phần lớn đều có trình độ đại học, tuy
nhiên kinh nghiệm thực tiễn cha nhiều, thêm vào đó lại thiếu am hiểu về các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trớc tình hình này, Sở cần thiết
phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ kiến thức chuyên môn,
kiến thức tổng hợp cũng nh kinh nghiệm thực tiễn. Sở cần tiếp tục phát huy
các biện pháp đã thực hiện nh: thờng xuyên tổ chức các khoá học, tạo điều
kiện cho các cán bộ tín dụng tham khảo kinh nghiệm của các chi nhánh
NHCT trên địa bàn Hà Nội cũng nh các NHTM khác ; tổ chức các buổi
chuyên đề luận đàm về các quy định của Nhà Nớc và ngành ngân hàng, tạo
môi trờng cạnh tranh phấn đấu ngay trong từng cán bộ của Phòng kinh doanh
... Đặc biệt chú trọng chuyên môn thẩm định, luôn cập nhật cho các cán bộ
tín dụng để rồi qua đó mà tính hiệu quả khả thi của dự án đợc đánh giá đúng

đắn chính xác; đem lại cho Sở những khoản vay có khả năng hoàn trả cao.
+ Tăng cờng công tác thu thập thông tin.
Đây là giải pháp cần đợc đặt nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Sở
cũng nh Hội Đồng Quản Trị NHCT Việt Nam. Đồng thời Sở phải có đội ngũ
chuyên viên đánh giá thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro giỏi để phục vụ
tốt cho hoạt động của mình, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh, lại vừa đề phòng
đợc rủi ro ở mức độ tốt nhất có thể.
+ Nâng cao chất lợng hoạt động thẩm định khách hàng.
Để món vay có hiệu quả, trớc tiên ngân hàng phải đánh giá khách hàng
một cách đúng đắn về tình hình hoạt động kinh doanh của họ, khả năng tài
chính, t cách đạo đức, t cách pháp nhân . Để làm đợc điều này Sở cần phải
chú trọng bồi dỡng cho cán bộ thẩm định có trình độ và sự nhạy cảm nghề
nghiệp. Thẩm định không chỉ là công cụ giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động
cho vay, thu đợc gốc và lãi khi đến hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất mà
4
Khoa Ngân hàng-Tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
nó còn là cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với khoản vay
của mình, từ đó hoạt động kinh doanh thực sự nghiêm túc có hiệu quả
Sở phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quy trình thẩm định, đảm bảo
độ nhanh chóng và chính xác . Qua đó cán bộ tín dụng có đợc cái nhìn toàn
diện về khách hàng và phơng án vay vốn. Việc bỏ qua bất cứ một bớc nào sẽ
có thể dẫn đến sự sai lệch trong kết luận cuối cùng .
Đối với những dự án cầm cố, thế chấp ngắn hạn Sở nên chú ý đến doanh
thu bán hàng của khách hàng, xác định khả năng và thời điểm thu tiền hàng
vì đây là nguồn trả nợ chính. Khả năng thanh toán của khách hàng cần phải
đợc xem xét kỹ thông qua các chỉ tiêu nh : Hệ số thanh toán ngắn hạn( tài
sản lu động/ nợ ngắn hạn ); hệ số thanh toán tức thời ( vốn bằng tiền / Nợ đến

hạn ); hệ số thanh toán nhanh. Nếu không xác định đúng dòng tiền thu về và
khả năng thanh toán của khách hàng thì Sở khó có thể thu hồi đợc vốn vay
khi đến hạn
Đối với những dự án cầm cố thế chấp trung, dài hạn, Sở cần phân tích kỹ
tình hình tài chính của khách hàng để biết đợc cơ cấu tài sản ( tài sản cố định
có đợc đầu t vững chắc bằng vốn dài hạn không ) ; năng lực hoạt động thể
hiện qua vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản ; khả năng thanh
toán; khả năng sinh lời ; kết quả hoạt động trong những năm gần đây. Bên
cạnh đó Sở cũng cần chú ý đến phân tích kỹ thuật. Đối với những dự án đầu
t dây chuyền công nghệ mới Sở cần phải nghiên cứu sản phẩm do dây chuyền
sản xuất ra, chi phí đầu t cho công nghệ, hiệu suất hoạt động của công nghệ,
công nghệ đó có phù hợp với điều kiện nớc ta hay không, thời gian hoạt động
bao lâu...... Đối với những khách hàng có khó khăn tạm thời về tài chính Sở
vẫn có thể cho vay nếu nh có phơng án vay vốn khả thi, hiệu quả cao, đảm
bảo khả năng trả nợ. Trong quá trình thẩm định Sở nên phân tích độ nhạy của
dự án để dự đoán đợc những thay đổi có thể ảnh hởng đến kết quả thẩm định.
Ngoài ra cán bộ thẩm định phải thờng xuyên cập nhật những quy định
của Nhà Nớc có liên quan đến lĩnh vực đầu t . Khách hàng của Sở phong phú,
đa dạng cả về thành phần kinh tế và ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi
5
Khoa Ngân hàng-Tài chính
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
ngời cán bộ tín dụng phải am hiểu thấu đáo về lĩnh vực mình thẩm định, có
trình độ nghiệm vụ cao. Do đó Sở nên chuyên môn hoá cán bộ thẩm định,
mỗi ngời chỉ nên thẩm định một hoặc một số lĩnh vực nhất định. Có nh vậy
cán bộ tín dụng mới có những kiến thức sâu sắc, có thời gian để hiểu sâu về
lĩnh vực đó.
Không ngừng nâng cao chất lợng thông tin tín dụng, thu thập thông tin
cho thẩm định bằng cách điều tra, lấy thông tin trực tiếp từ khách hàng kết

hợp với những nguồn thông tin có liên quan khác. Nh vậy Sở mới có đợc
những thông tin toàn diện, chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác thẩm
định
Sở cần hoàn thiện phơng pháp thẩm định. Kết quả thẩm định không có ý
nghĩa gì nếu nh thông tin và phơng pháp thẩm định không chính xác. Trớc
hết cần xác định các dòng tiền vào ra của dự án. Các dòng tiền là cơ sở để
xác định lợi nhuận cũng nh nguồn trả nợ cho Sở. Sở nên sử dụng phơng pháp
NPV thay cho phơng pháp IRR trong việc xác định khả năng sinh lời của dự
án để có đánh giá chính xác hơn . Sở cũng cần chý ý xác định hệ số K ( tỷ lệ
lợi tức mong đợi của các nhà đầu t ) một cách hợp lý vì nó ảnh hởng đến tính
toán lợi nhuận của dự án. Hệ số K phải dựa trên chi phí vốn, phải phản ánh đ-
ợc mức độ rủi ro
Sở cần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng trong thẩm định bằng
cách đa việc tính toán những chỉ tiêu kinh tế cần thiết trong thẩm định vào
các chơng trình phần mềm máy tính để có thể đạt đợc những kết quả thẩm
định chính xác và nhanh chóng hơn. Qua đó có thể rút ngắn thời gian thẩm
định, giúp cho khách hàng nhanh đợc đáp ứng vốn, không bị bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh
Và cuối cùng kết quả của công tác thẩm định phải đợc tôn trọng, tức là
quyết định cho vay hay từ chối phải dựa trên kết quả thẩm định và không bị
chi phối bởi các yếu tố khác
+ Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Những hạn chế trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay cầm cố thế
chấp nói riêng là do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vấn đề đặt ra là
6
Khoa Ngân hàng-Tài chính
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
Sở phải ngăn chặt và phát hiện kịp thời các sai sót trong khi cho vay . Kiểm
soát nội bộ là biện pháp để Sở tự kiểm tra mình trong quá trình kinh doanh

nhằm đảm bảo an toàn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh ngày một cao . Mục
tiêu của kiểm soát nội bộ là đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ kịp thời, chính
xác và đúng chế độ; phát hiện kịp thời các rắc rối trong kinh doanh để có cơ
sở hoạch định và thực hiện các biện pháp giải quyết; ngăn chặn và phát hiện
các sai phạm gian lận, lạm dụng trong quá trình kinh doanh . Đến nay công
tác này vẫn đợc phòng kiểm soát nội bộ tiến hành, đợc lãnh đạo Sở quan tâm
nhng vẫn cần phải đợc tiếp tục tăng cờng, phát huy tác dụng .
Kiểm soát nội bộ phải đợc tiến hành định kỳ thờng xuyên và đột xuất,
cung cấp đủ số liệu cho hệ thống thanh tra Nhà Nớc, thanh tra ngân hàng
Nhà Nớc . Các hệ thống thanh tra này sẽ sử dụng kết quả của kiểm soát nội
bộ, sau đó mới đi sâu vào kiểm tra phân tích theo yêu cầu riêng. Qua đó Sở
có thể loại bỏ việc trùng lắp trong hệ thống thanh tra, tiết kiệm thời gian,
giảm bớt phiền hà, nâng cao hiệu quả thanh tra để có kiến nghị xác đáng tác
động thiết thực đến hoạt động kinh doanh . Kếp hợp kiểm soát nội bộ với
kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài và thanh tra ngân hàng là tiền đề nâng cao
chất lợng hoạt động, hạn chế rủi ro
Hâu hết các biện pháp kiểm soát đều có chiều hớng tập trung vào nghiệp
vụ đã thấy trớc chứ không phải vào các nghiệp vụ mới hình thành, nên chỉ có
thể giảm đợc sai lầm, thiếu sót chứ không ngăn chặn hoàn toàn mọi sự việc
đáng tiếc có thể xảy ra . Bởi vậy Sở cần phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ trớc
trong và sau khi cho vay. Có nh vậy mới phát hiện kịp thời những tiêu cực để
sửa chữa
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ có thể làm chậm lại hoặc hạn chế
phần nào nhịp độ kinh doanh nhng không vì thế mà Sở coi nhẹ hoạt động
này, Sở cần phải đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa thực hiện tốt kiểm soát
nội bộ vừa không để hoạt động này ảnh hởng quá lớn đến hoạt động kinh
doanh . Sở cần phải đổi mới thủ tục, phơng pháp, biện pháp kiểm soát nội bộ
cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế để rút ngắn thời gian nâng cao
hiệu quả
7

Khoa Ngân hàng-Tài chính
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
Kiểm soát nội bộ cũng cần phải kiểm tra kết quả chỉnh sửa sau lần kiểm
soát trớc đó . Sai lầm bị phát hiện là để sửa chữa, nếu không thì hoạt động
kiểm tra, kiểm soát không có ý nghĩa. Việc sửa chữa, chấn chỉnh cũng cần đ-
ợc giám sát chặt chẽ . Kiên quyết loại trừ những cán bộ tín dụng mất phẩm
chất, tiêu cực, lợi dụng kẽ hở để gây thất thoát vốn, làm giảm uy tín của Sở
Sở phải lựa chọn, đào tạo cán bộ có trình độ, đạo đức để thực hiện công
tác này. Hoạt động kiểm soát không thể đạt đợc kết quả nếu kiểm soát viên
không đủ trình độ chuyên môn phân tích, đánh giá hoặc cố tình bỏ qua những
sai sót dẫn đến những hạn chế tiêu cực trong thực tế hoạt động cho vay . Hơn
ai hết kiểm soát viên phải đợc đào tạo không ngừng nâng cao phẩm chất trình
độ .
2 Các kiến nghị.
2.1 Kiến nghị với Chính phủ.
2.1.1 Kiến nghị chung về hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay:
Cần có một cơ chế đảm bảo tiền vay theo hớng không quy định thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh là một điều kiện vay vốn mà khách hàng vay phải thực
hiện hoặc đợc "u đãi" miễn thực hiện, mà chỉ nên quy định có tính khuôn khổ
pháp luật, tách biệt rõ ràng tín dụng theo thơng mại và theo chính sách. Đối
với tín dụng thơng mại thì đa ra nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay một cách
phong phú, đa dạng, trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng đợc lựa chọn khách
hàng, lựa chọn dự án để tự quyết định cho vay cần có bảo đảm hoặc không
cần có bảo đảm bằng tài sản. Và thực hiện áp dụng đối với khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử. Đối với tín dụng theo chính
sách tức tín dụng u đãi của Nhà nớc đối với một số đối tợng và không cần
biện pháp đảm bảo. Khi bị tổn thất do các nguyên nhân khách quan về các
khoản vay thì đợc Chính phủ xử lý. Cụ thể là:
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành liên quan đến NĐ

178/1999/NĐ - CP nh Bộ t pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa
chính có các thông t hớng dẫn đồng bộ, kịp thời, tạo hành lang pháp lý vững
chắc cho các TCTD mở rộng cho vay đến các thành phần kinh tế một cách an
8
Khoa Ngân hàng-Tài chính
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Việt Dũng-TCDN40B
toàn và có hiệu quả (nhất là thông t hớng dẫn về đăng ký giao dịch bảo đảm
theo NĐ 08/2000/NĐ - CP và giao dịch bảo đảm theo NĐ 165/1999/NĐ -
CP).
- Đề nghị huỷ bỏ điểm 2 điều 7 (tức là huỷ tài sản cầm cố có thể là tiền
Việt Nam, ngoại tệ) cho phù hợp với Bộ luật dân sự.
-Hớng dẫn thêm 3 nội dung liên quan đến khoản 2 điều 16 của NĐ
165/1999/NĐ - CP nh đã để cập trong vớng mắc thứ 4 mục C phần 2.3.1 ch-
ơng II
-Sửa đổi điều 11/NĐ178 về phạm vi bảo đảm tiền vay cho phù hợp với Bộ
luật dân sự, tức là "Trong một trờng hợp, một tài sản chỉ đợc dùng để bảo
đảm nghĩa vụ trả nợ tại một TCTD. Nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì
có thể đợc dùng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều TCTD nếu
giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ đợc bảo đảm"
- Đề nghị sửa đổi điều 22.2 trong NĐ 08/2000/NĐ - CP về đăng ký giao
dịch bảo đảm. Theo văn bản cũ thì "Thứ tự u tiên thanh toán giữa những ngời
cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản đợc xác định theo thứ tự đăng ký", nay
nên bổ sung thêm. "Nhng cơ quan giao dịch bảo đảm chỉ nhận đăng ký giao
dịch bảo đảm tiếp nếu thấy giá trị tài sản còn lại có thể còn bảo đảm có thể
thực hiện nghĩa vụ tiếp theo".
- Đồng thời theo Thông t 06 cũng cần bổ sung mục 3 chơng 2. Văn bản
cũ là: "Một trong các nghĩa vụ của khách hàng vay khi cầm cố thế chấp tài
sản là thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm" nay cần bổ sung thêm: "TCTD
chỉ phát vốn vay cho khách hàng vay khi nhận đợc bản gốc giấy chứng nhận

đăng ký bảo đảm". Có nh vậy mới rõ ràng hơn, vừa đề cao trách nhiệm của
cơ quan giao dịch bảo đảm khi nhận tài sản cấm cố, thế chấp đăng ký giao
dịch bảo đảm, vừa đề cao trách nhiệm của TCTD, phòng chống đợc những
khách hàng lừa đảo.
- Trong trờng hợp cho vay hợp vốn, có nhiều TCTD cũng cho vay một dự
án, cùng nhận một tài sản cầm cố, thế chấp thì việc đăng ký đợc thực hiện
nh điều 22.2 đã đợc bổ sung ở trên. Đồng thời NĐ 08/2000/NĐ - CP cần quy
định thêm: "Trong trờng hợp này nếu xảy ra tranh chấp phải xử lý tài sản thu
9
Khoa Ngân hàng-Tài chính
9

×