Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tín dụng và chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.03 KB, 23 trang )

Tín dụng và chất lợng tín dụng trung dài
hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
I. Tín dụng và các hình thức tín dụng.
1. khái niệm và các hình thức tín dụng.
1.1. Khái niệm về tín dụng.
Có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhng có thể nêu
khái niệm một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhợng tạm thời một lợng giá trị ( hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở hữu sang ng-
ời sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu
với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Đối tợng của sự chuyển nhợng bao gồm: Chuyển nhợng dơi hình thái hiện vật
hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán hàng
hoá - chuyển nhợng bằng hình thức giá trị thực chất là việc ứng trớc hay đầu t trực
tiếp bằng tiền ( cho vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông thờng là:
Khối lợng hàng hoá hay tiền tệ đợc chuyển nhợng.
Thời hạn sử dụng của ngời vay.
Thu nhập mà ngời cho vay đợc hởng ( lãi mà ngời vay phải trả theo mức lãi
suất).
Những ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của ngời đi vay. Những điều kiện này một
trong hai bên không chấp nhận thì không thể hình thành quan hệ tín dụng. Nh vậy tín
dụng thể hiện các đặc trng cơ bản.
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng( cho vay và đi vay).
- Sau một thời gian thu hồi về một lợng giá tri lớn hơn giá trị ban đầu: thu hồi đúng
thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở có sự tin tởng của ngời chuyển nhợng
đối với ngời sử dụng. Về việc sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng kỳ hạn.
Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trng khác cần đề cập đến nh
khả năng rủi ro do mất vốn, lãiTính chất đảm bảo của tín dụng chịu sự chi phối của
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quản lý lu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị tr-
ờng.


Các đặc trng của tín dụng đợc thể hiện đầy đủ trong các hình thức cụ thể của tín
dụng.
1.2. Các hình thức tín dụng.
Các hình thức tín dụng đợc hình thành trên cơ sở. Căn cứ phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng hình thành:
Tín dụng ngắn hạn ( thời hạn tối đa 12 tháng).
Tín dụng trung hạn và dài hạn Thời hạn của loại tín dụng này đợc quy định
cụ thể tuỳ thuộc vào từng nớc. ở nớc ta tín dụng trung là từ 1 đến 5 năm, tín dụng dài
hạn là từ 5 năm trở lên.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn hình thành tín dụng phục vụ sản xuất lu thông
hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
Nhng tính đa dạng về đối tợng chuyển nhợng và các chủ thể tham gia trong quan
hệ chuyển nhợng có thể phân chia tín dụng thành các hình thức : Tín dụng thơng mại,
Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nớc, Tín dụng hợp tác xã, Tín dụng quôc tế.
1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu đợc trong cuộc sống mỗi ngày
của chúng ta. Việc sử dụng nó có thể là tốt hoặc xấu phụ thuộc vào lí do nhu cầu và
khả năng hoàn trả của ngơì vay mợn trong thời gian nhất định. Ví dụ đối với tín dụng
kinh doanh, thờng đợc xem là tín dụng tự thanh lý vì mục đích của nó tín dụng đem
lại khả năng thu hút đợc hàng hoá và dịch vụ và sau đó đợc bán lại trên thơng trờng
theo đó nó tự động cung cấp phơng tiện để hoàn trả khi hàng hoá đợc bán lại sau đó.
Dới đây xem xét vai trò của tín dụng đối với một số chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.1. Đối với ng ời tiêu dùng .
- Tín dụng góp phần cải thiện mức sống. Nói chung ngời tiêu dùng nhận đợc lợi
ích từ việc sử dụng tín dụng bởi vì nó tạo ra cơ chế cho phép họ có thể sử dụng các
nguồn thu nhập trong tơng lai để thanh toán cho những hàng hoá đã đợc mua sắm trớc
đó. Nh vậy, họ có thể gia tăng mức sống hiện thời trên cơ sở khả năng kiếm hoặc thu
đợc ngân quỹ trong tơng lai. Ví dụ, một ngời trẻ tuổi, một cặp vợ chồng mới cới có thể
mua sắm nhiều vật dụng cần thiết khi tách ra khỏi gia đình để sống riêng. Các sinh
viên có thể dùng tín dụng để tham dự các chơng trình đào tạo bậc đại học hoặc cao

hơn và cơ hội việc làm sau này sẽ tạo ra nguồn thu nhập để hoàn trả nợ đã vay mợn
của họ.
- Xử lý những nhu cầu khẩn cấp. Những nhu cầu tài chính khẩn cấp, không đợc
dự kiến trớc, có thể đợc tài trợ bằng con đờng tín dụng nh : sửa chữa nhà ở , phơng tiện
đi lại, chăm sóc sức khoẻ, mất mát tài sản Các chơng trình tín dụng cung cấp cho ng-
ời tiêu dùng phơng tiện thanh toán cho những trờng hợp nh thế.
- Sự tiện lợi. Ngoài vai trò cung cấp phơng tiện thanh toán, tín dụng còn là công
cụ tạo ra tiện ích cho ngời sử dụng. Bằng cách sử dụng thẻ tín dụng, ngời tiêu dùng có
thể du lịch khắp thế giới mà vẫn có thể thanh toán đợc theo nhiều loại chi phí khác
nhau: nh dịch vụ khách sạn, vé máy bay, mua hàng lu niệmNhu cầu mang một khối
lợng lớn tiền mặt đợc giảm đáng kể và đã đợc công dân của nhiều nớc đặc biệt a thích.
1.3.2. Đối với các doanh nghiệp .
- mở rộng thị trờng: Nhiều doanh nghiệp dựa vào tín dụng để mở rộng tìm kiếm
khách hàng. Nếu họ cấp quyền cho mua bằng tín dụng cho khách hàng, nhiều ngời
hơn sẽ có khả năng mua. Nhiều khách hàng thiếu ngân quỹ tiền mặt tạm thời, a thích
dùng tín dụng để họ có thể trả sau đó. Một số doanh nghiệp sớm nhận ra rằng nhiều
nhà cạnh tranh đã dùng nhiều thủ pháp tín dụng để thu hút khách hàng, trong trờng
hợp này doanh nghiệp cần có biện pháp tơng tự mới có cơ may tồn tại.
- Dự trữ vật t - nguyên liệu: Các doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào các chơng
trình tín dụng do nhà nớc cung cấp hoặc do các ngân hàng cung cấp để thu đợc vật t
nguyên liệu, thành phẩm và nhiều loại tài sản khác cần cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ. Doanh nghiệp có thể mở rộng danh mục mặt hàng kinh doanh của họ và
dự trữ nhiều hàng hoá hơn nhiều nếu họ có thể mua bằng tín dụng.
- Các khoản vốn tài chính: Cuối cùng nhiều loại doanh nghiệp cần vốn để khởi
đầu, để duy trì, để bành trớng các hoạt động của họ. Nhiều doanh nghiệp xảy ra tình
trạng không cân bằng các luồng ngân quỹ, ở đây các khoản chi phí cần đến trớc khi
thu nhập đợc tạo ra từ việc bán sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển địa điểm kinh doanh
mới, sản phẩm mới hoặc thực thi các chơng trình tiếp thị mới sẽ là không khả thi nếu
không có sự hỗ trợ của các khoản cho vay kinh doanh.
2. Tín dụng ngân hàng.

Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong
xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay. Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với t cách
là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Với vai trò này ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để
đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành các chức năng
phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hoàn vốn
trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm
thời ở các tổ chức cá nhân này, trong khi đó ở các tổ chức cá nhân khác lại thiếu vốn
cần đợc bổ sung. Hiện tợng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số l-
ợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi quá
trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại cũng đã giải
quyết quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp cần tiêu thụ hàng hoá với các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng hoá mà cha có tiền. Nhng do hạn chế của tín dụng th-
ơng mại đã không đáp ứng đợc yêu cầu tập chung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn với khối lợng thời hạn khác nhau. Chỉ có
ngân hàng chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu
thuẫn khi ngân hàng vừa giữ vai trò ngời đi vay vừa giữ vai trò là ngời cho vay.
II. Tín dụng trung dài hạn của NHTM đối với nền kinh tế.
1. Khái niệm.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tài sản Ngân hàng đợc phân theo kỳ
hạn. Tín dụng trung và dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn khá dài, thời gian này đ-
ợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của
khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Cụ thể là thời hạn
cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60
tháng nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc giấy

phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu
t phục vụ đời sống.
Mục đích của tín dụng trung dài hạn là để đầu t cho các dự án, xây dựng mới, mở
rộng, cải tạo khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm mục
tiêu lợi nhuận, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội và pháp luật của Nhà nớc.
2. Tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế.
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy tín dụng ngân
hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của một nền kinh tế, trong
đó tín dụng trung và dài hạn có vài trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
đất nớc.
- Tín dụng trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có khả năng đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định sự tồn tại, phát triển bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, Liên doanh liên
kết, Công ty t nhân, Hợp tác xãTrong cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh gay gắt,
quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải đặt mình trớc sự đổi mới về sản phẩm,
dịch vụ cung ứng cho thị trờng. Điều này đồng nghĩa với doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, đầu từ trang thiết bị hiện đại, mở rộng dây truyền sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm thì mới thắng đợc trong cạnh tranh và chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Do đó vấn đề đầu t cho phát triển sản xuất đợc đa ra nh một yêu cầu bức thiết đối với
mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài nguồn vốn ngân sách hạn
hẹp, họ phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
đổi mới, phát triển và mở rộng sản xuất đảm bảo giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn tự có ban đầu phải đợc hỗ
trợ bằng nguồn vốn bên ngoài. Về lý thuyết, có thể huy động vốn trung dài hạn bằng
hai cách chủ yếu sau.
=>Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán
=>Vay ngân hàng.
ở các nớc kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra u thế hơn. Đây là thị trờng vốn dài
hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu t mới, công ty có thể phát hành cổ phiếu, trái

phiếu ra thị trờng, với chi phí phát hành thấp, hay công ty có thể thuê Ngân hàng đầu t
làm đại lý bán hộ hay bao tiêu số cổ phiếu phát hành. Lãi trả cho mỗi cổ phiếu là do
công ty chủ động quyết định, công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì trị giá cổ
phiếu càng lớn, thu hút đợc nhiều cổ đông. Thậm chí công ty có thể phát hành trái
phiếu đợt này để thanh toán cho đợt phát hành trớc. Nếu sử dụng cách này, lãi trả cho
cổ phiếu thấp hơn lãi suât Ngân hàng vì phần lớn các cổ đông trông chờ vào thị giá cổ
phiếu tăng trong tơng lai chứ không phải là một khoản cổ tức nho nhỏ. Hơn nữa, khối
lợng cổ phiếu phát hành là tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung và dài hạn của công ty,
chứ không bị lệ thuộc vào hạn mức tín dụng của Ngân hàng.
Song ở nớc ta hiện nay, thị trờng chứng khoán mới chỉ ở dạng sơ khai, các sản
phẩm trên thị trờng tiền tệ cha nhiều, hoạt động đơn giản, thuần tuý. Đối tợng phát
hành mới chỉ là các Ngân hàng hay một số ít công ty lớn, bản thân các doanh nghiệp
cha đủ điều kiện hoặc uy tín để phát hành cổ phiếu trái phiếu. Mặt khác, khuôn khổ
pháp lý, môi trờng kinh tế, thói quen, tâm lý của dân chúng cha cho phép lu hành cổ
phiếu, trái phiếu một cách rộng rãi để thị trờng này trở thành thị trờng vốn trung và dài
hạn tiềm năng hoạt động có hiệu quả. Do vậy doanh nghiệp không còn cách nào khác
là tìm đến Ngân hàng. Lúc này, tín dụng dài hạn thực sự là bà đỡ cho những dự án đầu
t chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hoá doanh nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp là đầu t vào mở
rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị , công nghệ hiện đại, tức
là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể thấy tác động trực tiếp của tín dụng trung và dài
hạn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hình thành từ vốn vay
dài hạn sẽ cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính nhờ công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp có thể nâng cao đợc năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có tính hấp dẫn thu hút
khách hàng sẽ thúc đẩy chiếm lĩnh thị trờng. Kết quả là tăng khả năng sinh lời, tăng
thu nhập cho ngời lao động đồng thời các khoản thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc nh
thuế thu nhập, VAT cũng tăng.
- Tác động của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nền

kinh tế nớc ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Trớc mắt là nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn. Cho dù có xây dựng, hoặch
định thật nhiều chính sách, kế hoạch nhng nếu không có vốn thì không thể biến kế
hoạch thành nhà máy, cơ sở hạ tầng hiện đại đợc. Bài học xơng máu ở Mexico và các
nớc Châu Mỹ đã lạm dụng vốn nớc ngoài để công nghiệp hoá theo hớng đốt cháy giai
đoạn. Khi những nớc này lâm vào tình trạng khủng hoẳng tài chính năm 1995, 1996
thì dòng chẩy ào ạt của vốn nớc ngoài đã kéo các nớc này trở lại xuất phát điểm trớc
đây 5 năm. Hay chẳng xa lạ gì, cuộc khủng hoẳng tài chính gần đây nhất của các nớc
châu á đã cho thấy việc quá lạm dụng vốn nơc ngoài sẽ đa đất nớc đến biến động tài
chính, tiền tệ không kiểm soát đợc. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn
trong nớc nên Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định Vốn nớc ngoài là quan
trọng, vốn trong nớc là quyết định.
Trong điều kiện thị trờng vốn của ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời
gian tới tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho tiến
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy, mở rộng và nâng cao chất lợng
tín dụng dài hạn là điều kiện cần thiết góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất
nớc.
3. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
3.1. Tính rủi ro lớn.
Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là ở thời hạn
cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn thờng phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi
mua nguyên vật liệu, trả tiền lơng, bổ sung vốn lu động, tức là nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, tín dụng ngắn hạn có tính lỏng cao, có thể xem nh là một
bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thờng
đợc đầu từ vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa
học công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, tức là các dự án cha có khả năng sinh lời
trong thời gian ngắn nên thời hạn của các khoản tín dụng này thờng dài và nó chỉ đợc
hoàn trả khi xuất hiện nguồn thu từ dự án. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro
càng cao. Cùng với nó là mỗi một khoản vay trung dài hạn này thờng lớn.
3.2. Lãi suất cao.

Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa đựng
nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp cho những rủi ro
có thể xảy ra. Tuy vậy, đã có thời kỳ trớc năm 1996 chúng ta duy trì lãi suất cho vay
dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, đây là một sự bất hợp lý mà sau này chúng
ta đã chấn chỉnh đợc. Do đó lãi suất cho vay trung dài hạn phải cao hơn lãi suất cho
vay ngắn hạn.
4. Các vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
4.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn.
- Vốn tự có và các quỹ của Ngân hàng.
- Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài từ 1 năm trở lên: Bằng cách phát hành kỳ
phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn.
- Một phần vốn huy động trong nớc có thời hạn dới 1 năm: Trên cơ sở quy định
của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, mức độ trích phụ thuộc vào tình hình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t của
Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội ở trong và ngoài nớc.
4.2. Đối tợng cho vay trung và dài hạn.
Đó là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án đầu t xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo, khôi phục,đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm:
giá trị vật t, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh, chi phí
nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác trong
khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t và các chi phí
khác.
Mức cho vay đối với một dự án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t của dự án trừ đi vốn
tự có đầu t cho dự án của bên vay, nhng tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố.
4.3. Thời hạn cho vay trung và dài hạn.
Thời hạn cho vay là thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho
đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã đợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa Ngân hàng và khách hàng.

Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng tới 60 tháng.
Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại
theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với pháp nhân, không quá 15
năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
4.4. Các hình thức tín dụng.
Ngày nay, về mặt hình thức, tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là việc
phát tiền vay với thời hạn trên 1 năm mà nó ẩn dới rất nhiều hình thức, trong đó có thể
kể ra các hình thức phổ biến sau.
- Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là loại cho vay
đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay thông thờng dựa trên cơ sở nhu cầu vốn vay
của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định trong kế hoặch đầu t xây dựng
cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
- Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản hoàn
chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu soạn thảo, xét duyệt, ký kết giữa ngời đi
vay và Ngân hàng, đồng thời dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với đờng
lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
- Tín dụng tuần hoàn: Là phơng thức cho vay dựa vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng đợc kéo dài trên một năm và khi đó ngời vay có thể rút tiền ra bất cứ khi nào
miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có nguồn thu trong thời gian hợp đồng có hiệu
lực.
- Tín dụng thuê mua: Là một trong những hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn
nhng bằng tài sản thay vì bằng tiền thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua. Bên
cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định và giữ quyền sở hữu. Bên
vay ký một hơp đồng thuê mua tài sản và trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến
khi hết giá trị tài sản hoặc là cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Tài sản sau khi cho
thuê thì có thể đợc bán lại cho bên đi thuê.
4.5. Điều kiện vay vốn.
Theo tinh thần của luật Ngân hàng thì tất cả những khách hàng thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau đây đều đợc tiến hành cho vay:

- có t cách pháp nhân,thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Có vật t hay hàng hoá tơng đơng tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay hoặc bảo
lãnh của ngời thứ ba theo quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc.
- Có kế hoạch trả gốc và lãi Ngân hàng .
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
4.6. Quy trình thẩm định dự án đầu t.
- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.

×