Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng tín dụng trung & dài hạn tại SGD NHNo&PTNTvn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.28 KB, 29 trang )

Thực trạng tín dụng trung & dài hạn tại SGD
NHNo&PTNTvn
I/ Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam (NHNNo&PTNT VN)
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, gọi tắt là ngân
hàng nông nghiệp NHNo; Tên giao dịch quốc tế là Vietnam for Ariculture and
Rural Development, gọi tắt là Agribank, viết tắt VBARD.
NHNo & PTNTVN có tổ chức tiền thân là ngân hàng Phát triển Nông
Nghiệp Việt nam, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của Chủ
tịch Hội đồng bộ trởng, nay là Thủ Tớng Chính phủ. Ngày 22/11/1999 Thống đốc
ngân hàng nhà nớc đã phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
NHNo&PTNTVN. Theo điều lệ NHNo &PTNT VN là một doanh nghiệp nhà nớc
đặc biệt, đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nớc, có t cách pháp nhân, thời
hạn hoạt động là 99 năm, có trụ sở chính tại Hà Nội, tự chủ về tài chính và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
NHNo&PTNTVN với t cách là một ngân hàng thơng mại quốc doanh do
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với
khách hàng trong nớc và nớc ngoài. Đầu t vào dự án phát triển kinh tế xã hội, uỷ
thác tín dụng đầu t cho chính phủ, các chủ đầu t trong nớc và nớc ngoài, trong các
ngành kinh tế mà trớc hết là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn..
Từ một ngân hàng đợc bao cấp với số vốn nhỏ bé, cán bộ nhân viên đông,
trình độ thấp... Khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng NHNo đã có
nhiều cố gắng trong việc tổ chức lại để tăng cờng huy động vốn phục vụ kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, mở rộng các loại hình dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, bớc đầu đã đạt đợc những kết quả đáng kể :
nhanh chóng khắc phục cơ bản thói quen cũ của ngân hàng trong cơ chế bao cấp
chuyển từ một ngân hàng lỗ sang một ngân hàng có lãi, cải thiện đáng kể đời sống
cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc.
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã không ngừng tăng cờng quan hệ
đa phơng và các hoạt động kinh doanh đối ngoại, uy tín quốc tế của ngân hàng


nhanh chóng đợc khẳng định, đó chính là cánh cửa mở ra con đờng hội nhập vào
cộng đồng ngân hàng khu vực và quốc tế.
II/ Quá trình hình thành và phát triển của SGD NHNo &PTNT
1. Hoàn cảnh ra đời
Mạng lới NHNo đợc trải rộng toàn quốc, việc hạch toán kế toán đợc thực
hiện thống nhất toàn hệ thống. Bởi vậy, cần thiết phải có một đơn vị nhận làm đầu
mối cho toàn hệ thống để tham mu giúp Tổng giám đốc trong quản trị điều hành
trong hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực. Sự trởng thành và phát triển của
đơn vị đó có liên quan mật thiết và ảnh hởng đến hoạt động của toàn hệ thống
NHNo&PTNTVN. Chính vì vậy, ngày 26/05/1999, HĐQT NHNo &PTNTVN ra
quyết định số 235/HĐBT/NHNN 02 về việc Phê chuẩn quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong đó nêu rõ, SDG NHNo &PTNTVN là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc, đại diện theo uỷ quyền của NHNo&PTNTVN, có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của NHNo, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
NHNo và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của SGD
trong phạm vi uỷ quyền.
2. Chức năng, nhiệm vụ của SDG
2.1 Chức năng
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo
- Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo
- Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHNo. Cân đối điều hoà vốn
ngoại tệ trong hệ thống NHNo. Chấp hành quy chế về dự trữ bắt buộc,
trạng thái ngoại tệ của NHNN
- Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của
các đơn vị thành viên tại SDG và của NHNo tại các đơn vị khác.
- Đầu mối kinh doanh trên thị trờng liên ngân hàng trong và ngoài nớc
- Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của NHNo

- Huy động vốn
+Khai thác và nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và nớc
ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNNo
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tại trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung, dài hạn theo quy định của NHNNo
- Cho vay ngắn hạn , trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng : Thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; mua bán ngoại tệ; máy rút tiền tự
động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu các loại giấy tờ trị giá bằng tiền; dịch ụ
ngân quỹ nh : két sắ, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá bằng tiền, thẻ thanh toán
và các dịch vụ ngân hàng khác đợc nhà nớc cho phép.
- Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịc vụ ngân hàng đối với các ngân hàng
nớc ngoài
- Đầu t dới các hình thức nh : hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức
đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc NHNNo cho phép
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ, nghiệp vụ
trong phạm vi Sở theoquy định
-Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của tổng giám đốc NHNo
-Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc TGĐ NHNo giao.
3. Cơ cấu tổ chức
Điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở là giám đốc Phạm Văn Quyến.
Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là 3 phó giám đốc. Mỗi phó giám đốc chịu trách

về từng phòng ban khác nhau
Hiện nay, SDG bao gồm 8 phòng ban, mỗi phòng ban có những đặc điểm,
nhiệm vụ khác nhau :
-Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh ngoại tệ
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng SWIFT
- Phòng thanh toán quốc tế
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
- Phòng vi tính
- Phòng hành chính nhân sự
Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của ban Giám đốc và sự
phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, SDG đã khẳng định đợc vị
trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,
chủ động mở rộng màng lới giao dịch, đa dạng hoá các mặt kinh doanh dịch vụ
tiền tệ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng vật chất kĩ thuật, từng bớc đổi mới công
nghệ, hiện đại hoá ngân hàng.Vào đầu năm 2002 SDG đã đa vào sử dụng loại hình
dịch vụ rút tiền tự động bằng máy ATM, hiện nay có 2 máy đi vào hoạt động. Tuy
nhiên 1 máy luôn ở trong tình trạng không sử dụng đợc.
Hiện nay, Sở có quan hệ phần lớn với các doanh nghiệp nhà nớc, chỉ quan
hệ với ít doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 2công ty TNHH Chứng Khoán NHNo
và công ty TNHH Chifon Hải Phòng(năm 2002 chỉ cho vay với công ty CP Hàng
hải Hà nội).. Mặc dù số lợng khách hàng cha nhiều song kết quả kinh doanh của
Sở trong những năm qua đáng khả quan, năm sau cao hơn năm trớc, đóng góp
cho nhà nớc ngày càng lớn, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng đợc
cải thiện
III/ Tình hình hoạt động kinh doanh của SDG NHNo &PTNTVN.
Ngày nay, nớc ta đang dần hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát triển kinh
tế theo chiều sâu, theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Mọi thành
phần kinh tế đang nỗ lực vơn lên để bắt kịp với quá trình hội nhập đó. Hệ thống

ngân hàng nói chung và SDG NHNo&PTNTVN nói riêng không nằm ngoài quy
luật đó nhng có những nhiệm vụ rất quan trọng là vừa phải khắc phục những yếu
kém nội tại và những hậu quả cũ, vừa phải đáp ứng nhu cầu của đổi mới trớc
những khó khăn thử thách phải vợt qua.
Để có thể vợt qua đợc những khó khăn, thử thách và hoà chung với nhịp độ
phát triển đất nớc, SDG NHNo đã bám sát định hớng của các ngành và tình hình
thực tiễn của Sỏ để xây dựng các chiến lợc kinh doanh, nguồn vốn, khách hàng
cho từng thời kì và hàng năm. Trong chiến lợc nêu rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài
trong kinh doanh.Cụ thể trong năm qua Sở đã có nhiều phấn đấu, tập trung cải
thiện chất lợng tín dụng, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
1. Tình hình huy động vốn
Đối với một ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt
động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hớng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn trong bốn năm qua ta đã thấy rõ đợc sự phát triển mạnh mẽ của SDG. Sở đã
khai thác tập trung mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đa các hình thức
huy động năng động và phù hợp tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, khơi
tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn dài phục vụ cho đầu t
phát triển.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại SGD NHNo&PTNTVN
Đơn vị : tỷ đồng
Năm Nguồn vốn Tốc độ tăng so với năm trớc Tỷ trọng đạt
theo kế hoạch
Số tuyệt đối Số tơng đối
1999 564 - -
2000 1623 1059 188%
2001 2207 584 36% 129%

2002 3240 1025 46% 108.6%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh các năm tại Sở )
Nhìn vào bảng 1 và 2( bảng bên ) ta thấy tốc độ và quy mô tăng trởng
nguồn vốn khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý. Tổng nguồn vốn huy động
vào năm 2002 tăng vọt so với 2001 ( tăng tơng ứng 46%; với tỷ trọng đạt
108.6%). Chỉ trong 2 năm (2001 2002 ) tổng nguồn vốn huy động đã tăng gấp
2 lần ( 1623 tỷ đồng ->3240 tỷ đồng) và tăng tới 6 lần từ ngày Sở giao dịch chính
thức đi vào hoạt động (1999: 564 tỷ đồng ). Đây là những con số đáng lu ý đối với
Sở giao dịch nơi mà thời gian hoạt động còn rất ngắn
Tiền gửi dân c và các tổ chức kinh tế tăng dần theo các năm, đặc biệt là
tiền gửi của các TCKT, năm sau tăng mạnh hơn so với các năm trớc. Năm 2002,
SGD đã huy động đợc 1961 tỷ đồng, tăng 529 tỷ so với 2001 và tăng 983 tỷ so với
năm 2000, con số này tơng đơng với số vốn huy động năm 2000. Tuy nhiên,
không thể nói tốc độ tăng của tiền gửi dân c kém hơn so với tiền gửi của các
TCKT. Năm 2002 SGD huy động đợc 1279 tỷ chiếm tỷ trọng 39 %, tăng 52% so
với 2001 và tăng 98,2% so với 2000.
Mặc dù tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bị giảm sút lần lợt trong 2 năm
2001 và 2000 ( chủ yếu là bị ảnh hởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng tiền tệ chân á)
nhng SGD đã có những biện pháp tích cực và kịp thời để nâng cao để tiếp tục duy
trì sự tăng lên trong tổng nguồn vốn huy động. Tốc độ huy động vốn có kì hạn
tăng mạnh hơn, tăng 73% so với 15,8% của tiền gửi không kì hạn. ĐIều đặc biệt
mà SDG đã thực hiện đợc, đó là số tiền gửi từ 24 60 tháng tăng mạnh trong
năm 2002. Nếu năm 2001 SGD chỉ huy động đợc 0,46 tỷ đồng thì năm 2002 SGD
đã huy động tới 19 tỷ đồng trong tổng số 2061 tỷ huy động từ tiền gửi có kì hạn.
Đó chính là chìa khoá quan trọng để SGD mở rộn cũng nh nâng cao chất lợng tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung dàI hạn.
Tuy nhiên, đIều đáng quan tâm nhất ở SGD chính là khả năng huy động
ngoại tệ, bởi lẽ nó làm hạn chế việc SGD cung ứng ngoại tệ cho khách hàng. Nếu
nh chênh lệch giữa tiền huy động VNĐ - ngoại tệ không đáng kể trong 3 năm đầu
hoạt động thì tới năm 2002, chênh lệc này là quá lớn (2126 tỷ VNĐ với 1112 tỷ

VNĐ sau khi đã đợc quy đổi từ ngoại tệ). Tốc độ tăng ngoại tệ giảm dần qua các
năm, chỉ đạt 34% trong năm 2002 và tăng 9% so với 2001.
* Để có kết quả nh vậy, SDG đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy
động nh :
+Triển khai tốt đợt huy động kì phiếu trả lãu trớc, triển khai thực hiện đề án
huy động vốn bằng EUR, huy động kì phiếu ngoại tệ trung dài hạn với nhiều
hình thức phong phú thích hợp.
+Trong năm đã 05 lần điều chỉnh lãi suất huy động phù hợp với điễn biến
thị trờng; Tăng cờng thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền hình, in tờ rơi
quảng cáo để tuyên truền tới các tổ chức và dân c về các sản phẩm huy động vốn
của Sở giao dịch.
+Tổ chức kéo dài thời gian giao dịch hàng ngày đến 18 giờ và làm việc
ngày thứ bảy để huy động tiền gửi tiết kiệm.
+Triển khai thực hiện đề án nối mạng thanh toán điện tử với Quỹ hỗ trợ
phát triển; nâng cấp chơng trình nối mạng thanh toán điện tử với Kho bạc nhà n-
ớc để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
+ Mở phòng giao dịch Cát Linh ( bắt đầu hoạt động từ 25/07/2002) là nơi
có môi trờng kinh doanh thuận lợi, sau hơn 5 tháng đi vào hoạt động đã huy động
nguồn vốn đợc 66.7 tỷ đồng; cho vay đợc 486 triệu đồng và có quỹ thu nhập đảm
bảo chi lơng cho 5 cán bộ.
2. Tình hình cho vay
* Cho vay của SGD qua các năm tăng lên đáng kể, chỉ trong 4 năm hoạt
động doanh số cho vay đã tăng tới 5 lần ( năm 1999 là 222,62 tỷ, năm 2002 là
1014 tỷ) tăng 22% so với năm trớc. Có đợc kết quả đáng khả quan nh vậy, đó là sự
phấn đấu vơn lên không mệt mỏi của tập thể cán bộ ngân hàng trong việc nâng
cao uy tín bản thân với mục đích mở rộng thị trờng. SDG đã thực hiện một số
biện pháp nhằm mở rộng thị trờng :
+Tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác chỉ đạo điều hành bằng các quy trình,
quy chế nghiệp vụ. Bám sát chỉ tiêu định hớng của NHNo&PTNTVN đã đề ra để
chỉ đạo thực hiện, tăng cờng mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lợng tín

dụng.
+Tăng cờng hoạt động chăm sóc khách hàng truyền thống và mở rộng số l-
ợng khách hàng vay vốn bằng những biện pháp cụ thể : Chủ động tiếp cận các
tổng công ty và đơn vị thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu
quả nh TCT xây dựng công trình giao thông I, TCT hàng hải Việt Nam, TCT hàng
không. Bám sát các đơn vị đang có quan hệ tín dụng để chủ động nắm bắt nhu cầu
vốn, đầu t cho vay đảm bảo an toàn hiệu quả
+Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của trụ sở chính để tiếp tục tiếp cận các dự
án lớn. Phối hợp tốt với các NHTM khác để thẩm định, xem xét cho vay đối với
dự án mua máy bay Boeing của TCT hàng không việt nam, dự án đóng mới dàn
khoan tự nâng của TCT dầu khí Việt nam..
+ Tiếp tục mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng để xử lý các món vay
nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nhng vẫn đảm bảo
chấp hành đúng, đầy đủ quy trình nghiệp vụ.
SDG đã và đang tham gia vào một số dự án lớn, có tính hiệu quả cao và
doanh số cho vay năm 2003 chắc chắn còn cao hơn nữa khi mà Sở thực hiện giải
ngân dự án Cụm khí điện đạm Cà Mau.
*Doanh số thu nợ cũng tăng dần qua các năm, năm 2001 doanh số thu nợ
gần gấp đôi so với 2000, đó là sự vợt trội về khả năng thu nợ của tất cả các đơn vị
đang hoạt động, đặc biệt là đối với tín dụng trung dài hạn (năm 2000 : 0,702
tỷ; năm 2001 :102,264 tỷ), điều đó cho thấy nền kinh tế đang khởi sắc sau cuộc
khủng hoảng kinh tế đầy biến động. Tuy nhiên, doanh số thu nợ năm 2002 giảm
so với 2001 là 9 tỷ đồng, đạt 603 tỷ đồng nhng sự biến động này không quá lớn đ-
ợc giải thích bằng sự sụt giảm nhỏ trong các khoản tín dụng đối với các đơn vị
đang hoạt động
*Tuy nhiên, một kết quả đáng khả quan trong năm 2002 là SGD đã thu hồi
đợc 2,34 tỷ từ 8 đơn vị đợc theo dõi tại tài khoản ngoại bảng ( trong khi con số
này năm 2001 là 0,43 tỷ; năm 2000 : 2,114 tỷ )
* D nợ cho vay tăng mạnh mẽ sau từng năm hoạt động. Năm 2002, d nợ
cho vay đạt 861 tỷ đồng, tăng 90% so với năm trớc và gấp hơn 7 lần số d nợ đạt đ-

ợc trong năm đầu tiên hoạt động. Điều nổi bật ở đây là trong khi d nợ cho vay
ngắn hạn chỉ chênh lệch lợng nhỏ trong các năm ( 126,972 tỷ đồng(năm 2000) ;
79,930 tỷ đồng (2001); 190,090 tỷ đồng ( 2002)) thì có sự chênh lệch rất lớn trong
3 năm, năm sau gấp đôi, thậm chí gấp 3 năm trớc (Năm 2000 : 109,104 tỷ đồng;
năm 2001 : 373,854 tỷ đồng; năm 2002 : 671,525 tỷ đồng). Điều đó cho thấy sự
phát triển hng thịnh của nền kinh tế nớc nhà, chủ yếu đầu t vào việc đổi mới công
nghệ và xây dựng các công trình mới, dần hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
* NQH giảm dần, năm 2002 giảm xuống chỉ còn 40,735 tỷ đồng; giảm
74,2% so với năm trớc, chủ yếu giảm NQH từ các doanh nghiệp đợc quản lí tại
TK ngoại bảng ( năm 2000 : 123,544 tỷ đồng; năm 2001 : 128,406 tỷ đồng, năm
2002 : 7,1 tỷ đồng ). Đây là những con số rất khả quan, cho thấy sự cos gắng nỗ
lực, vơn lên không ngừng của tập thể SGD.
-> Năm 2002 hoạt động tín dụng có sự tăng trởng tốt : đã hoàn thành vợt các chỉ
tiêu kế hoạch đợc giao. Chất lợng tín dụng ngày càng đợc nâng cao : chấp hành
tốt quy trình nghiệp vụ, tăng cờng và nâng cao chất lợng công tác kiểm tra, kiểm
soát trớc, trong và sau khi cho vay; các khoản cho vay đợc thu hồi nợ gôc và lãi
đầy đủ, kịp thời; cơ cấu đầu t tín dụng đợc cải thiện, tăng dần tỷ trọng d nợ ngắn
hạn trong tổng d nợ; tỷ lệ nợ quá hạn giảm...
3. Công tác kế toán ngân quỹ
-Năm 2002, SDG đã tham gia chơng trình thanh toán điện tử, thanh toán
điện tử liên ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và xử lý khối lợng giao dịch
lớn. Đến 31/12/2002, SDG đang quản lý 3292 tài khoản (trong đó 574 tài khoản
ATM, 2.575 tài khoản cá nhân, 143 tài khoản các tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính ) số lợng tài khoản tăng so năm 2001 là 1.264 tài khoản.
-ứng dụng tốt công nghệ tin học và công tác kế toán, góp phần đảm bảo
thanh toán nhanh chóng, chính xác. Phối hợp tốt với trung tâm thanh toán , trung
tâm công nghệ thông tin để thực hiện chơng trình nối mạng thanh toán điện tử với
Kho bạc nhà nớc.
- Kết quả công tác ngân quỹ năm 2002 :
+ Tổng thu tiền mặt : 817 tỷ đồng và 122 triệu USD

+ Tổng chi tiền mặt : 811 tỷ đồng và 122 triệu USD
+ Trong năm đã trả tiền thừa cho khách hàng 28 món, số tiền 19
triệu đồng, 6.3 ngàn USD và 50 EUR
Năm 2002 đã đợc bổ sung lao động, nghiệp vụ kho quỹ thực hiện đảm bảo
đúng quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn kho quỹ và giải phóng khách hàng
nhanh chóng.
4.Hoạt động thanh toán quốc tế
Chấp hành tốt các quy định, qui trình nghiệp vụ TTQT không để xảy ra các
sai sót, rủi ro trong thanh toán.
- Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2002 là 99 triệu USD, giảm so năm tr-
ớc 5,7 triệu USD.
Trong đó : Mở th tín dụng 394 món, trị giá 52,3 triệu USD, tăng về số lợng
giao dịch 60 món nhng giảm giá trị thanh toán 6,7 triệu USD so với năm trớc;
Chuyển tiền thanh toán đạt 872 món, trị giá 45 triệu USD, tăng về số lợng giao
dịch 202 món, tăng 0,8 triệu USD so với cùng kì năm trớc.
-Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu năm 2002 đạt 2,8 triệu USD, tăng 1,8 triệu
USD, tốc độ tăng trởng 70 % so năm trớc.
Nhìn chung, hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2002 có sự tăng trởng
tơng đối tốt về số lợng khách hàng giao dịch, tăng thêm 13 khách hàng mơí, trong
đó có 4 đơn vị thanh toán hàng xuất ( Công ty TNHH vĩnh Hà,Công ty TNHH
Quang Minh, công ty TNHH Trà Hoàng Long, công ty Sông Gianh) và 09 đơn vị
thanh toán hàng nhập khẩu. Tuy vậy về giá trị thanh toán hàng nhập khẩu giảm so
năm 2001 là do một số khách hàgn có doanh số hoạt động lớn giảm nh Công ty
Hà Anh, Công ty XNK Vật t đờng biển.
IV/ Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế qua nhanh đòi hỏi nhu
cầu vốn cho nền kinh tế rất lớn và bức xúc, đặc biệt là nhu cầu vốn trung dài
hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các nhà máy xí nghiệp chế biến, xây
dựng khu công nghiệp tập trung, đầu t đổi mới thiết bị, đổi mới kĩ thuật công
nghệ. Nhận biết đợc nhu cầu của nền kinh tế và góp phần thực hiện chính sách đổi

mới nền kinh tế của Đảng và nhà nớc ta dành tỷ lệ vốn ngày càng tăng cho hoạt
động đầu t tín dụng trung dài hạn, góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.Tuy nhiên, ngoài kết quả đạt đợc do các nguyên nhân
khách quan cũng nh chủ quan, thì SDG gặp nhiều khó khăn tồn tại cần giải quyết.
*Một vài nét tổng quan về thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn
qua các năm tại SGD ( bảng 4 trang bên )
Theo bảng bên cho thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng dần qua
các năm, mạnh mẽ nhất là trong 2 năm gần đây 2001; 2002. Năm 1999 doanh số
cho vay trung dài hạn cha đến 15 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,4%; năm 2000
doanh số có nhích lên một chút nhng không đáng kể ( tăng 3,706 tỷ đồng) song
do với tổng doanh số cho vay thì lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với cùng kì năm trớc
(năm 1999 : 6,4%, năm 2000 : 4,5%). Năm 2001 có sự gia tăng đột biến về doanh
số cho vay trung dài hạn, cao hơn so với năm trớc là 344,686 tỷ đồng, đạt tỷ
trọngkhá cao so với tổng doanh số cho vay. Tuy nhiên, SDG cha dừng lại ở con số
đó, doanh số vẫn tiếp tục đợc tăng lên trong năm 2002 (405,637 tỷ đồng tức là
tăng hơn 42,966 tỷ đồng).
Sự tăng lên này hoàn toàn phụ thuộc vào doanh số cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc (chiếm 354,626 tỷ đồng, chỉ cho vay duy nhất đối với 1 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội 51,011 tỷ đồng).
Con số này thấp hơn nhiều so với cùng kì năm trớc (SGD đã giải ngân với công ty
TNHH CK NHNo&PTNT và công ty xi măng CHIFON Hải Phòng với tổng số là :
259,739 tỷ đồng). Số lợng các DNNQD ngày càng đợc sử dụng vốn ngân hàng ít
hơn..
Tuy nhiên, để có đợc kết quả đáng khả quan nh vậy là sự cố gắng không
biết mệt mỏi của ban lãnh đạo cũng nh toàn thể nhân viên trong SGD
+ Ban lãnh đạo Sở luôn bám sát định hớng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNTVN gắn với tình hình thực tế tại Sở để chỉ đạo cụ thể và có nhiều
biện pháp giải quyết, xử lý nghiệp vụ phù hợp, cụ thể, kịp thời.
+ Tập thể cán bộ tín dụng đoàn kết, nhất trí, có nhiều cốgắng trong thực
hiện nhiệm vụ đợc giao, phong cách làm việc ân cần lịch sự với khách hàng.

+ Tăng cờng công tác kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay, bám sát diễn
biến và nâng cao chất lợng các khoản vay.
+ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động tín dụng.
* Mc d nợ cho vay tăng cũng rất mạnh mẽ, đặc biệt là hai năm trở lại
đây. D nợ trong năm 2002 đã tăng gần gấp đôi so với 2001 (670,766 tỷ đồng so
với 373,864 tỷ đồng ). Nh vậy sau 4 năm hoạt động, SDG đã có những kinh
nghiệm và hiểu biết sâu sắc thị trờng để từ đó đa ra đợc những biện pháp hợp lý.
* Doanh số thu nợ cũng tăng dần qua từng năm, có sự đột biến rõ nhất từ
2000->2001 (0,702 tỷ đồng -> 102,264 tỷ đồng) .Từ đó cho thấy rằng chất lợng
tín dụng tại SDG đang dần đợc nâng lên.
*NQH giảm mạnh trong 2 năm 2000; 2001 nhng tăng chút ít vào năm 2002
( 5,727 tỷ đồng) đợc tập trung duy nhất vào một DNNN : XN xây lắp đờng dây và
trạm điện
1.1 D nợ tín dụng trung dài hạn phân theo thành phần kinh tế.
Bảng 5 : D nợ tín dụng trung dài hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị : tỷ đồng
Tổng số
TỷTrọng(
%)
KTQD KTNQD
Tổng số
Tỷ
trọng(%)
Tổng số
Tỷ
trọng(%)
1999 104,828 100 90,254 86 14,574 14
2000 109,104 100 108,814 99,7 0,29 0,3

×