Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.33 KB, 20 trang )

Giải pháp nhằm nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại
Techcombank
3.1.Định hớng hoạt động TDNH của Techcombank.
3.1.1.Mục tiêu hoạt động của Techcombank.
Techcombank luôn hớng tới mục tiêu CL TD. Vì vậy NH đặt ra quyết tâm thực
hiện tốt quy trình TD, đặc biệt là khâu thẩm định TD, kiểm tra sau khi cho vay và
thu nợ, giảm thấp nợ quá hạn dới 3% tổng d nợ tiến hành phân loại các khoản vay
có vấn đề để có biện pháp thu hồi xử lý.
Nâng cao tỷ trọng đầu t cho các DN KD có hiệu quả, có vốn điều lệ lớn, có
khả năng thu hồi vốn nhanh đặc biệt là các DN truyền thống có quan hệ với NH.
Gắn TD với đầu t PT, thúc đẩy quá trình liên kết các thành phần KT khép kín
chu trình KD từ tạo nguyên liệu, SX, chế biến đến tiêu thụ xuất khẩu SP.
Định hớng nâng cao CL TD thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trờng và
kiểu cách KD của các DN, đa dạng hoá hoạt động TD vì mục tiêu lợi nhuận hiệu
quả trên cơ sở tiết kiệm CP và giảm thiểu rủi ro trong khuôn khổ luật pháp quy
định, góp phần tăng trởng KT, ổn định TT và thực hiện tốt chính sách TT.
Từng bớc HĐH quy trình nghiệp vụ TD trên cơ sở đổi mới cônh nghệ NH, tạo
tiền đề đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các DN với CL tốt, góp phần đắc lực vào
sự nghiệp CNH HĐH đất nớc, từng bớc quốc tế hoá hoạt động NH, hội nhập với
công đồng tài chính TT khu vực và quốc tế.
Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm soát từ nhiều phía, coi trọng công tác tự
kiểm soát cơ sở. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị KD, đảm bảo hoạt động TD
theo đúng luật pháp, an toàn và hiệu quả.
3.1.2.Định hớng hoạt động TD của Techcombank.
Duy trì nhịp độ tăng trởng TD năm 2002 để đợc đạt kế hoạch đã đặt ra,
đồng thời đi đôi với việc đảm bảo và nâng cao CL TD.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đạt mức tăng trởng tổng NV 20-25%. Để
thích ứng với sự thay đổi trong môi trờng hoạt động NH cần tiếp tục thực hiện đa
dạng hoá các hoạt động huy động vốn (trả lãi trớc, có thởng, khuyến mại... ) bổ
sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt, để PT NV, nhất là vốn tiền đồng.
Bên cạnh đó chú trọng mở rộng mạng lới Sở giao dịch, các phòng giao dịch tại


các trung tâm KT, khu vực đông dân c.
Tăng cờng hoạt động TD nhằm đạt mục tiêu tăng trởng d nợ TD 27-30% đồng
thời nâng cao CL TDNH, tỷ lệ nợ quá hạn dới mức 3,0%. Để thực hiện nhiệm vụ
này cần chủ động, tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, các khách hành vay hoạt
động tốt, có khả năng trả nợ không phân biệt loại hình sở hữu. Để nâng cao CL
TD cần cải tiến phơng pháp quản lý rủi ro TD, hoàn thiện hệ thống phân loại các
khoản vay và phân loại KH.
Thực hiện tốt công tác KH.Chú trọng việc củng cố và PT đội ngũ KH, đặc biệt
là những KH chiến lợc bằng những giải pháp tăng cờng tiếp cận và thu hút KH
thống nhất từ Sở giao dịch đến tất cả các chi nhánh. Sớm ban hành quy chế về chi
hoa hồng của hệ thống.
Làm tốt công tác thanh toán, để duy trì thế mạnh trong công tác thanh toán cần
đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ vào công tác thanh toán để nâng cao hơn nữa
CL phục vụ KH; đổi mới hơn phong cách, thái độ phục vụ, áp dụng rộng rãi hơn
trong hệ thống các biện pháp thu hút KH nh giảm phí thanh toán; u tiên mua bán
ngoại tệ.., thống nhất trong toàn hệ thống về phơng pháp đánh giá, phânloại KH
và NH đại lý.
Tập trung và đáp ứng đủ nhu cầu vốn TD của các DN KD hàng hoá xuất, nhập
khẩu.
Mở rộng đầu t vào lĩnh vự SX và KD hàng tiêu dùng trớc hết là đầu t cho việc
mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có.
Ngừng đầu t và rút dần từ các DN làm ăn thua lỗ hoặc SXKD không ổn định,
tình hình tài chính không lành mạnh.
Một số chỉ tiêu dự kiến:
Tăng trởng tổng NV 20-25%.
Tăng trởng d nợ TD 27-30%.
Tỷ lệ nợ quá hạn /tổng d nợ dới 3,0%.
Tăng trởng lợi nhuận trớc thuế 7%.
3.2.Một số giải pháp nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại
Techcombank.

3.2.1. Một số giải pháp đối với Techcombank:
CL TD NH luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của hoạt động NH. Song hiện
nay CL TD NH ở nớc ta đang là vấn đề đặc biệt quan tâm của nhiều ngời. Đó là
tình trạng nợ quá hạn và rủi ro TD phát sinh ngày càng tăng. Một trong những
nguyên nhân khiến cho CL TDNH đối với các DNVVN của Techcombank cha cao
là do NH cha có những chính sách TD phù hợp với đối tợng này. Vì vậy, để không
ngừng nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN, thì Techcombank cần xây dựng
một chính sách TD phù hợp, linh hoạt hơn cho đối đối tợng KH này .
3.2.1.1. Giải pháp về chính sách lãi suất:
Khi đến một NH xin vay vốn, điều đầu tiên khiến ngời ta quan tâm là mức lãi
suất của NH đó nh thế nào, bởi nó là yếu tố quyết định mức CP SX của DN, ảnh
hởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại của dự án. Lãi suất lại phụ thuộc chặt chẽ
vào quy định của NHNN cũng nh rất nhạy cảm với sự thay đổi trên thị trờng trong
nớc cũng nh quốc tế. Không phải NH nào cũng có thể dùng lãi suất thấp để thu
hút KH bởi nó ảnh hởng đến thu nhập và CP của hoạt động NH, đồng thời các NH
cạnh tranh cũng lập tức thay đổi lãi suất để giữ KH của mình. Nếu điều này xảy ra
sẽ gây cuộc chạy đua về lãi suất giữa các NH mà hậu quả thờng rất xấu, tác động
đến hoạt động KD của NH. Vì vậy, chính sách lãi suất của Techcombank cần đợc
điều khiển linh hoạt và hiệu quả hơn.
Cho vay các KH là các DNVVN chứa nhiều rủi ro hơn và món vay nhỏ
hơn so với cho vay các KH lớn. Vì vậy không thể đa ra mức lãi suất u đãi nh đối
với các DN lớn đã có quan hệ TD lâu dài đợc. Tuy nhiên NH vẫn có thể đa ra các
mức lãi suất khác nhau áp dụng cho các ngành nghề SX khác nhau và căn cứ vào
từng đối tợng KH cụ thể. Các ngành nghề SXKD đang có nhiều triển vọng PT, đợc
Nhà nớc khuyến khích, hỗ trợ, các KH vay vốn với số lợng lớn, hoặc có quan hệ
vay trả thờng xuyên, đợc NH tín nhiệm thì có thể xem xét mức lãi suất thấp hơn
so với các KH khác.
3.2.1.2. Giải pháp về phơng thức cho vay:
Trong quy chế cho vay của tổ chức TD do NHNN ban hành và trong văn bản h-
ớng dẫn thực hiện của Techcombank đều có quy định : trên cơ sở nhu cầu sử dụng

từng khoản vay vốn của KH, độ tín nhiệm của KH trong quan hệ TD và khả năng
kiểm tra giám sát kiểm tra KH sử dụng vốn vay NH, NH thoả thuận với KH về
việc lựa chọn phơng án cho vay. Quy chế này cho phép Techcombank chủ động
lựa chọn phơng thức cho vay phù hợp với đặc điểm của từng KH.
Hiện nay các DNVVN mới chỉ đợc vay NH theo một phơng thức duy nhất
là cho vay theo món, điều này làm hạn chế khả năng theo dõi tình hình SXKD của
KH. Do đó khả năng nâng cao CL TD cũng bị hạn chế. Do đó giải pháp về phơng
thức cho vay ở đây là NH nên mạnh dạn áp dụng phơng pháp cho vay theo hạn
mức đối với các KH có tình hình SXKD ổn định, vay vốn trả nợ thờng xuyên và
có tín nhiệm với NH. Để triển khai phơng thức này, bộ phận TD của Techcombank
dựa vào các thông tin về tình hình SXKD thực tế và tài sản đảm bảo của DN, thoả
thuận với họ một hạn mức TD duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
SXKD. Căn cứ vào mức d nợ đó, KH lập một hồ sơ duy nhất trong đó có đầy đủ
các giấy tờ cần thiết nh hợp đồng TD, hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố... nộp cho
NH. Thủ tục này chỉ phải làm một lần, các lần sau, khi KH có nhu cầu vốn thì chỉ
cần lập giấy nhận nợ với NH trong phạm vi hạn mức TD, kèm bảng kê các chứng
từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ có liên quan đến sử dụng tiền vay. Mọi khoản
thu của KH sẽ đợc ghi vào bên có của tài khoản để trả nợ ngay. Nh vậy giảm đợc
tiền lãi phải trả NH đồng thời giảm đợc mức d nợ thực tế và tăng mức d nợ đợc
vay tiếp theo cho KH.
Ưu điểm của phơng thức này là nó luôn có thể tận thu triệt để đợc những
khoản thu mà KH có khi tài khoản đang d nợ, kiểm soát đợc doanh số cho vay và
doanh số bán qua doanh số thu nợ, vì theo quy định của phơng thức này khi KH
có doanh thu bán bàng phải chuyển thẳng hoặc nộp thẳng vào bên có của tài
khoản. Điều này tạo thuận lợi cho NH nắm đợc hoạt động SXKD của đơn vị thông
qua doanh số cho vay và thu nợ từ tài khoản trên. Ví dụ trờng hợp doanh số cho
vay không mà doanh số trả nợ của DN bị giảm sút thì có thể thấy đợc DN đó đang
trong tình trạng gia tăng hàng tồn kho hoặc là các khoản phải thu đang tăng lên,
có nghĩa là hoạt động SXKD của DN đang gặp khó khăn do thị hiếu của ngời tiêu
dùng hoặc do CL, giá thành SP có vấn đề... Từ đó NH có kế hoạch can thiệp để

đảm bảo lợi ích cho cả hai phía. Nh vậy, cho vay theo hạn mức TD là phơng thức
thuận tiện cho cả KH và NH đồng thời nó còn giúp duy trì mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ giữa NH và DN.
3.2.1.3. Giải pháp về đảm bảo tiền vay:
Hiện nay, vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay luôn là một khó khăn cho các
DNVVN khi tiếp cận NV của NH. Thực tế cho thấy nhiều NH xem xét một đơn
xin vay hầu nh chỉ quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp và các giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp của KH có đầy đủ và hợp pháp không. Nhng trong điều kiện
nớc ta thời gian qua thì tài sản thế chấp cha đợc coi là một đảm bảo chắc chắn cho
DN bởi vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khúc mắc, NH gặp nhiều khó
khăn trong việc thu hồi vốn khi DN làm ăn không hiệu quả. Ngợc lại cũng có một
số đơn vị có thể không đủ tài sản thế chấp nhng có uy tín và làm ăn có hiệu quả
thì NH vẫn có thể cho vay trên cơ sở lấy kết quả SXKD có đợc do vốn vay đem lại
để làm đảm bảo cho chính món vay đó. Trong trờng hợp này, tài sản thế chấp
không còn là điều kiện quan trọng nhất để NH xem xét cho vay nữa mà điều cần
quan tâm là hiệu quả hoạt động KD của DN. NH cần đánh giá đúng mức hiệu quả
hoạt động KD của đơn vị, uy tín trên thị trờng và sự sẵn lòng trả nợ đúng hạn của
đơn vị đó. Khi nắm đợc những thông tin này rồi NH mới có thể linh động hơn
trong việc đặt quan hệ TD với DN chứ không e dè và chặt chẽ nh hiện nay. Trên
quan điểm đó Techcombank có thể xem xét khả năng cung cấp TD cho các
DNVVN bằng các hình thức không có tài sản đảm bảo.
Trớc hết là hình thức cho vay tín chấp. Đối với hình thức này NH có thể
dựa trên uy tín và kết quả hoạt động thực tế của DN. Có thể áp dụng hình thức cho
vay tín chấp này đối với các DN đã có quan hệ lâu dài, tin cậy với NH. Bên cạnh
đó có thể xem xét cho vay các DNVVN khi có sự đảm bảo của các DN lớn, các
tổng công ty. Techcombank có thể xem xét cho vay các dự án của DNVVN khi SP
của nó đợc phục vụ cho hoạt động của các DN lớn. Trong trờng hợp này cần có sự
đảm bảo của các KH lớn đó và cam kết của DNVVN về mục đích sử dụng vốn
vay. Tuy cả hai trờng hợp trên KH phải có đủ số liệu thực tế để chứng minh đợc
tình hình tài chính của mình là lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản lu động đủ

lớn, những hàng hoá dịch vụ đang SXKD phải có hiệu quả và ổn định trên thị tr-
ờng. Mức cho vay cao nhất bằng vốn lu động thực tế của ngời vay đến ngày xin
vay, thời hạn cho vay không nên quy định dài, tối đa bằng một chu kỳ luân
chuyển vốn của ngời vay. Hiện nay do quỹ bảo lãnh TD cho các DNVVN đã ra
đời nên hình thức cho vay này đợc đánh giá có nhiều cơ hội để không ngừng cải
tiến và nâng cao CL TD. Các DN có uy tín và có dự án khả thi mà không đủ tài
sản thế chấp có thể dựa vào thiết chế bảo lãnh TD để dễ dàng tiếp cận với NV của
NH.
Ngoài ra Techcombank có thể áp dụng một số hình thức cho vay khác nh
cho vay để mở L/C trả chậm cho những KH hoạt động KD xuất nhập khẩu, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu thơng phiếu... hoạt động KT nói chung và đặc biệt hoạt
động ngoại thơng đang ngày càng PT nên TD thơng mại cũng đợc sử dụng phổ
biến hơn. Pháp lệnh thơng phiếu đã đợc ban hành và có hiệu lực nên nhu cầu chiết
khấu thơng phiếu để bổ sung vốn lu động thiếu hụt tạm thời ngày càng tăng lên.
Đối với NH thì đây là hình thức cấp TD ít rủi ro nhất, có tính thanh khoản cao vì
khi có nhu cầu tiền mặt, NH có thể mang thơng phiếu đến tái chiết khấu tại
NHNN. Tuy nhiên do tâm lý các DN cha quen sử dụng thơng phiếu nên NH cần t
vấn thêm cho họ trong lĩnh vực này để có thể mở rộng hình thức này trong thời
gian tới, đặc biệt là đối với các DNVVN ngoài quốc doanh.
3.2.1.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định:
Khi cho vay NH luôn luôn mong muốn thu đợc lợi nhuận và bảo toàn đợc đồng
vốn cho vay. Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng điều quan trọng nhất không
phải là tài sản thế chấp mà là tính khả thi của phơng án, dự án SXKD của DN xin
vay vốn. Vì vậy cần nâng cao trình độ năng lực của cán bộ TD trong công tác
thẩm định, đánh giá tính khả thi của phơng án xin vay, để tạo điều kiện cho các
DN gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhng có phơng án SXKD có hiệu quả có thể
vay đợc vốn NH. Nâng cao năng lực thẩm định dự án giúp cho Techcombank có
thể chủ động trong việc tham gia t vấn, thẩm định hay từ chối ngay từ đầu những
dự án đầu t không khả thi tiết kiệm CP cho cả hai bên.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề cốt lõi sau:

Thứ nhất, năng lực pháp lý của KH :
Để đánh giá năng lực pháp lý, NH căn cứ vào các giấy tờ chứng nhận về t
cách pháp nhân hoặc thể nhân của KH nh giấy phép thành lập, giấy đăng ký KD,
điều lệ hoạt động, ngời đại diện pháp luật của DN... Các giấy tờ đó phải chứng
minh DN đợc thành lập và hoạt động theo đúng các quy định trong các luật tổ
chức hoạt động của loại DN đó nh Luật DN, Luật hợp tác xã, Luật đầu t nớc ngoài
...
Thứ hai, năng lực tài chính của KH :
Năng lực tài chính của KH đợc đánh giá qua các báo cáo tài chính do KH
cung cấp và thông tin thu thập đợc từ các nguồn bên ngoài, trên cơ sở phân tích
các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Từ đó cán bộ TD có cái nhìn tổng quát về tình hình
tài chính của DN. Tuy nhiên các con số trong các bản báo cáo tài chính chỉ cho
chúng ta thấy những số liệu trong quá khứ, các cán bộ TD phải biết phối hợp
những số liệu đó với những thông tin thu thập đợc để rút ra những nhận định đúng
đắn nhất về khả năng thực sự của KH và dự báo những tình huống có thể xảy ra
trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp đối phó kịp thời.
Thứ ba, đánh giá các đảm bảo tiền vay :
Trong trờng hợp KH không trả đợc nợ thì các tài sản đảm bảo tiền vay là
nguồn thu để bù đắp NV mà NH đã bỏ ra. Khi thẩm định cán bộ TD phải kiểm tra
thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh, cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các quy định
hiện hành. Tuy nhiên cần lu ý là điều kiện DN phải có đủ tài sản thế chấp chỉ là
một trong những biện pháp bảo đảm vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án SXKD
gặp khó khăn, hoặc gặp rủi ro ngoài dự kiến, hoạt động không hiệu quả. Vì vậy,
Techcombank không nên coi đây là một yếu tố quan trọng nhất khi xem xét một
đơn xin vay.
Thứ t, hiệu quả của phơng án vay vốn và trả nợ:
Khi tính khả thi của dự án, kế hoạch SXKD của DN là điều kiện tiên quyết
và không thể thiếu đợc để NH xem xét cho vay. Sự thành công hay thất bại của
DN phụ thuộc vào tính khả thi của dự án, kế hoạch SXKD đó đồng thời cũng

quyết định khả năng thu hồi đợc vốn và lãi của NH. Vì vậy, việc đánh giá hiệu
quả của phơng án vay vốn có thể nói là một khâu quan trọng nhất trong quá trình
thẩm định dự án đầu t. Trớc hết cán bộ TD phải đợc trang bị những kiến thức cơ
bản về lĩnh vực SXKD của dự án đó, cũng nh các quy định của Nhà nớc liên quan
đến lĩnh vực đầu t và các kỹ năng thẩm định dự án. Do đó cán bộ TD phải đợc th-
ờng xuyên cập nhập những quy định của Nhà nớc về một số vấn đề nh quy định
về dự toán vốn đầu t xây dựng, quy định về đấu thầu, quy định về bảo vệ môi tr-
ờng, quy định về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng, quy định về chế độ tài chính
đối với từng loại hình DN, quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, quy định
về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, quy định về tiền thuế, những quy định về miễn
giảm, u đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu t... Việc sử dụng những chỉ tiêu tài chính
để đánh giá hiệu quả của dự án đầu t nh tỷ suất sinh lời của vốn đầu t, tỷ suất sinh
lời của doanh thu, vòng quay vốn lu động, thời gian hoàn vốn... có thể đa ra những

×