Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh - Tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.7 KB, 24 trang )

Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại
NHNo&PTNT Thành phố Vinh - Tỉnh nghệ an
2.1 Tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn
Về số lợng: Căn cứ vào nghị định 90/2001/NĐ-CP, hiện tại trên địa bàn tỉnh
có 33.241 cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ (nếu tính cả các hộ kinh doanh cá thể và
HTX cha đăng kí kinh doanh thì con số này lên tới 76.792 cơ sở), bao gồm :
- DNNN có : 92DN/145DN
- DNdân doanh: 802/814DN
- HTX có: (nếu tính cả cha đăng kí kinh doanh: 520)
- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị Định 02/2000/NĐ-CP: 32.000 hộ (nếu tính cả
cha đăng kí kinh doanh: 75.380 hộ)
Qua số liệu trên, ta thấy phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn là các DNNVV
Về chiều hớng phát triển
- Đối với DNNN: Số lợng ngày càng giảm do chủ trơng chuyển đổi hình thức
sở hữu
- Doanh nghiệp thuộc khu vực dân doanh: Trong thời kì qua tăng nhanh, nhất
là từ khi có luật doanh nghiệp đến nay.
Năm 1996 có 206 DN, đến nay đã có 814DN riêng trong năm 2001 có hơn
480DN đợc thành lập tổng số vốn là 448 tỷ đồng
- Khu vực kinh tế cá thể, số lợng lớn nhng nhìn chung tăng không nhiều, năm
96 là : 67.792 hộ đến năm 2001 chỉ tăng lên 75.380 hộ.
Về lĩnh vực hoạt động
Trong hoạt động kinh doanh thì các loại hình doanh nghiệp có khác nhau:
- DNNN có 72DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 76%
- Doanh nghiệp dân doanh hoat động theo luật doanh nghiệp (802), trong
đó281DN hoạt động trong linh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng, chiếm 35%
- Hợp Tác Xã : chủ yếu là HTX nông nghiệp chiếm 64,6%
- Số hộ SXKD cá thể: Trong tổng số 75.380 hộ thì lĩnh vực TM chiếm trên
38,6%, TTCN 29%, nuôi trồng hải sản 18,8%, KĐDV vận tải 7,7%
Địa bàn hoạt động
Nhìn chung các doanh nghiệp tập trung ở Thành phố Vinh, thị xã và đồng


bằng là chủ yếu:
- Hiện có 62,7%DN có trụ sở trên địa bàn Thành phố Vinh (585DN), chiếm
hơn 60%.
- 7 huyện đồng bằng chiếm 27,9%
- 10 huyện miền núi chiếm 7,6%
- Đóng góp của DNNVV trên địa bàn.
Theo thống kê số liệu năm 2000, đóng góp 67% GDP, thu hút khoảng
722.000 ngời lao động, đóng góp khoảng 36% tổng ngân sách Tỉnh
2.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thành phố
Vinh - Tỉnh Nghệ an
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Thành phố Vinh
Nghệ an là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại Nghệ an có trụ sở tầng 1 số 364 Nguyễn văn Cừ Thành phố
Vinh tỉnh Nghệ an.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Thành phố Vinh đợc
thành lập theo quyết định số 556/QĐ - NHNo ngày 1/12/1995 của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam. Đến ngày 1/1/1996 Ngân hàng nông nghiệp và phát
nông thôn Thành phố Vinh chính thức đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ.
1. Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và ngoài nớc
bằng đồng Việt nam và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu
ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân
hàng nông nghiệp Việt nam.
2. Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc
mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
- Hớng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vợt quyền
phán quyết trình Ngân hàng cấp trên quyết định.
3. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi đợc tổng giám đốc ngân hàng cho

phép.
4. Kinh doanh dịch vụ thu, chi tiền mặt nhận cất giữ các giấy tờ có giá tính đợc
bằng tiền và dịch vụ thanh toán. Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ ngời nghèo.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân
hàng nông Nghiệp.
5. Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
6. Tổ chức việc thực hiện phân tích các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở địa phơng.
7. Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và yêu cầu đột xuất
của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên.
8. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh có địa bàn
rộng là nơi tập trung nhiều cơ quan, Công ty lớn, các doanh nghiệp t nhân, các tổ
hợp sản xuất, các HTX Tiểu thụ công nghiệp và các hộ công thơng, đồng thời trên
địa bàn Thành phố cũng có rất nhiều điểm thơng mại lớn. Vì vậy, khách hàng của
NHNo&PTNT Thành phố Vinh rất đa dạng và phong phú. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho NHNo&PTNT Thành phố Vinh trong việc thực hiện vai trò là trung
gian tài chính có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và thanh toán, dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của thị tr-
ờng, của sản xuất phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh những thuận lợi trên NHNo&PTNT Thành phố Vinh cũng gặp
không ít khó khăn, là địa bàn có rất nhiều các ngân hàng thơng mại (ngân hàng
loại II) nh ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh, Ngân hàng Công thơng Nghệ an,
Ngân hàng Công thơng Bến Thuỷ, Ngân hàng ngoại thơng Tỉnh, Ngân hàng Cổ
phần Bắc á ngày càng cạnh tranh gay gắt quyết liệt về thị tr ờng, khách hàng,
dịch vụ, huy động vốn và đầu t. Mặc dù vậy trong những năm qua NHNo&PTNT
Thành phố Vinh vẫn là một ngân hàng Thơng mại kinh doanh có hiệu quả, luôn
hoàn thành vợt mức kế hoạch cấp trên giao, mức sinh lợi năm sau cao hơn năm tr-
ớc, tỷ lệ nợ quá hạn thấp là nhờ vào sự lãnh đạo của Ban giám đốc, các phòng

ban và sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên đã phát động đợc phong trào
thi đua sôi nổi, khơi dậy lòng yêu nghành, yêu nghề, yêu nớc nhằm từng bớc khai
thác nguồn lực và động viên cán bộ công nhân viên thi đua lao động sáng tạo, làm
chuyển biến tình hình kinh doanh phục vụ, phấn đấu hoàn thành vợt mức chỉ tiêu
KH mà NHNo&PTNT Tỉnh giao.
2.2.2 Bộ máy tổ chức
Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT TP Vinh gồm 66 ngời
đợc phân chia thành các phòng ban theo mô hình sau đây:
Ban Giám Đốc
Phòng kế hoạch-kinh doanh
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quĩ
Phòng vi tính
Phòng hành chính
Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
2.2.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của
NHNo&PTNT Thành phố Vinh trong giai đoạn (2000-2002)
2.2.3.1 Về công tác huy động vốn
Bảng2:Nguồn vốn huy động qua các năm(2000-2002)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt

đối
%
1.Tiền gửi Tiết kiệm 31.221 33,7 34.012 29,01 45.010 25,43
2. Tiền gửi các
TCKT
27.574 29,76 26.095 22.25 36.943 20,87
3. Tiền gửi các
TCTD
- - 304 0,25 485 0.27
4. Tiền gửi Kỳ phiếu 33.851 36,54 56829 48,48 94.594 53,43
Tổng Cộng 92.646 100 117.240 100 177.032 100
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết HĐKD hằng năm của NHNo&PTNT Tp Vinh
Từ bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm đều tăng. Trong
đó:
Năm 2001 tăng so với đầu năm là: 24.594 triệu đồng, tốc độ tăng 26%
Năm 2002 tăng so với đầu năm là:59.792 triệu đồng, tốc độ tăng 51%.
Cả 2 năm đều tăng vợt KH ngân hàng cấp trên giao, trong đó TGKP là tăng mạnh
nhất: Năm 2001 tăng so với đầu năm là: 22.978 triệu đồng, tốc độ tăng 62,88%,
chiếm tỷ trọng 48,48%. Năm 2002 tăng so với đầu năm là: 37.765 triệu đồng, tốc
độ tăng 66,45%, chiếm tỷ trọng 53,43%. Tiếp theo là TGTK cũng tăng nhanh:
Năm 2001 tăng so với đầu năm là: 2.791 triệu đồng, tốc độ tăng 8,94%, chiếm tỷ
trọng 29,01%. Năm 2002 tăng so với đầu năm là: 10.998 triệu đồng, tốc độ tăng
32,45, chiếm tỷ trọng 25,43%.
Riêng TG cácTCKT lại giảm xuống ở năm 2001 sau đó lại tăng mạnh ở năm
2002: Năm 2001 giảm so với đầu năm 1.479 triệu đồng, Chiếm tỷ trọng 22.25%,
Năm 2002 tăng so với đầu năm là: 10.848 triệu đồng, tốc độ tăng 32,34%, chiếm
tỷ trọng 20,87%.
Có đợc kết quả nh trên chính là nhờ vào sự cố gắng lớn của các cán bộ ngân
hàng. Đồng thời duy trì nghiêm túc cơ chế khoán đến tổ nhóm, đến từng ngời lao
động, thờng xuyên tính toán và tham mu cho cho NHNo Tỉnh xác định các mức

lãi suất phù hợp để kích thích lợi ích khách hàng Bởi vậy, mà nguồn vốn của
ngân hàng tăng lên đáng kể qua các năm. Đây là một thành công lớn của
NHNo&PTNT Thành phố Vinh, nó thể hiện chiến lợc huy động vốn của ngân
hàng là có hiệu quả. Đồng thời khẳng định uy tín của chi nhánh đối với khách
hàng.
2.2.3.2 Về tình hình sử dụng vốn
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại các thời điểm 31/12 - Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh số cho vay
+ Ngắn hạn
100.140
70.984,5
107.447
70.968,7
130.406
89.632,7
+ Trung, dài hạn 29.155,5 36.478,3 40.773,3
2. Tổng d nợ
+ Ngắn hạn
+ Trung, dài hạn
86.455.
53.204
33.251
100.405
65.783
34.622
106.928
60.437
46.490
3. Nợ quá hạn 936 407 85

Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết HĐKD hằng năm của NHNo&PTNT Tp Vinh
Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng. Nhận thức
đúng đắn vấn đề này NHNo&PTNT Thành phố Vinh luôn coi trọng nghiệp vụ sử
dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu thực hiện đúng các chủ trơng của
Nhà nớc và của ngành với phơng châm hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục đích của Ngân hàng và tăng trởng tín dụng trong an toàn Công tác sử
dụng vốn đã từng bớc nâng cao chất lợng hoạt động. Thực hiện cho vay đúng chế
độ thể lệ, quy trình đảm bảo thẩm định kỹ các phơng án vay đảm bảo an toàn.
Nhằm mục đích nâng cao khả năng kinh doanh, ngoài việc cho vay phục vụ
nông nghiệp và nông thôn NHNo&PTNT Thành phố Vinh còn cho vay đối với các
doanh nghiệp đặc biệt là các DNNVV. Điều này đã tạo điều kiện cho các
DNNVV tiếp cận đợc nguồn vốn từ ngân hàng.
Qua số liệu biểu đồ cho thấy doanh số cho vay của năm 2001 tăng không
đáng kể, so với năm 2000 chỉ tăng đợc 7303 triệu đồng tơng ứng tăng 7,3%.
Trong đó cho vay ngắn hạn lại giảm xuống là 15,8 triệu đồng, còn d nợ trung dài
hạn tăng 7.322,8 triệu đồng, tơng ứng tăng 25.1%. Việc doanh số cho vay tăng
chậm nguyên nhân cơ bản là do nguồn vốn huy động năm 2001 tăng quá ít
(24.594 triệu đồng) làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng. Điều này làm
cho d nợ năm 2001 cũng chỉ tăng đợc 13.950 triệu đồng, tơng ứng tăng 16%. Tuy
nhiên, năm2002 nhờ có sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc đã làm tăng doanh số
cho vay lên khá hơn, tăng đợc 22.959 triệu đồng, tơng ứng tăng 21,37%. Trong
đó, cho vay ngắn hạn tăng 18.664 triệu đồng, tốc độ tăng 103,8% và đạt 89632,7
triệu đồng, cho vay trung dài hạn tăng 4.295 triệu đồng, tốc độ tăng 111,7% đạt
40.773,3 triệu đồng. Thế nhng, d nợ lại tăng chậm hơn năm trớc, chỉ tăng đợc
6.523 triệu đồng, tơng ứng tăng 6,5%. Trong đó d nợ ngắn hạn lại giảm xuống so
với năm 2001 là 5346 triệu đồng, đạt 6037 triệu đồng. Lý do ở đây là công tác
thu nợ đợc đôn đốc và làm khá tốt và vợt hẳn so với năm 2001.
Điểm nổi bật nhất của hoạt động tín dụng trong hai năm qua là nợ quá hạn
của ngân hàng giảm rất nhanh:

Năm 2000 là 936 triệu đồng, năm 2001 giảm xuống 407 triệu đồng và tới
năm 2002 chỉ còn là 85 triệu đồng. Chứng tỏ trong năm 2002 cán bộ tín dụng rất
thận trọng trong cho vay đồng thời rất coi trọng công tác thu nợ (khoán đến từng
tổ nhóm, từng ngời lao động). Chứng tỏ rằng chất lợng tín dụng của ngân hàng là
khá tốt, thế nhng xin nhắc một điều trong kinh doanh là nhiều khi quá thận trọng
lại trở nên thiếu khôn ngoan. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần xem xét
thu hút thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh-
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
đối với DNNVV
2.3.1 Tình hình cho vay đối với các DNNVV (2000 - 2002)
Thực hiện phơng châm tạo mọi điều kiện tối đa để phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH Tỉnh Nghệ an cũng nh Thành phố Vinh. Trong những năm qua,
NHNo&PTNT Thành phố Vinh ngoài cho vay phục vụ nông nghiệp và nông thôn
còn mở rộng cho vay đối với các DN đặc biệt là các DNNVV góp phần hỗ trợ
phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh nói chung và Thành phố Vinh nói riêng. Sau
đây là tình hình cho vay đối với DNNVV trong 3 năm qua.
2.3.1.1 Tình hình cho vay đối với DNNVV phân theo kì hạn
Bảng 4 : D nợ và doanh số cho vay đối với DNNVV theo kì hạn-Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số d Tỷ
trọng
Số d Tỷ
trọng
Số d Tỷ
trọng
1. D nợ cho vay 33.977 39,3 47.612,4
5
47,42 54.608,4 51,08

-Ngắn hạn 22.652 65,7 32.741,6 71,75 40.956 58,07
-Dài hạn 11.325 21,7 14.870,8
5
32,63 13.652,4 37,55
2.Doanh số cho vay 41.313,5 58,32 45.934 41,6 66.471,6 50,97
-Ngắn hạn 27.542 38,8 30.623 43,15 49.853,7 55,62
-Dài hạn 13.771,5 36,05 15.311 41,97 16.617,9 40,75
Nhìn biểu đồ ta thấy rằng, công tác cho vay và d nợ các DNNVV có nhiều
chuyển biến tích cực, cụ thể là trong ngắn hạn - đây là một điều đáng mừng. Năm
2002 d nợ cho vay ngắn hạn đối với các DNNVV đạt 40.956 triệu đồng chiếm
67,8% tổng d nợ ngắn hạn, lớn gấp 1,8 lần so với năm 2000. Nhng ngợc lại cả d
nợ cho vay và doanh số cho vay trung dài hạn tăng rất ít và thậm chí còn giảm d
nợ năm 2002 so với năm 2001
Năm 2000 doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNVV đạt 13.771,5
triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,05% tổng doanh số cho vay trung và dài hạn. Năm
2001 thì cho vay trung dài hạn đợc tăng thêm là 1.539,5 triệu đồng, đạt 15.331
triệu đồng, tơng ứng tốc độ tăng 111,6% và tất nhiên kéo theo d nợ trung dài hạn
cũng tăng thêm là 3545,85 triệu đồng, đạt 14.870,85 triệu đồng. Nhng đến năm
2002 cho vay trung dài hạn chỉ tăng đợc 1306,9 triệu đồng, đạt 16617.9 triệu
đồng, tơng ứng tốc độ tăng 108,5%. Và do vậy đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho d nợ cho vay trung dài hạn năm 2002 giảm xuống còn
13.652,4 triệu đồng (năm 2001 là 14.870,85 triệu đồng). Việc cho vay và d nợ cho
vay ngắn hạn tăng và trung dài hạn giảm cũng có thể lý giải bởi nguyên nhân do
nguồn vốn tăng chậm trong khi nhu cầu cho vay lại lớn buộc ngân hàng phải
chuyển dịch cơ cấu tài sản. Nếu xét về bản chất thì rõ ràng đây là các khoản cho
vay đối với DNNVV nhằm tăng vốn lu động và ngân hàng ít cho những DNNVV
vay vốn để đổi mói thiết bị hoặc mua sản tài sản cố địn

×